Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Giáo trình kỹ thuật kiểm định ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 59 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ

GIÁO TRÌNH

Mơ đun: Kỹ thuật kiểm định ơ tơ
NGHỀ: CƠNG NGHỆ Ơ TƠ
TRÌNH ĐỢ:CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ - TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề)

Hà Nội - 2012


1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo
nghề và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 40
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về
số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ trên thế giới và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ở Việt
Nam các phương tiện giao thông ngày một tăng đáng kể về số lượng do được
nhập khẩu và sản xuất lắp ráp trong nước. Nghề Công nghệ ô tô đào tạo ra
những lao động kỹ thuật nhằm đáp ứng được các vị trí việc làm hiện nay như


sản xuất, lắp ráp hay bảo dưỡng sửa chữa các phương tiện giao thông đang
được sử dụng trên thị trường, để người học sau khi tốt nghiệp có được năng
lực thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của nghề thì chương trình và giáo trình dạy
nghề cần phải được điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.
Chương trình khung quốc gia nghề Công nghệ ô tô đã được xây dựng
trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện,
việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo theo các môđun đào tạo nghề là
cấp thiết hiện nay.
Mô đun 40: Kỹ thuật kiểm định ô tô là mô đun đào tạo nghề được biên
soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong q trình thực
hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ ô tô trong và
ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất.
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình
được hồn thiện hơn.
Xin chân thàng cảm ơn !
Hà Nội, ngày…..tháng…. năm 2012
Nhóm tham gia biên soạn
1 ThS. Phạm Tố Như
Chủ biên
2 ThS. Nguyễn Đức Nam
Đồng chủ biên
3 ThS. Hà Thanh Sơn
Thành viên


2

4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

ThS. Vũ Quang Huy
ThS. Phạm Ngọc Anh
ThS. Nguyễn Thành Trung
ThS. Phạm Duy Đơng
ThS. Đồn Văn Năm
ThS. Ngơ Cao Vinh
ThS. Đinh Quang Vinh
ThS. Hồng Văn Thơng
ThS. Hồng Văn Ba
ThS. Nguyễn Thái Sơn
CN. Vũ Quang Anh
ThS. Nguyễn Xuân Sơn
ThS. Lê Ngọc Viện

ThS. Nguyễn Văn Thơng
ThS. Dương Mạnh Hà
CN. Hồng Văn Lợi
CN. Trần Văn Đô

Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên


3

MỤC LỤC
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

33
34

ĐỀ MỤC
Tuyên bố bản quyền
Lời giới thiệu
Mục lục
Giới thiệu mô đun
Bài 1 Phương pháp kiểm tra nhận dạng tổng quát
1. Chu kỳ kiểm định
2. Kiểm tra biển số đăng ký xe ô tô
3. Số khung
4. Số động cơ
5. Kiểm tra màu sơn, lớp sơn
6. Kiểm tra những thay đổi về kết cấu tổng thành
7. Kiểm tra tổng quát
Bài 2. Kiểm tra hệ thống truyền lực
1. Sơ đồ các cụm chính của hệ thống truyền lực
2. Kiểm tra trạng thái kỹ thuật của hệ thống truyền lực
Bài 3. Kiểm tra hệ thống treo
1. Sơ lược về hệ thống treo
2. Kiểm tra hệ thống treo
Bài 4. Kiểm tra hệ thống phanh
1. Sơ lược về hệ thống phanh
2. Kiểm tra trạng thái kỹ thuật hệ thống phanh
Bài 5. Hệ thống lái
1. Kiểm tra vô lăng
2. Kiểm tra trục lái
3. Kiểm tra cơ cấu lái
4. Kiểm tra khớp cầu và khớp chuyển hướng

5. Kiểm tra thanh và cần dẫn động lái
6. Kiểm tra ngõng quay lái
7. Kiểm tra hệ trợ lực lái
8. Kiểm tra bánh xe
9. Kiểm tra độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng
Bài 6. Kiểm tra hệ thống điện và tín hiệu an tồn
1. Kiểm tra động cơ và các hệ thống liên quan
2. Kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước

Trang
1
2
3
5
6
6
7
9
10
11
12
12
15
15
16
20
20
21
25
25

25
31
31
31
32
32
33
33
33
33
34
37
37
42


4

35
36
37
38
39
40
41
42
43
44

3. Kiểm tra các loại đèn tín hiệu

Bài 7. Thiết bị kiểm định
1. Thiết bị kiểm tra đồng hồ tốc độ
2. Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước
3. Thiết bị phân tích khí xả
4. Thiết bị đo độ ồn
5. Thiết bị kiểm tra phanh
6. Thiết bị kiểm tra lực ngang
7. Thiết bị kiểm tra độ chụm và góc đặt bánh xe
Tài liệu tham khảo

43
47
47
47
48
50
52
53
55
58


5

TÊN MƠ ĐUN:
KỸ THUẬT KIỂM ĐỊNH Ơ TƠ
Mã mơ đun: MĐ 40
I. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị mơ đun:
- Vị trí của mơ đun: Mơ đun được bố trí dạy sau các mơn học/ mơ đun
sau: MĐ 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ 28,

MĐ 29, MĐ 30, MĐ 31, MĐ 32, MĐ 33, MĐ 34, MĐ 35, MĐ 36, MĐ 37, MĐ
38, MĐ 39.
- Tính chất của mơ đun: là mơ đun chun mơn nghề.
- Có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc cung cấp một phần kiến
thức, kỹ năng nghề, nghề công nghệ ô tô.
II. Mục tiêu của mô đun:
+ Phát biểu đầy đủ các khái niệm và phân loại các thiết bị kiểm định ơ tơ.
+ Trình bày được những hiện tượng nguyên nhân sai hỏng qua kiểm định ôtô
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, phát hiện và yêu cầu sửa chữa đảm bảo
chính xác.
+ Thực hiện tốt những quy định về chu kỳ kiểm định và các hạng mục, phương
pháp kiểm tra ô tô hiện hành của cục đăng kiểm Việt Nam
+ Chuẩn bị, bố trí và sắp xếp nơi làm việc vệ sinh, an toàn và hợp lý.
III. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7

