Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty cổ phần vật tư công nghiệp và thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.46 KB, 101 trang )

Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện mới của nước ta hiện nay – nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước giao cho các doanh nghiệp quyền tự chủ về tài
chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh, do đó tính độc lập, tự chủ trong mỗi
doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong
kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình. Doanh
nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi
hợp lý”.
Bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán
vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với nhà nước đóng một vai trị rất quan
trọng. Vì vậy việc tổ chức cơng tác kế tốn như thế nào để một mặt phản ánh, cung
cấp thơng tin kịp thời, chính xác, mặt khác vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do
Nhà nước ban hành là vấn đề hết sức quan trọng.
Mặt khác, công ty Cổ phần vật tư công nghiệp và thực phẩm là một doanh
nghiệp lớn về lĩnh vực thương mại dịch vụ với hoạt động chủ yếu là kinh doanh các
loại thực phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường. Trong những năm gần đây, cơng ty
có xu hướng phát triển kinh doanh tốt, lợi nhuận thu được tăng lên trong các năm.
Tuy nhiên nhược điểm vẫn cịn tồn tại trong cơng tác hạch tốn, do vậy đồ án tốt
nghiệp này đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản
thanh toán tại cơng ty với những ưu nhược điểm cịn tồn tại giúp hoàn thiện hơn nữa
hoạt động của bộ máy kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tiếp
theo.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán vốn bằng tiền và
các khoản thanh toán với nhà nước, em lựa chon đề tài: “Hoàn thiện Kế toán vốn
bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty Cổ phần vật tư công nghiệp và thực
phẩm”


Đồ án tốt nghiệp

1

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

Đồ án tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
tốn
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh tốn tại cơng ty
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế tốn vốn bằng tiền
và các khoản thanh tốn của cơng ty cổ phần vật tư công nghiệp và thực phẩm
Do thời gian cũng như khả năng nghiên cứu còn hạn chế, nên em khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự
góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong Khoa kinh tế vận tải và các anh chị trong
phịng Kế tốn của công ty để đồ án tốt nghiệp của em có chất lượng cao hơn nữa.
Trong q trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn và giúp đỡ
hết sức tận tình của các thầy, các cơ trong Khoa Kinh tế vận tải của trường và trực
tiếp là cơ giáo Trần Thị Hồng Bích. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ
kế tốn Cơng ty Cổ phần vật tư công nghiệp và thực phẩm đã tận tình giúp đỡ em
hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Bá Dũng


Đồ án tốt nghiệp

2

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
NGHIỆP VỤ THANH TỐN VỚI NHÀ NƯỚC
1.1. Hạch tốn vốn bằng tiền
1.1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp
là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ
chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một
loại vốn có tính lưu động nhanh chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong
điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hố cao việc thu, chi tiền
mặt, việc thanh tốn qua ngân hàng, khơng những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho
hoạt động tài chính, góp phần quay vịng nhanh của vốn lưu động.
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ
của Nhà nước sau đây:
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam.
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do Ngân

hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và được
theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK 007 – Ngoại tệ các loại.
- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ tại
thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất), ngoài ra phải theo dõi chi tiết số
lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối kỳ kế toán năm, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ
giá hối đoái thực tế.
Để phản ánh và giám đốc chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiện các

Đồ án tốt nghiệp

3

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động của từng
loại vốn bằng tiền
- Giám đốc chặt chẽ chấp hành các chế độ thu tiền mặt, tiền gửi, quản lý ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý.
1.1.2. Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử
dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt.
- Phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động tiền gửi,
tiền đang chuyển, các loại kim khí quý và ngoại tệ, giám sát việc chấp hành các chế

độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
1.1.3. Hạch toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm
Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp do thủ quỹ bảo quản tại
quỹ, két của doanh nghiệp bao gồm : tiền Viêt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí và
đá quý.
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại quỹ
- Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp phải được bảo quản trong két, hòm sắt đủ
điều kiện an toàn, chống mất cắp, mất trộm, chống cháy, chống xói mịn.
- Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ quỹ được giám
đốc bổ nhiệm. Thủ quỹ không được kiêm nhiệm cơng tác kế tốn, khơng được trực
tiếp mua bán vật tư, hàng hóa, chỉ được thu chi tiền mặt khi có các chứng từ hợp lệ
chứng minh và phải có chữ ký của giám đốc hay kế toán
trưởng.
1.1.3.3. Nguyên tắc kế toán tiền mặt tại quỹ
- Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngoại tệ, kim khí thực tế nhập xuất
quỹ tiền mặt.
- Các khoản tiền mặt, vàng bạc do doanh nghiệp khác, cá nhân ký cược,ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn

Đồ án tốt nghiệp

4

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải


vị.
- Mọi nhiệm vụ thu chi phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý như phiếu
thu, phiếu chi, bảng kê…
- Kế tốn quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt để ghi
chép hàng ngày, liên tục theo trình tự thời gian các nghiệp vụ nhập xuất quỹ tiền
mặt và phải tính ra số tiền tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng được mở
riêng cho từng loại tiền mặt.
- Thủ quỹ phải mở sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ để ghi chép tình hình nhập xuất
quỹ tiền mặt và có trách nhiệm kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế, đối chiếu với sổ
quỹ tiền mặt của kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm ra ngun nhân, kiến nghị
biện pháp xử lý.
1.1.3.4. Phương pháp kế toán
- Chứng từ ghi sổ
Phiếu thu, phiếu chi
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Hóa đơn bán hàng, mua hàng
Giấy đề nghị tạm ứng
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111 và một số tài khoản liên quan
Tác dụng : TK 111 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi
của tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu :
* Bên Nợ :
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
* Bên Có :

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.

Đồ án tốt nghiệp

5

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
thiếu khi kiểm kê.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
* Số dư bên Nợ :
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền
mặt.
* Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam : Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ : Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quy, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý nhập, xuất, tồn quỹ.
- Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
+ Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa & cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản phải thu hoạt động tài chính và các hoạt
động khác của doanh nghiệp
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 : Phải thu khác
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Thu của khách hàng hoặc nhận tiền tạm ứng của khách hàng nhập quỹ
Nợ TK 111 : Tiền mặt
CÓ TK 131 : Phải thu của khách hàng
+ Tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng

Đồ án tốt nghiệp

6

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

+ Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 338 : Phải trả khác
Có TK 344 : Ký cược, ký quỹ dài hạn
+ Thu hồi ký quỹ ngắn hạn, dài hạn

Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 144 : Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 : Ký cược, ký quỹ dài hạn
+ Chi tiền mặt mua sắm vật tư, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư XDCB
Nợ TK 152 : Nguyên vật liêu
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Nợ TK 211 : Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 241 : Đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 111 : Tiền mặt
+ Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tiền mặt
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Có TK 111 : Tiền mặt
+ Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt
nhưng chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý
Nếu chênh lệch thừa :
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 338 : Tài sản thừa chờ xử lý
Nếu chênh lệch thiếu :
Nợ TK 138 : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 111 : Tiền mặt

Đồ án tốt nghiệp

7

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B



Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán tiền mặt
TK 511

TK 511

TK 112

Xuất quỹ tiền mặt gửi NH
Bán hàng thu bằng tiền mặt

TK 144,244

TK 333
Xuất quỹ tiền mặt, vàng bạc,

kim khí quý, đá quỹ mang thế chấp
Thu tiền mặt từ HĐTC

TK 515

TK 151,152,153,156

Xuất quỹ TM mua NH


TK 133

TK 112
Rút tiền gửi NG về nhập quỹ

Xuất quỹ TM mua TSCĐ

TK 131,136,138,141
Thu nợ từ các khoản phải thu

TK 211,213

và chi cho XDCB TSCĐ

TK 121,221

TK 144,244
Nhận lại các khoản ký quỹ, ký cược NH

Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán

TK 128,222

TK 344,338
Nhận ký quỹ, ký cược

Xuất quỹ TM góp vốn LD
hoặc cho vay ngắn hạn

TK 331,336,338


TK 3381
Tài sản thừa chờ xử lý

Đồ án tốt nghiệp

8

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

1.1.4. Hạch toán tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho
bạc nhà nước, các cơng ty tài chính bao gồm : Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, …
1.1.4.2. Nguyên tắc kế toán tiền gửi
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý, hợp pháp,
giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê hay ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các loại sec,

- Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, doanh nghiệp phải kiểm tra đối
chiếu với số liệu có chứng từ gốc đính kèm. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên
chứng từ của ngân hàng với số liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp và các chứng từ gốc thì doanh nghiệp phải tiến hành thơng báo cho ngân
hàng biết để cùng kiểm tra, đối chiếu số liệu. Nếu cuối tháng chưa xác định được
nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo có,
giấy báo nợ hay các bản sao kê. Sang tháng sau lại tiếp tục kiểm tra đối chiếu để xác

định nguyên nhân và đối chiếu số liệu.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi tiền gửi
ngân hàng ở các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và các sổ chi tiết này
được theo dõi theo từng loại tiền: tiền Việt Nam, ngoại tệ, ….
1.1.4.3. Phương pháp kế toán tiền gửi tại doanh nghiệp
- Chứng từ sử dụng
Giấy báo nợ, giấy báo có
Sổ phụ, bảng kê chi tiết, bản sao kê.
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các loại séc,…
Các chứng từ liên quan : phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn mua bán
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng : TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
* Tính chất : Là loại tài khoản vốn
* Tác dụng : TK 112 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng hay
kho bạc nhà nước.
- Nội dung và kết cấu tài khoản

Đồ án tốt nghiệp

9

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

* Bên Nợ :

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
ngân hàng.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
 Bên Có :
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng.
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.
 Số dư bên Nợ :
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi
tại ngân hàng.
 Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
Tài khoản 1122 – Ngoại tệ : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
Tài khoản 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 : Tiền mặt
+ Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản , căn
cứ giấy báo Có của ngân hàng
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
+ Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 144 : Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 : Ký quỹ, ký cược dài hạn


Đồ án tốt nghiệp

10

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

+ Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 711 : Thu nhập khác
+ Thu lãi tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
+ Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
+ Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn bằng chuyển khoản
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 121 : Đầu tư chứng khốn ngắn hạn
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Khi hợp đồng mua bán trái phiếu có hiệu lực
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 711 : Giao dịch mua bán lại trái phiếu
+ Chi tiền gửi ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí sử dụng máy thi cơng,
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài

chính và chi phí khác
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi cơng
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng

Đồ án tốt nghiệp

11

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải
-

Khoa Kinh tế vận tải

Sơ đồ kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 511

TK 111
Rút TGNH nhập quỹ TM
Bán hàng thu bằng TGNH


TK 333

TK 611

Mua VT, HH bằng TGNH
TK 131, 136, 138

(Kiểm kê định kỳ)

TK 133

Thu từ các khoản nợ phải thu
Mua VT, HH bằng TGNH
TK 111

TK 151,152,153,156
Xuất quỹ TM gửi NH

( Kê khai thường xuyên)

TK 144

TK 211,213,241

Nhận lại ký quỹ, ký cược NH
Dùng TGNH mua TSCĐ
TK 121, 221

TK 133
Thanh tốn chứng khốn


và chi cho XDCB
Chi phí cho SXKD,
TK 627,641,642,811

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng

Đồ án tốt nghiệp

12

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

1.1.5. Kế toán tiền đang chuyển tại doanh nghiệp
1.1.5.1. Nội dung tiền đang chuyển
- Tiền đang chuyển là loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay làm
thủ tục để trích chuyển tiền gửi ngân hàng để trả cho người bán nhưng chưa nhận
được giấy báo nợ và giấy báo có hay các bản sao kê của ngân hàng.
- Tiền đang chuyển bao gồm các khoản sau :
Số tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
Các khoản tiền mặt, sec thu được từ quá trình bán hàng mà nộp thẳng vào
ngân hàng không qua quỹ nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
Số tiền đã trích từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho các chủ nợ
mà chưa nhận được giấy báo Nợ.

1.1.5.2. Phương pháp kế toán tiền đang chuyển
- Chứng từ sử dụng :
Các phiếu chi : Dùng để phản ánh việc xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
Các bảng kê hoặc nộp sec chuyển thẳng vào ngân hàng không qua quỹ.
Các sec bảo chi : Nhờ ngân hàng thanh tốn cơng nợ cho chủ nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng.
Giấy báo Nợ và giấy báo Có.
- Tài khoản sử dụng : TK 113 : Tiền đang chuyển
Tính chất : là loại tài khoản vốn
Tác dụng : dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của
các khoản tiền đang chuyển.
- Nội dung và kết cấu của tài khoản
* Bên Nợ :
Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân
hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy
báo Có.

