Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Triệu chứng và cách phòng viêm phổi pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.33 KB, 6 trang )



Triệu chứng và cách
phòng viêm phổi

Viêm phổi ở bé có thể do virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh
trùng, phổ biến nhất vẫn là viêm phổi do virus gây ra.
Triệu chứng
Tùy từng giai đoạn của bệnh, độ tuổi và sức khỏe của bé, các
dấu hiệu viêm phổi là khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung,
triệu chứng điển hình của viêm phổi là sốt hoặc hạ thân nhiệt;
thở nhanh (hoặc thở ra tiếng), ớn lạnh, nôn trớ, kém bú hoặc
bỏ bú…
- Thỉnh thoảng, bé bắt đầu thở gấp.
- Viêm phổi do vi khuẩn có triệu chứng đặc trưng là sốt cao
và thở nhanh.
Yêu sức khỏe - Sức khỏe! Chuyên mục về tin tức sức khỏe, tư
vấn trực tuyến, gia đình, tin tức làm đẹp, đời sống, y tế.
- Viêm phổi do virus kém nghiêm trọng hơn viêm phổi do vi
khuẩn và triệu chứng thường xuất hiện từ từ.

Ảnh minh họa
Lưu ý: Khi thấy con có dấu hiệu sốt, thở nhanh, bỏ bú… cha
mẹ cần đưa con đi khám ngay. Tránh đưa bé đi khám muộn
vì viêm phổi rất dễ gây biến chứng nặng. Đặc biệt, bé càng
nhỏ thì triệu chứng viêm phổi càng không rõ nét và khó nhận
biết. Nhiều bé tuy không sốt cao, không ho nhiều nhưng lại
mắc viêm phổi nặng.
Ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh có thể khác nhau tùy từng bé, cũng
như khác nhau giữa các loại vi khuẩn hoặc virus gây viêm
phổi. Thông thường, thời kỳ ủ bệnh khoảng một ngày đến


một tuần.
Yêu sức khoẻ! Trang tin tức sức khoẻ tổng hợp, đem lại kiến
thức sức khoẻ, mẹo vặt phòng bệnh chữa bệnh cho gia đình,
những bài thuốc chữa bệnh nhân gian.
Viêm phổi ở bé có thể chia làm hai loại: Viêm lá phổi lớn và
viêm khí quản nhánh. Viêm lá phổi lớn thường gặp ở bé hơn
3 tuổi, viêm ở một lá phổi, hoặc một đoạn phổi. Viêm khí
quản nhánh thường gặp ở bé nhũ nhi.
Lây nhiễm bệnh
Bệnh viêm phổi nói chung là không lây nhiễm, nhưng các
virus và vi khuẩn gây viêm phổi có thể lây nhiễm sang người
khác. Một số virus gây nhiễm trùng đường hô hấp trên (cổ
họng và mũi) sẽ gây biến chứng là viêm phổi. Để ngừa lây
lan virus, tốt nhất là bạn nên bảo vệ bé khỏi người xung
quanh (hoặc các thành viên trong nhà) mắc bệnh về cổ họng
và mũi.
Không cho bé dùng chung quần áo, khăn mặt hoặc những vật
dụng khác với người nhà, anh (chị) của bé hoặc những bé
khác.
Một số bé có nguy cơ viêm phổi nhiều hơn những bé khác
bao gồm: Bé mắc dị tật tim, phổi bẩm sinh; Bé có hệ miễn
dịch yếu; Mắc suyễn / hội chứng trào ngược dạ dày thực
quản; Một số rối loạn di truyền bao gồm cả xơ nang và bệnh
tế bào hình liềm.
Điều trị
Một số thuốc kháng sinh có thể được bác sĩ chỉ định để điều
trị viêm phổi. Dựa vào điều kiện cụ thể, bác sĩ sẽ quyết định
loại kháng sinh hiệu quả nhất cho bé gồm độ tuổi của bé,
mức độ nghiêm trọng của bệnh và các triệu chứng liên quan
khác.

Phòng chống
Phải giữ ấm cho bé, đặc biệt trong mùa đông và nhất là với
bé sơ sinh. Tuy nhiên, không khí trong phòng bé cần được
đảm bảo trong lành. Nếu là mùa đông thì không nên đóng kín
cửa trong phòng bé cả ngày, nên chọn những lúc nắng ấm để
mở cửa phòng, tránh gió lạnh lùa trực tiếp vào bé.
Nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Khi bú, cần
cho bé bú đúng cách để tránh bé hít phải sữa mẹ vào phổi dễ
gây viêm phổi.
Phải vệ sinh dụng cụ ăn uống, cơ thể mẹ (người tiếp xúc với
bé) sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn.
Bé phải được tiêm văcxin đầy đủ để ngăn ngừa nhiễm trùng
gây ra bởi virus hoặc vi khuẩn. Bé phải được tiêm chống
cúm. Bé có thể được sàng lọc bệnh lao hàng năm, nhất là
những bé ở khu vực có nguy cơ cao để ngăn ngừa bệnh lao
và viêm phổi.

×