VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƢƠNG THANH PHONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TỪ
THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
HÀ NỘI – 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƢƠNG THANH PHONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TỪ
THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách cơng
Mã số : 8.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN THỊ MINH THI
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong Luận
văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được công bố
trong các công trình khác,
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Dương Thanh Phong
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI, CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO, CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI
CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG ...................................................................................9
1.1. Khái niệm ................................................................................................................. 9
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về Giảm nghèo, Ưu đãi người có
cơng với cách mạng ....................................................................................................... 17
1.3. Khái niệm, ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách Giảm nghèo; Ưu
đãi người có cơng với cách mạng .................................................................................. 23
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện giảm nghèo, ưu đãi người có cơng với
cách mạng ...................................................................................................................... 25
1.5. Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo;
chính sách ưu đãi ngươi có cơng với cách mạng........................................................... 31
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo, Chính
sách ưu đãi Người có cơng với cách mạng .................................................................... 33
1.7. Chủ thể thực hiện chính sách Giảm nghèo; Chính sách ưu đãi Người có cơng với
cách mạng ...................................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO;
CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN
THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................37
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu
đã người có cơng với cách mạng ở quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng ................. 37
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách Giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng ....................................................................................................... 39
2.3. Thực trạng Chủ thể tham gia thực hiện Chính sách ............................................... 49
2.4. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách Giảm nghèo,
Chính sách ưu đãi Người có cơng với cách mạng ......................................................... 50
2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách Giảm nghèo, Chính sách ưu đãi Người có
cơng với cách mạng tại quận Thanh Khê ...................................................................... 56
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO, CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ CƠNG
VỚI CÁCH MẠNG .....................................................................................................61
3.1. Dự báo những tác động ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo, chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng .... 61
3.2. Quan điểm............................................................................................................... 63
3.3. Mục tiêu hoàn thiện chính sách an sinh xã hội....................................................... 66
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo ............................. 66
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách
mạng .............................................................................................................................. 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................................80
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
: An sinh xã hội
CSXH
: Chính sách xã hội
LĐTB&XH
: Lao động – Thương binh và Xã hội
UBND
: Ủy ban nhân dân
Ủy ban MTTQ : Ủy ban Mặt trận tổ quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
2.1.
Tên bảng
Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách giảm
nghèo; chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Trang
41
Đánh giá kết quả người dân về các hình thức tun
2.2.
truyền về chính sách giảm nghèo; chính sách ưu đãi
42
người có cơng với cách mạng
2.3.
2.4.
Kết quả đánh giá của người dân về việc thực hiện chính
sách của cán bộ thực hiện chính sách
Đánh giá kết quả việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc
xây dựng mơ hình giảm nghèo
44
48
Đánh giá về việc thực hiện các giải pháp nhằm làm tốt
2.5.
chính sách giảm nghèo, ưu đãi người có cơng với cách
mạng.
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội (ASXH) là chính sách cốt lõi quyết định sự phát triển ổn định và
bền vững của một quốc gia, góp phần giảm bất bình đẳng, giảm mức độ nghèo đói và
tổn thương của người dân và cộng đồng trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất
thu nhập.
Hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng trong các chương trình
xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà nước thông qua hệ thống luật
pháp, chính sách và các chương trình ASXH. Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững thơng qua việc "điều hồ” các "mâu thuẫn xã hội",
đảm bảo xã hội khơng có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy
sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội. Nhà nước thơng qua chính sách ASXH để cân
đối, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát
triển hài hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư.
Như vậy, có thể nói, ASXH là thước đo, là điều kiện và là mục tiêu sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: Thu hút, phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã
hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc....