Đồ án tốt nghiệp

13

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kỳ.

* Bên Có :
Số kết chuyển vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản có liên
quan.
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
* Số dư bên Nợ :
Các khoản tiền đang chuyển cuối kỳ.
* Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam : Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
Tài khoản 1131 – Ngoại tệ : Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
+ Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
Có của ngân hàng
Nợ TK 113 : Tiền đang chuyển
Có 131 : Phải thu của khách hàng
Có 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của
ngân hàng
Nợ TK 113 : Tiền đang chuyển
Có TK 111 : Tiền mặt
+ Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng
Nợ TK 113 : Tiền đang chuyển
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
+ Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân hàng
Đồ án tốt nghiệp

14


Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng
Nợ TK 113 : Tiền đang chuyển
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
+ Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn
vị
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 : Tiền đang chuyển
+ Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển trả cho người bán,
người cung cấp dịch vụ
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Có TK 113 : Tiền đang chuyển

Đồ án tốt nghiệp

15

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải


TK113
TK112

TK111,112
Xuất tiền mặt gửi
vào NH hoặc
chuyển tiền gửi
NH trả nợ nhưng
chưa nhận được
giấy báo Có

Nhận được giấy báo
Có của NH về số tiền
NH đã gửi

TK311

TK131
Thu nợ nộp thẳng
vào NH nhưng chưa
có giấy báo Có

Nhận được giấy báo
Có của NH về số
tiền đã trả nợ

TK511,512,515,711
TK413

TK3331


Thu tiền nộp thẳng
vào NH nhưng chưa
có giấy báo Có

Chênh lệch tỷ giá
giảm do số dư
ngoại tệ cuối năm

Thuế GTGT

TK413
Chênh lệch tỷ giá tăng
do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối năm

Đồ án tốt nghiệp

16

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

1.2. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
1.2.1. Hạch toán nhiệm vụ thanh toán với người bán
1.2.1.1. Khái niệm và nội dung các khoản thanh toán với người bán.

* Khái niệm.
Các khoản thanh tốn với người bán là phản ánh tình hình thanh tốn về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp
dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản
ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp
chính, phụ.
* Nội dung.
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng
phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã
ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa
nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao.
- Khơng phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả
tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hố đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế
khi nhận được hố đơn hoặc thơng báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch tốn chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp
ngồi hố đơn mua hàng.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu
* Sử dụng tài khoản 331 : Phải trả người bán

Đồ án tốt nghiệp

17

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B



Trường ĐH Giao Thơng Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

Tính chất : Thuộc loại tài khoản vốn
Tác dụng : Dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh
tốn về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
* Kết cấu của tài khoản :
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận
thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng
chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán.
Bên Có :
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người
nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng
hố, dịch vụ đã nhận, khi có hố đơn hoặc thơng báo giá chính thức.
Số dư bên Có :
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.


Đồ án tốt nghiệp

18

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thông Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số
tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư
chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản”
và bên “Nguồn vốn”.
1.2.1.3. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan
+ Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền cho người bán về nhập kho hoặc gửi đi bán
thẳng không qua kho
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
+ Nhận dịch vụ cung cấp của người bán, giá trị dịch vụ mua vào sẽ gồm cả thuế
GTGT hoặc không bao gồm thuế GTGT đầu vào, tùy theo phương pháp xác định
thuế.
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 142, 242 : Chi phí trả trươc ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 623, 627, 641, 642, 635, 811

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
+ Khi thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp
dịch vụ, người nhận thầu xây lắp
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112, 311, 341…
+ Khi ứng trước tiền cho người bán vật tư, hàng hóa, nhà cung cấp
Nợ TK 331 : Phải trả người bán

Đồ án tốt nghiệp

19

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B


Trường ĐH Giao Thơng Vận Tải

Khoa Kinh tế vận tải

Có TK 111, 112 …
+ Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hóa doanh nghiệp được hưởng do thanh
tốn trước thời hạn và tính trừ vào các khoản nợ phải trả người bán
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
+ Trường hợp vật tư, hàng hóa mua vào đã nhập kho, phải trả lại do không đúng
quy cách, phẩm chất được tính trừ vào các khoản nợ phải trả người bán
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 152, 153, 156, 611, …
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ


Đồ án tốt nghiệp

20

Nguyễn Bá Dũng – Lớp : KTTH – K13B



×