Tên các bài trong mô đun
Phương pháp kiểm tra và nhận dạng
tổng quát
Kiểm tra hệ thống truyền lực
Kiểm tra hệ thống treo
Kiểm tra hệ thống phanh

Kiểm tra hệ thống lái
Kiểm tra động cơ, hệ thống điện và
tín hiệu an tồn
Thiết bị kiểm định
Tổng cộng:

Tổng
số

Thời gian

Thực
thuyết hành

Kiểm
tra

9

6

3

9
6
9
6

3
3

3
3

6
3
6
3

12

6

4

2

9
60

6
30

3
28

2


6


BÀI 1: PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA NHẬN DẠNG TỔNG QUÁT
Mã bài: MĐ 40 -1
Giới thiệu:
Phương pháp kiểm tra nhận dạng tổng quát nhằm trang bị cho người
học những kiến thức cơ bản về các phương pháp kiểm tra đơn giản khi tiến
hành những chuẩn bị xe cho việc kiểm định. Đồng thời giúp người học xác
định được chu kỳ kiểm định của các phương tiện giao thông đường bộ trên
lãnh thổ Việt Nam.
Mục tiêu:
- Nhận dạng và kiểm định được chất lượng tổng quát trên ôtô
- Phát biểu được hiện tượng, nguyên nhân và yêu cầu sửa chữa khắc phục
biển đăng ký, số khung, số động cơ, màu sơn xe, và những thay đổi tổng thành
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính của mô đun:
1. CHU KÝ KIỂM ĐỊNH
Mục tiêu:
- Nêu được chu kỳ kiểm định cho các loại phương tiện hiên có ở Việt
Nam
- Xác định được chu kỳ đăng kiểm của từng loại xe hiên có ở Việt Nam
(Theo Thơng tư số: 10 /2009/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chu kỳ (tháng)
Loại phương tiện
Chu kỳ Chu kỳ
đầu
định kỳ
Ơ tơ tải (chở hàng hố), ô tô chuyên dùng:
- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng; xe sản xuất, lắp ráp tại
24
12

Việt Nam.
12
06
- Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo
một trong các hệ thống lái, phanh, treo và truyền lực:
Ơ tơ con (kể cả ơ tơ con chun dùng) đến 09 chỗ (kể
cả người lái):
- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng; xe sản xuất, lắp ráp tại
24
12
Việt Nam.
30
18
+ Có kinh doanh vận tải
+ Khơng kinh doanh vận tải
- Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo
18
06
một trong các hệ thống lái, phanh, treo và truyền lực:
24
12
+ Có kinh doanh vận tải


7

+ Khơng kinh doanh vận tải
Ơ tơ khách trên 09 chỗ (kể cả người lái):
- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng; xe sản xuất, lắp ráp
tại Việt Nam.

18
06
+ Có kinh doanh vận tải
24
12
+ Không kinh doanh vận tải
- Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo
một trong các hệ thống lái, phanh, treo và truyền lực:
12
06
+ Có kinh doanh vận tải
18
12
+ Khơng kinh doanh vận tải
Phương tiện ba bánh có động cơ:
- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng; xe sản xuất, lắp ráp
tại Việt Nam.
24
12
+ Có kinh doanh vận tải
30
24
+ Khơng kinh doanh vận tải
- Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo
một trong các hệ thống lái, phanh, treo và truyền lực:
18
06
+ Có kinh doanh vận tải
24
12

+ Không kinh doanh vận tải
Tất cả các loại xe cơ giới đã sản xuất hơn 7 năm:
06
Tất cả các ô tô khách (bao gồm ô tô chở người trên 09
chỗ kể cả chỗ người lái) có thời gian sử dụng tính từ năm
03
sản xuất từ 15 năm trở lên, và ô tô tải các loại (bao gồm
ô tô tải, tải chun dùng) có thời gian sử dụng tính từ
năm sản xuất từ 20 năm trở lên:
2. KIỂM TRA BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ XE Ơ TƠ
Mục tiêu:
- Giải thích được ý nghĩa về chữ viết trên của các biển số đăng ký.
- Nhận dạng được biển số đăng ký của các tỉnh, các cơ quan nhà nước.
2.1 Biển số đăng ký xe ơ tơ
Mỗi xe có 2 biển biển ngắn lắp phía sau, biển dài lắp phía trước, ngồi
ra xe khách và xe tải phải kẻ biển số trên thành xe (đặc biệt có một số xe chỉ
lắp được biển số dài). Biển số phải được kẹp chặt và lắp đúng vị trí quy định,
khơng được cong vênh, nứt gãy. Biển số xe được làm bằng hợp kim nhơm sắt,
có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vng, trên đó có in những con số và chữ cho
biết: vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính cịn
cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó ... Đặc
biệt trên đó cịn có hình Quốc huy dập nổi của Việt Nam.