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế
ngày càng sâu, rộng; trước những tác động của nền kinh tế thị trường, bao gồm cả mặt
tích cực và tiêu cực, Có thể dễ dàng nhận thấy những hậu quả của kinh tế, lạm phát
và biến động bất lợi của kinh tế thị trường, của thiên tai, bão lũ, hạn hán, mất mùa
đối với người nghèo và người lao động thu nhập thấp. Lạm phát tăng cao trong khi
tình trạng kinh tế đình trệ đã tạo nên áp lực lớn đối với đời sống xã hội và ảnh hưởng
bất lợi đến các hoạt động sản xuất. Quy mô sản xuất của nhiều doanh nghiệp co lại,
1
buộc phải thải lao động. Những cú sốc về giá cả, thị trường, đau ốm ln có tác động
hiện hữu đến đời sống của người nghèo khiến cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng
khoảng; khoảng cách giàu nghèo ngày càng dỗng rộng.
Bên cạnh đó, các chính sách phúc lợi xã hội đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế:
Các chính sách được ban hành tuy nhiều về số lượng, song có nhiều bất cập, thiếu
đồng bộ và liên kết trong quá trình triển khai thực hiện. Tình hình này thể hiện ở việc
giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao, giảm nghèo chưa bền vững; quá trình
thực hiện chính sách chưa đảm bảo tính minh bạch, chưa đảm bảo tính đồng thuận
trong nhân dân; việc đảm bảo an sinh xã hội chủ yếu do nhà nước đảm bảo, chưa huy
động nguồn lực xã hội hóa trong cộng đồng dân cư để chung tay chia sẻ với đối tượng
yếu thế trong xã hội.
Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Thanh Khê nói riêng
là đơn vị đi đầu trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội được đặc biệt chú trọng. Các chính sách về Giảm nghèo, ưu đãi xã hội, Bảo
hiểm xã hội đã được đưa vào Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội
lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI Đảng bộ thành phố Đà Nẵng;
Đại hội Đảng bộ Quận Thanh Khê và đươc cụ thể hóa bằng các quyết định. Ngồi
những chính sách ưu đãi của trung ương, thành phố, quận đã huy động cả hệ thống
chính trị từ quận đến phường và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào việc thực
hiện chính sách ASXH bằng những việc làm cụ thể như: thường xuyên quan tâm chăm
lo đến các gia đình chính sách, phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng; tham gia
huy động, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; huy động bảo đảm nguồn lực tạo điều kiện
cho người nghèo từng bước ổn định cuộc sống, hỗ trợ phương tiện làm ăn, học bổng,
nhà ở, các điều kiện sinh hoạt và nâng cao thu nhập. Từ những việc làm thiết thực, cụ
thể nêu trên, đã tác động một cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp cho
các đối tượng chính sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin của các đối
tượng chính sách đối với Đảng và Nhà Nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thì việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội tại quận Thanh Khê vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: vấn đề tạo việc
làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỉ lệ hộ cận nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội còn
thấp; giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; cơng tác bảo vệ, chăm sóc
2
sức khỏe người dân, nhất là đối với người nghèo; tỉ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế còn thấp; nguồn lực thực hiện ưu đãi cho người có cơng chưa được đầu
tư, quan tâm đúng mức; cơng tác giải quyết chế độ chính sách cho người có cơng cịn
chậm… những tồn tại, hạn chế trong q trình tổ chức thực hiện chính sách, nếu
khơng có những giải pháp kịp thời để khắc phục, hoàn thiện, sẽ ảnh hưởng đến chủ
trương và chính sách lớn rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lý giải trên, gắn với thực tế tại địa phương đang cơng tác tơi
lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp chun ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách an sinh xã hội là đề tài được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Có
thể kể đến các nghiên cứu, đề tài mà tác giả được biết:
- “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của
Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương đã làm rõ quan niệm và vai trò của pháp luật an
sinh xã hội của một số nước như Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng như khái quát khá đầy đủ hệ
thống pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn mạnh
để hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam trong tình hình mới cần phải xúc
tiến xây dựng Bộ Luật an sinh xã hội và cải cách các Luật Bảo hiểm xã hội và Luật
Bảo hiểm y tế [25].