8

2.2 Nhận dạng biển số đăng ký xe ô tô
Màu sơn, nội dung của biển số theo quy định số 1549/C11(C26) ngày
26/10/1995 của tổng cục cảnh sát nhân dân - Bộ nội vụ.
Màu sơn:

Nền biển màu trắng, chữ màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của
các doanh nghiệp. Nền biển màu xanh dương, chữ màu trắng là biển xe của
các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Nền biển màu đỏ, chữ màu trắng là xe quân đội, xe của các doanh
nghiệp quân đội.
Nền biển màu vàng chữ trắng là xe thuộc Bộ tư lệnh Biên phòng
Nền biển màu vàng chữ đen là xe cơ giới chuyên dụng làm cơng trình.
Nội dung của biển số: bao gồm mã số đầu và mã số thứ tự
Xe dân sự:
Hai mã số đầu trên biển số xe được quy định cho từng địa phương ví
dụ: thành phố Hà Nội mã số đầu trên biển số từ 29 - 33, thành phố Hồ Chí
Minh mã số đầu từ 50 - 59, tỉnh Vĩnh Phúc mã số đầu trên biển là 88. Ví dụ
một xe ơ tơ có biển số là 30K 6789 thì chủ xe đăng ký tại Hà Nội, số 6789 là
số thứ tự của xe đã đăng ký.
Xe các cơ quan thuộc Bộ quốc phòng:
Do Bộ Quốc phòng cấp cho các đơn vị, cơ quan thuộc lực lượng vũ
trang do Bộ quản lý. Biển xe gồm mã (2 chữ cái) và 4 chữ số (biểu thị thứ
tự).
Ví dụ: BB 6789 BB là Binh chủng tăng thiết giáp, 6789 là số thứ tự
của xe đã đăng ký.
Biển số 80:
Biển xe có 2 mã số đầu là 80 do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ,
đường sắt (C26) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cơ quan sau:
1.
Các ban của Trung ương Đảng
2.
Văn phịng Chủ tịch nước
3.
Văn phịng Quốc hội
4.

Văn phịng Chính phủ
5.
Bộ Công an
6.
Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng cơng tác tại Hà
Nội và các thành viên Chính phủ
7.
Bộ Ngoại giao
8.
Viện kiểm sát nhân dân
9.
Thông tấn xã Việt Nam
10.
Báo nhân dân


9

11.
Thanh tra Nhà nước
12.
Học viện Chính trị quốc gia
13.
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, khu
Di tích lịch sử Hồ Chí Minh
14.
Trung tâm lưu trữ quốc gia
15.
Uỷ ban Dân số kế hoạch hố gia đình (trước đây)
16.

Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam
17.
Các đại sứ qn, tổ chức quốc tế và nhân viên
18.
Người nước ngoài
19.
Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước
20.
Cục Hàng khơng dân dụng Việt Nam
21.
Kiểm toán nhà nước
Một số biển đặc biệt như 2 chữ cái đầu trên biển có chữ NN (nước
ngồi) hoặc NG (ngoại giao) là cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước
ngồi, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ
Ngoại giao
Từ ngày 6 tháng 12, 2010, các biển số xe tại Việt Nam tăng từ bốn lên
năm chữ số (phần mở rộng) khi đăng ký mới (biển cũ vẫn dùng bình thường,
và có thể đổi sang biển mới nếu có nhu cầu). Về biển số xe mới, kích thước
vẫn giữ nguyên nhưng các dãy số mở rộng trên biển sẽ không liền kề nhau mà
bị ngắt quãng. Theo đó 3 số đầu của biển sẽ liên tiếp nhau và được ngắt quãng
bằng một dấu chấm rồi nối tiếp hai số cuối (VD: 88A-000.01, 88B-000.01,
88C-000.01, 88D-000.01).
3. SỐ KHUNG
Mục têu:
- Xác định được chính xác vị trí đóng số khung trên xe ơ tơ.
- Giải thích được ý nghĩa các chử số được ghi trên số khung của xe.
Số khung khi trên xe được ấn định cho từng xe bởi nhà sản xuất nhằm
phục vụ cho nhận biết xe và đăng ký. Nó bao gồm 17 ký tự (cả số và chữ)
được chia làm 3 phần chính: phần thứ nhất là nhận biết nhà sản xuất (WMI)
gồm 3 ký tự được ấn định bởi nhà sản xuất theo tổ chức quốc tế, phần thứ hai

miêu tả xe (VDS) bao gồm 6 ký tự do nhà sản xuất quy định cho biết đặc
điểm chung của xe, phần thứ ba chỉ thị xe (VIS) gồm 8 ký tự, 4 ký tự cuối
cùng phải là số, ký tự thứ nhất của nhóm (ký tự thứ 10 tính từ đầu) chỉ năm
sản xuất ký tự thứ 2 của nhóm chỉ nhà máy sản xuất. Các ký tự này rõ ràng,
gắn vào những vị trí dễ xem, và được bảo vệ tồn tại lâu dài. Các ký tự sử dụng
cho số nhận biết xe là các con số và các chữ cái la tinh trừ I, O, Q. Ví dụ: model
NKR55E của ISUZU: Số khung: JAANKR55LV7100009


10

4. SỐ ĐỢNG CƠ
Mục têu:
- Xác định được chính xác vị trí đóng số máy trên động cơ xe ơ tơ.
- Giải thích được ý nghĩa các chử số được ghi trên số máy của động cơ.
Số nhận biết động cơ là số không lặp lại trong một thời kỳ riêng biệt.
Số động cơ do nhà sản xuất ấn định. Số động cơ có thể trùng với số nhận biết
xe. Số động cơ được đóng ở vị trí dễ quan sát, khó được di chuyển và khơng
thay đổi, chiều cao nhỏ nhất của số và chữ là 4,5 mm.
Ý nghĩa của các chữ viết tắt của nhóm ký tự chỉ mã số kiểu động cơ.
Đặc điểm
Ký tự
của động cơ
(2)
Nhiên liệu G
sử dụng
D

Nguyên bản tiếng
Anh


Ý nghĩa của ký tự

(3)

(4)

(1)

IL
Bố trí xy HO
lanh
V
Bố trí van

OHC

Gasoline

Xăng

Diesel

Diesel

In line

Một dãy

Horizontally Opposed


Đối xứng nằm ngang thẳng hàng

V- type

Kiểu chữ V (420V, 900V)

Overhead Camshaft

Trục cam đặt phía trên

DOHC Double Overhead

Hai trục cam đặt phía trên


11

Hệ thống
cung cấp

Camshaft

nắp máy

OHV

Overhead Valve

Van đặt phía trên


RDV

Rotary-Disk Valve

Đĩa van xoay

PV

Piston Valve

Van con đội kiểu piston

C

Carburetor

Chế hồ khí

EC

Electronic Carburetor

Chế hồ khí điều khiển điện tử

FI

Fuel injection

Phun xăng


EFI
Hệ thống
làm mát

Electronic Fuel injection Phun xăng điều khiển điện tử

A

Air cooling

Bằng khơng khí

W

Water cooling

Bằng nước

F

Front

Bố trí phía trước

Rear

Bố trí phía sau

Under seat


Bố trí dưới ghế ngồi

M

Midship

Bố trí ở giữa

(S)

SAE

Theo tiêu chuẩn SAE

(Sg)

SAE

Theo tiêu chuẩn SAE

Bố trí động R

US

Tiêu chuẩn (D)
DIN
Theo tiêu chuẩn DIN
(EEC) EEC
Theo tiêu chuẩn EEC

(J)
JIS
Theo tiêu chuẩn JIS
Ví dụ: Phương pháp đánh số của động cơ IFA: 4VD14,5 /12-2SRW 0098765
Chú giải: 4: Số xy lanh (4 xy lanh)
V: Động cơ 4 kỳ
D: Diesel
14,5: Hành trình piston (inch)
12: Đường kính xy lanh
2: Thế hệ động cơ (thế hệ 2)
S: Xy lanh đứng
R: Xy lanh bố trí thẳng hàng
W: Làm mát bằng nước
0098765: Số thứ tự động cơ
5. KIỂM TRA MÀU SƠN, LỚP SƠN
Mục têu:
- Kiểm tra được chính xác màu sơn trên xe ô tô.


12

Bằng quan sát kiểm tra màu
sơn của xe phải đúng với màu sơn
trong đăng ký, chất lượng lớp sơn
còn tốt, khơng bong tróc, các màu
sơn trang trí khơng vuợt q 50%
màu sơn đăng ký. Màu của một
chiếc xe khi xuất xưởng được ký
hiệu bằng một thẻ gọi là mã màu
thường gắn trong nắp cabô xe, kỹ

thuật viên tiến hành so màu xe với
tập thẻ mã số màu của loại xe đó để
chọn ra thẻ tương thích.
6. KIỂM TRA NHỮNG THAY ĐỔI VỀ KẾT CẤU TỔNG THÀNH
Chủng loại, vị trí lắp đặt, kích thước hình học phải đúng thiết kế. Chất
lượng các tổng thành phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật lắp đặt phù hợp, chắc
chắn vận hành tốt. Các kích thước của phương tiện sau cải tạo không vượt quá
giới hạn cho phép.
7. KIỂM TRA TỔNG QUÁT
Mục tiêu
- Kiểm tra được số khung số máy của xe.
- Kiểm tra xác định được các thay đổi của kết cấu tổng thành của xe.
Theo hướng dẫn của thông tư số: 10/2009/TT - BGTVT ngày 24 tháng
6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Việc kiểm tra tổng quát
được thực hiện như sau:
- Kiểm tra biển số đăng ký ta tiến hành quan sát, kết hợp dung tay lắc
nếu phát hiện không đủ số lượng, lắp đăt không chắc chắn, không đúng quy
cách; các chữ, số không rõ ràng hoặc khơng đúng với đăng ký thì kết luận là
khơng đạt yêu cầu.
- Kiểm tra số khung, số máy, xác định vị trí đóng số khung số máy rồi
quan sát đối chiếu với hồ sơ lưu hành của phương tiện. Yêu cầu các số khơng
được sửa hay tẩy xóa, các số được đóng đầy đủ và đúng vị trí, và phải đúng
với số trong hồ sơ lưu hành của xe.
- Kiểm tra mầu sơn quan sát thấy mầu sơn phải đúng với mầu sơn ghi
trong đăng ký
- Kiểm tra kiểu loại, kích thước xe quan sát, dùng thước đo phải đúng
với hồ sơ kỹ thuật.
- Đưa xe lêm cẩu nâng hoặc đưa xe vào hầm để kiểm tra khung xe và



13

các phần gắn với khung bằng cách quan sát hoặc dùng tay lắc xem các liên
kết đó có đúng kiểu loại khơng, có bị nứt, gẫy hoặc biến dạng, cong vênh ở
mức nhận biết được bằng mắt có liên kết chắc chắn khơng, có mọt gỉ làm ảnh
hưởng tới kết cấu khi xe hoạt động không. Nếu thỏa mãn các yêu cầu trên thì
xe được kiểm tra tiếp phần khác.
- Kiểm tra móc kéo bằng các dùng tay lay lắc và mắt để quan sát nếu
không đúng kiểu loại hoặc lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy, biến dạng hoặc
quá mịn, cóc hoặc chốt hãm tự mở, xích hoặc cáp bảo hiểm (nếu có) lắp đặt
khơng chắc chắn. Kết luận xe được kiểm tra không đạt và cần phải sửa chữa
lại.
- Kiểm tra kết cấu của thân vỏ, buồng lái, thùng hàng. Tình trạng chung
khi quan sát thấy: Khơng đúng kiểu loại hoặc lắp đặt không chắc chắn, không
cân đối trên khung, nứt, gãy, thủng, mục gỉ, rách, biến dạng, lọt khí từ động
cơ hoặc khí xả vào trong khoang xe, cabin. Thì kết luận xe được kiểm tra cần
phải sửa chữa lại.
- Kiểm tra dầm ngang dầm dọc bằng cách quan sát, kết hợp dùng tay
lay lắc khi xe trên hầm hoặc thiết bị nâng nếu: Không đầy đủ hoặc lắp đặt
khơng chắc chắn, khơng đúng vị trí, nứt, gãy, mục gỉ hoặc biến dạng là không
đạt yêu cầu.
- Kiểm tra cửa và tay nắm cửa bằng cách đóng, mở cửa và quan sát, kết
hợp dùng tay lay lắc nếu: Không đầy đủ hoặc lắp đặt không chắc chắn, bản lề,
chốt bị mất, lỏng hoặc hư hỏng, đóng, mở khơng nhẹ nhàng, tự mở hoặc đóng
khơng hết. Thì khơng đạt.
- Kiểm tra cơ cấu khoá, mở buồng lái, thùng xe, khoang hành lý, khố
hãm cơngtennơ bằng cách đóng, mở cabin, thùng xe, khoang hành lý … và
quan sát, kết hợp dùng tay lay lắc. Nếu: không đầy đủ hoặc lắp đặt khơng
chắc chắn, khố mở khơng nhẹ nhàng hoặc tự mở, khơng có tác dụng. Thì
khơng đạt u cầu.

- Kiểm tra sàn xe bằng cách quan sát bên trên và bên dưới sàn xe nếu:
thấy lắp đặt chắc chắn, không thủng rách là tố.
- Kiểm tra ghế người lái, ghế ngồi bằng cách quan sát, kết hợp dùng tay
lay lắc nếu thấy không đúng hồ sơ kỹ thuật hoặc bố trí và kích thước ghế
khơng đúng quy định, lắp đặt khơng chắc chắn, cơ cấu điều chỉnh (nếu có)
khơng có tác dụng, rách, nát, mọt gỉ. Là khơng đạt yêu cầu.
- Quan sát kết hợp dùng tay lắc để kiểm tra bậc lên xuấng, tay vịn cột
trống, giá để hàng, khoang hành lý nếu thấy: Không đầy đủ hoặc lắp đặt
không chắc chắn, nứt gãy, mọt gỉ, rách thủng gây nguy hiểm. Thì khơng đạt
u cầu.


14

- Kiểm tra sự làm việc của mâm xoay, chốt kéo của ơ tơ đầu kéo, sơ mi
rơ mc và rơ mc bằng cách đóng, mở khố hãm chốt kéo và quan sát nếu
không đúng kiểu loại hoặc lắp đặt không chắc chắn, các chi tiết bị biến dạng,
gãy, rạn nứt hoặc q mịn, cơ cấu khố mở chốt kéo không hoạt động đúng
chức năng.Thif không đạt yêu cầu.
- Kiểm tra khả năng quan sát của người lái với các tiêu chí sau:
Đảm bảo tầm nhìn của lái xe khơng được lắp thêm các vật làm hạn chế
tầm nhìn của người lái theo hướng phía trước hoặc hai bên.
Yêu cầu đối với kính chắn gió là phải đầy đủ lắp đặt chắc chắn đúng
quy cách và phải là kính an tồn hoặc kính nhiều lớp, vỡ, rạn nứt hoặc đổi
màu, hình ảnh quan sát khơng bị méo và rõ.
Kiểm tra gương quan sát phía sau (gương chiếu hậu) nếu khơng đầy đủ
hoặc lắp đặt khơng chắc chắn, gương lắp ngồi bên trái khơng quan sát được
ít nhất chiều rộng 2,5 m ở vị trí cách gương 10 m về phía sau, gương lắp
ngoài bên phải của xe con, xe tải có trọng lượng tồn bộ khơng lớn hơn 2 tấn
khơng quan sát được ít nhất chiều rộng 4 m ở vị trí cách gương 20 m về phía

sau; đối với các loại xe khác khơng quan sát được ít nhất chiều rộng 3,5m ở vị
trí cách gương 30 m về phía sau, hình ảnh quan sát bị méo hoặc khơng rõ
ràng, nứt, vỡ hoặc khơng điều chỉnh được. Thì khơng đạt yêu cầu.
Yêu cầu đối với hệ thống gạt nước và phun nước rửa kính là phải đầy
đủ hoặc lắp đặt chắc chắn, gạt phải sạch, diện tích quét đảm bảo tầm nhìn của
người lái, hoạt động bình thường.
Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Kiểm tra số khung xe.
Bài tập 2: Kiểm tra số động cơ.
Bài tập 3: Kiểm tra màu sơn và kết cấu tổng thành.
Ghi nhớ
Cần chú ý các nội dung trọng tâm:
- Quy định về kích thước, kiểu chữ số động cơ, số khung.
- Quy định về biển số đăng ký xe ô tô.


15

BÀI 2. KIỂM TRA HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
Mã bài: MĐ 40 - 02
Giới thiệu:
Để đánh giá được tình trạng kỹ thuật của các bộ phận trong hệ thống
truyền lực, nhằm xác định chât lượng làm việc của các bộ phận từ đó đưa ra
được yêu cầu sửa chữa để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện cũng
như hàng hóa khi phương tiện tham gia giao thơng.
Mục tiêu:
- Nhận dạng và kiểm định được chất lượng hệ thống truyền lực trên ô tô
- Phát biểu được hiện tượng, nguyên nhân và yêu cầu sửa chữa khắc phục
hệ thống truyền lực
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.

Nội dung của mô đun:
1. SƠ ĐỒ CÁC CỤM CHÍNH CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
Mục tiêu:
- Kể tên được các bộ phận của hệ thống truyền lực.
- Xác định được vị trí các bộ phận của hệ thống truyền lực trên xe.

Hình 2.2.1 Hệ thống truyền lực kiểu hộp số dọc


16

Hình 2.2.2 Hệ thống truyền lực kiểu hộp số ngang
2. KIỂM TRA TRẠNG THÁI KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN
LỰC
Mục tiêu:
- Trình bày được cách kiểm tra tình trạng kỹ thuật của hệ thống truyền lực.
- Kiểm tra được tình trạng kỹ thuật của hệ thống truyền lực.
- Đảm bảo an tồn cho người và thiết bị trong q trình thức tập.
2.1 Kiểm tra bàn đạp ly hợp
Quan sát sự lắp đặt của bàn đạp, dùng chân đạp và nhả bàn đạp ly hợp vài
lần. Dùng thước đo hành trình tự do và khe hở tương đối với sàn xe.
Bàn đạp ly hợp phải đảm bảo những điều kiện sau:
+ Bàn đạp ly hợp phải được định vị đúng, chắc chắn, đủ bền khi hoạt động,
bàn đạp phải điều khiển nhẹ nhàng.
+ Trị số chiều cao của bàn đạp ly hợp, hành trình tự do và hành trình tồn
bộ của bàn đạp ly hợp phải nằm trong giới hạn quy định của nhà sản xuất ví dụ
đối với xe TOYOTA COROLLA 1.6 GLi hành trình tồn bộ của bàn đạp là 170
mm. Trường hợp khơng có hành trình tự do, khơng có khe hở với sàn xe … thì
khơng đạt yêu cầu.
+ Hành trình tự do của bàn đạp phải nằm trong giới hạn cho phép ví dụ đối

với xe TOYOTA COROLLA 1.6 GLi hành trình tự do của bàn đạp là 5 – 15 mm.


17

Hình 2.2.3 Kiểm tra bàn đạp ly hợp.

2.2 Kiểm tra độ kín khít của dẫn động ly hợp, độ kín khít các tổng thành:
hộp số, cầu chủ động, … của hệ thống truyền lực
+ Đạp hết và giữ bàn đạp ly hợp. Quan sát trên hệ thống ly hợp phải đảm
bảo các đường ống, xy lanh của hệ thống dẫn động ly hợp khơng được rị rỉ.
+ Quan sát sự rò rỉ, chảy dầu của các tổng thành của hệ thống truyền lực,
khơng được có biểu hiện chảy dầu đáng kể (thành giọt)

Hình 2.2.4 Kiểm tra sự rị rỉ của trợ lực ly hợp
2.3 Kiểm tra sự lắp đặt, trạng thái làm việc của hệ thống truyền lực
Dừng động cơ. Về số không. Quan sát, dùng tay lắc và búa kiểm tra xác
định trạng thái lắp đặt, các hư hỏng, biến dạng của chi tiết, độ rơ của các cụm,
tổng thành trong hệ thống truyền lực (các đăng, hộp số,…). Kiểm tra các mối liên
kết. Các cụm, các tổng thành của hệ thống truyền lực phải đúng hồ sơ kỹ thuật,
khơng rạn nứt, biến dạng định vị đúng vị trí, lắp ghép chắc chắn. Các mối lắp
ghép phải đủ các chi tiết kẹp chặt, đủ các chi tiết chống tự tháo, các đai ốc không


18

được trờn hoặc hư hỏng. Các phớt chắn bụi, dầu mỡ phải lắp ghép đúng vị trí đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật.
Các trục quay không được nứt vỡ, biến dạng (cong, vênh) hoặc có dấu vết
biến dạng. Các trục chuyển động, các trục quay, các liên kết của các chi tiết

chuyển động (then hoa, trục chữ thập,…), các ổ bi không được rơ quá giới hạn
cho phép.
* Chú ý khi kiểm tra sự làm việc của ly hợp: Cần kiểm tra ly hợp có hiện
tượng cắt khơng hết hoặc hiện tượng trượt do điều khiển không đúng hoặc các tấm
ma sát q mịn, hỏng. Ly hợp khơng được kẹt, dính, có tiếng kêu bất thường. Ly
hợp phải ngắt hồn tồn động cơ khỏi hệ thống truyền lực.
2.4 Kiểm tra hệ thống truyền lực, xích và bánh răng hở
Bằng quan sát hoặc búa kiểm tra xác định trạng thái lắp đặt, sự mòn và hư
hỏng của bộ truyền, xác định độ chùng của các bộ truyền xích phải đảm bảo trong
giới hạn cho phép của nhà sản xuất.
Theo hướng dẫn của thông tư số: 10/2009/TT – BGTVT ngày 24 tháng 6
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ta tiến hành kiểm tra hệ thống
truyền lực theo các tiêu chí sau:
- Kiểm tra cụm ly hợp
Đỗ xe trên hầm hoặc trên thiết bị nâng, đạp, nhả bàn đạp ly hợp và
quan sát, kết hợp với dùng tay lay lắc để kiểm tra sơ bộ cụm ly hợp nếu: Không
đúng kiểu loại hoặc lắp đặt không chắc chắn, bàn đạp ly hợp khơng có hành
trình tự do hoặc mặt chống trượt q mịn, khơng đầy đủ hoặc hư hỏng chi tiết
lắp ghép, phịng lỏng, rị rỉ mơi chất; các chi tiết nứt, gãy, biến dạng. Là
không đạt yêu cầu.
Cho động cơ hoạt động, cài số và thực hiện đóng mở ly hợp để kiểm tra
hoạt đông của ly hợp nếu: Ly hợp đóng, cắt khơng hồn tồn hoặc đóng, cắt
khơng nhẹ nhàng, êm dịu, có tiếng kêu khác lạ. Là không đạt yêu cầu.
- Kiểm tra hộp số
Quan sát kết hợp dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị
nângđể đánh giá tình trạng chung của hộp số nếu: Không đúng kiểu loại hoặc
lắp đặt không chắc chắn, không đầy đủ hoặc hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng
lỏng, chảy dầu thành giọt, các chi tiết nứt, gãy, biến dạng. Là không đạt yêu
cầu.
Ra vào số để kiểm tra sự làm việc nếu khó thay đổi số, tự nhảy số. Là

không đạt yêu cầu.
Kiểm tra cần điều khiển số bằng cách ra vào số và quan sát nếu không
đúng kiểu loại hoặc không chắc chắn, rạn, nứt, cong vênh. Là không đạt yêu
cầu.


19

- Kiểm tra trục các đăng Quan sát kết hợp dùng tay lay lắc và xoay các
đăng khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng để đánh giá tình trạng chung
và sự làm việc nếu Khơng đúng kiểu loại hoặc lắp đặt sai, không chắc chắn,
Không đầy đủ hoặc hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, các chi tiết nứt,
gãy, biến dạng, cong vênh;
then hoa, trục chữ thập, ổ đỡ bị rơ, hỏng các khớp nối mềm, ổ đỡ trung
gian nứt hoặc khơng chắc chắ, có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe, có
tiếng kêu khác lạ.
- Kiểm tra cầu xe quan sát khi xe đỗ trên hầm hoặc thiết bị nâng để
đánh giá tình trạng chung nếu: Khơng đúng kiểu loại hoặc lắp đặt không chắc
chắn, không đầy đủ hoặc hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, chảy dầu
thành giọt, các chi tiết nứt, gãy, biến dạng, không đầy đủ hoặc hư hỏng nắp
che đầu trục.
Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của ly hợp.
Bài tập 2: Kiểm tra các mối ghép, các trục truyền động
Ghi nhớ
Cần chú ý các nội dung trọng tâm:
- Xác định đúng các bộ phận của hệ thống truyền lực.
- Phương pháp kiểm tra trạng thái của hệ thống truyền lực.



20

BÀI 3. KIỂM TRA HỆ THỐNG TREO
Mã bài: MĐ 40 - 03
Giới thiệu:
Hệ thống treo có nhiệm vụ mang lại sự êm ái, thoải mái cho người và
hàng hóa cũng như sư cân bằng khi xe hoạt động. Để nâng cao chất lượng và
xác định được các hư hỏng của hệ thống trong khi thực hiện kiểm định xe
Mục tiêu:
- Nhận dạng và kiểm định được chất lượng hệ thống treo trên ô tô
- Phát biểu được hiện tượng, nguyên nhân và yêu cầu sửa chữa khắc phục
hệ thống treo
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung của mô đun:
1. SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG TREO
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, cơng dụng của hệ thống treo.
- Phân loại được các hệ thống treo được sử dụng.
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong q trình thức tập.
1.1 Cơng dụng của hệ thống treo
Dùng để nối đàn hồi khung hoặc vỏ ô tô với hệ thống chuyển động.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó giảm các va đập sinh ra trong khi ô tô chuyển động
và làm cho ô tô chuyển động êm dịu khi đi qua các bề mặt gồ ghề khơng bằng
phẳng. Ngồi ra hệ thống treo cịn dùng để truyền các lực và mô men từ bánh
xe lên khung xe hoặc vỏ xe và ngược lại.
1.2 Phân loại
- Theo bộ phận dẫn hướng của hệ thống treo có thể chia ra loại phụ
thuộc và loại độc lập.
- Theo phần tử đàn hồi, hệ thống treo chia ra loại nhíp, loại lị xo, loại
thanh xoắn, loại hơi, loại thuỷ lực và loại liên hợp.


Hình 3.1.2a Hệ thống treo phụ thuộc

Hình 3.1.2b Hệ thống treo độc
lập


21

1.3 Yêu cầu
Ngoài các yêu cầu chung hệ thống treo phải đảm bảo các yêu cầu đặc
biệt sau đây:
- Đảm bảo tần số dao động riêng của vỏ thính hợp, tần số dao động này
được xác định bằng độ võng tĩnh ft và hệ số cản của giảm chấn.
- Có độ võng động fd đủ để cho không sinh va đập lên các ụ hạn chế.
- Có độ dập tắt dao động của vỏ và bánh xe thích hợp.
- Khi quay vịng hoặc khi phanh thì vỏ xe khơng bị nghiêng.
- Đảm bảo cho chiều rộng cơ sở và góc đặt các trục đứng góc bánh dẫn
hướng khơng đổi.
- Đảm bảo sự tương ứng giữa động học các bánh xe và động học của
truyền động lái.
2. KIỂM TRA HỆ THỐNG TREO
Mục tiêu:
- Trình bày được cách kiểm tra tình trạng kỹ thuật của hệ thống treo.
- Kiểm tra được tình trạng kỹ thuật của hệ thống treo.
- Đảm bảo an tồn cho người và thiết bị trong q trình thức tập.
2.1 Kiểm tra nhíp
2.1.1 Nội dung kiểm tra
+ Kiểm tra độ bền mỏi
+ Kiểm tra chủng loại nhíp

+ Kiểm tra số lượng và chất lượng các lá nhíp
+ Kiểm tra định vị các lá nhíp với nhau
+ Kiểm tra định vị nhíp với khung xe
+ Kiểm tra định vị nhíp với dầm cầu
+ Kiểm tra sự bơi trơn nhíp
+ Kiểm tra chất lượng các ụ hạn chế hành trình dao động của nhíp
+ Kiểm tra độ rơ của các chi tiết nối ghép
2.1.2 Phương pháp kiểm tra
- Quan sát, kết hợp dùng búa chuyên dùng để kiểm tra và dùng tay lay lắc
khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng
- Cho xe dịch chuyển tiến, lùi (có chèn lốp) quan sát độ rơ đối với cao su ốp
đầu nhíp.
2.1.3 Tiêu chuẩn đánh giá
+ Phải đúng kiểu loại, số lượng và được lắp đặt chắc chắn.
+ Độ bền mỏi đánh giá bằng độ cong đều của hai đầu bộ nhíp trên cùng
một trục. Nếu nhíp cịn tốt thì hai đầu cùng cong lên phía trên hoặc cùng cong


22

xuống dưới. Nếu độ võng tĩnh quá lớn là do hiện tượng mỏi của bộ phận đàn
hồi
+ Nhíp phải đúng chủng loại theo mác, kiểu xe.
+ Đủ số lượng lá nhíp trong bộ nhíp khơng được độn thêm nhíp hoặc
khơng sử dụng nhíp nứt, gãy.
+ Có đủ bu lơng định vị cịn tốt chống xơ dọc, ngang giữa các lá nhíp với
nhau.
+ Các mõ nhíp để định vị nhíp với khung xe phải được tán hoặc bắt chặt
không được lung lay hoặc nứt vỡ.
+ Nhíp phải được bắt chặt vào dầm cầu bằng các quang nhíp, các quang

nhíp khơng được hàn nối và có đủ các chi tiết phịng lỏng.
+ Nhíp phải được bơi trơn đúng quy định của nhà chế tạo.
+ Các ụ hạn chế hành trình dao động của nhíp khơng được nứt, vỡ.
+ Các chi tiết nối ghép như chốt nhíp khơng được mịn vẹt, khơng được
hàn đắp. Các chi tiết như bạc nhíp, bạc cao su ốp đầu nhíp khơng được mịn nhiều
hoặc nứt, vỡ.
2.2 Kiểm tra lò xo, thanh xoắn
2.2.1 Nội dung kiểm tra
+ Kiểm tra độ bền mỏi của lò xo và thanh xoắn
+ Kiểm tra chủng loại lò xo
+ Kiểm tra định vị của lò xo và thanh xoắn
+ Kiểm tra chất lượng thanh xoắn
+ Kiểm tra vị trí lắp ráp thanh xoắn trên xe
2.2.2 Phương pháp kiểm tra
- Quan sát, kết hợp dùng búa chuyên dùng để kiểm tra và dùng tay lay lắc
khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng
2.2.3 Tiêu chuẩn đánh giá
+ Độ bền mỏi được đánh giá bằng sự cân đối giữa hai bên bánh xe trên
cùng một trục. Nếu bên nào lệch xuống chứng tỏ độ bền mỏi kém hơn.
+ Lò xo phải đúng với chủng loại của xe đó
+ Lị xo và thanh xoắn phải được định vị chắc chắn cân đối, đúng vị trí.
Lị xo khơng được kê đệm thêm bất cứ chi tiết nào và không cọ sát vào vỏ xe.
+ Kiểm tra chất lượng then hoa ở hai đầu thanh xoắn và độ cong của
thanh xoắn: thanh xoắn không được nứt, cong, then hoa khơng bị mịn.
+ Trên một số thanh xoắn có đánh dấu R (phải), L (trái). Vì thanh xoắn
chịu xoắn tốt theo một chiều nên khi kiểm tra phải chú ý vị trí của thanh xoắn
được lắp.


23


2.3 Kiểm tra thanh giằng, thanh dẫn hướng, thanh ổn định, hạn chế
hành trình.
2.3.1 Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra các thanh dẫn hướng.
- Kiểm tra các thanh ổn định, hạn chế hành trình.
- Kiểm tra thanh giằng ngang (thanh ổn định hướng)
2.3.2 Phương pháp kiểm tra
- Quan sát, kết hợp dùng búa chuyên dùng để kiểm tra và dùng tay lay lắc
khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng.
2.3.3 Tiêu chuẩn đánh giá
+ Đúng kiểu loại và phải được lắp đặt chắc chắn.
+ Các địn khơng được biến dạng, bẹp, nứt, mọt. Càng được định vị
đúng.
+ Đủ các bu lông, bạc đệm cao su. Đệm bạc cao su khơng mịn, nứt, vỡ.
Bu lơng được kẹp chặt đủ các vịng đệm.
+ Địn dọc và địn ngang khơng cong vênh, biến dạng, đủ bạc đệm
không dơ, rão, định vị đúng và được bắt chặt.
+ Thanh giằng ngang không được biến dạng, định vị đúng và bắt chặt
đủ các đệm, bạc cao su không dơ, rão.
2.4 Kiểm tra giảm chấn
2.4.1 Nội dung kiểm tra
+ Kiểm tra chất lượng giảm chấn
+ Kiểm tra định vị giảm chấn
+ Kiểm tra các chi tiết nối ghép
2.4.2 Phương pháp kiểm tra
+ Quan sát kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên
hầm hoặc trên thiết bị nâng. Sử dụng thiết bị nếu có.
2.4.3 Tiêu chuẩn đánh giá
+ Khi xe mới hoạt động về sờ tay vào vỏ giảm chấn thấy ấm thì giảm

chấn cịn tốt.
+ Giảm chấn khơng được chảy dầu, các chụp che bụi không được rách
nát.
+ Vỏ trên giảm chấn không được nứt vỡ.
+ Giảm chấn phải đúng chủng loại, được định vị chắn
+ Các đệm bạc cao su đầu trên và dưới không được dơ, rão, nứt, vỡ …
2.5 Kiểm tra các khớp nối
2.5.1 Nội dung kiểm tra
+ Kiểm tra chất lượng các khớp nối


24

2.5.2 Phương pháp kiểm tra
+ Sử dụng thiết bị rung lắc hoặc dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm
hoặc trên thiết bị nâng. Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra.
2.5.3 Tiêu chuẩn đánh giá
+ Phải đầy đủ, đúng kiểu loại và được lắp đặt chắc chắn.
+ Các vỏ bọc chắn bụi đầy đủ hoặc không hư hỏng.
+ Các chi tiết không bị nứt, gẫy, biến dạng.
+ Không bị rơ hoặc quá mòn.
2.6 Kiểm tra hệ thống treo khí
2.6.1 Nội dung kiểm tra
+ Kiểm tra khả năng làm việc của hệ thống.
2.6.2 Phương pháp kiểm tra
+ Sử dụng thiết bị rung lắc hoặc dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm
hoặc trên thiết bị nâng. Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra.
2.6.3 Tiêu chuẩn đánh giá
+ Phải đầy đủ, đúng kiểu loại, lắp đặt chắc chắn.
+ Hệ thống hoạt động tốt.

+ Không bị hư hỏng các bộ phận làm ảnh hưởng đến chức năng hệ
thống.
Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Kiểm tra nhíp, lò xo.
Bài tập 2: Kiểm tra các thanh giằng.
Bài tập 3: Kiểm tra giảm chấn.
Ghi nhớ
Cần chú ý các nội dung trọng tâm:
- Các vị trí cần kiểm tra.
- Phương pháp kiểm tra các bộ phận của hệ thống treo.


×