- “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu đã đề cập đến một số vấn đề
lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh nghiệm một số nước, thực trạng thực thi
chính sách ASXH ở Việt Nam trong gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, vai trò của
nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, phương hướng và
những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trị của nhà nước trong việc thực hiện chính sách
ASXH ở Việt Nam. Với tư liệu này, luận án đã kế thừa nội dung tính tất yếu, vai trị và
u cầu đặt ra đối với nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH (tính tất yếu được
thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức năng xã hội của nhà nước, khắc phục những hạn
chế của nền kinh tế thị trường, đảm bảo quyền cơ bản của con người, đáp ứng yêu cầu của
quá trình hội nhập quốc tế) [18].
- “Xây dựng và hồn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Mai Ngọc
3
Cường đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính sách ASXH trong nền kinh tế thị
trường; thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; phương hướng,
giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm
2015. Cuốn sách đã chỉ rõ tác động mặt trái của kinh tế thị trường: tình trạng phân hóa
giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói
nghèo. Đồng thời cũng nhấn mạnh vai trị của Đảng, Nhà nước trong việc ban hành và
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội nói
chung, ASXH nói riêng [15,tr21].
- “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới năm 2020” của Vũ Văn Phúc đã đề cập
đến những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về ASXH: quan điểm và cách
tiếp cận về về an sinh xã hội, xây dựng và thực hiện hệ thống về ASXH ở nước ta
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN; những vấn đề thực tiễn về an
sinh xã hội ở nước ta: xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam, bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế, ASXH cho cư dân vùng nông thơn, vùng nghèo, vùng khó
khăn, vùng dân tộc và miền núi, đào tạo nghề [45].
- “Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý đã phân
tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH;
những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt nam gần đây thơng qua việc
đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách; trên cơ sở mục tiêu,
quan điểm thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn sách đã nêu lên
5 nhóm giải pháp khắc phục những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở nước ta
(thiết kế và thực thi chính sách ASXH, xây dựng và hồn thiện hệ thống luật pháp,
hồn thiện bộ máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của đối tượng thụ
hưởng về chính ASXH) [33].
- Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Chiêu, Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội “An sinh xã hội và định
hướng nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của khoa học xã hội vào q trình hoạch định
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”. Bài viết đã chỉ ra vai trò của hệ thống ASXH
đối với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đồng thời đề ra những định hướng nghiên
cứu nhằm phát huy vai trò của khoa học xã hội vào q trình hoạch định chính sách
ASXH ở Việt Nam [17].
4
- Bài viết của tác giả Vũ Văn Phúc, tạp chí Cộng sản “An sinh xã hội ở nước ta,
một số vấn đề lý luận thực tiễn”. Bài viết đã nêu ra các trụ cột chính trong cấu trúc của
hệ thống ASXH, vạch ra những hạn chế, thách thức trong việc thực hiện chính sách
ASXH hiện nay, đồng thời đề ra các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các giải pháp
đổi mới nhằm hoàn thiện hệ thống ASXH trong giai đoạn mới [44].
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Mai Ngọc Anh, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân với đề tài “An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở
Việt Nam”. Trong phạm vi luận án này, tác giả chủ yếu đề cập đến các nhân tố, điều
kiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH hiện đại đối với nơng dân. Từ đó làm
sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH
đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường [2].
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề
an sinh xã hội, vai trò của hệ thống, chính sách an sinh nói chung dưới góc độ lý luận
cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những cơng trình,
sản phẩm trí tuệ và đúc kết thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu thế hội nhập và tồn cầu hóa, xây dựng nơng thơn mới
trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề thực hiện các chính sách an sinh xã hội nói chung,
chính sách giảm nghèo, ưu đãi người có cơng với cách mạng thực sự hiệu quả là một
yêu cầu cấp thiết. Thực tế tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng chưa có đề tài
nghiên cứu nào về vấn đề thực hiện chính sách an sinh xã hội. Chính vì vậy, tác giả
chọn đề tài trên là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, do khuôn khổ cho phép của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
thực tiễn tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo và chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng tại địa bàn quậnThanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo, chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:
5
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo, chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tại quận Thanh Khê.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu
đãi Người có cơng từ thực tiễn quận Thanh Khê; chỉ rõ những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi với Người có công.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Thanh Khê.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo,
chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn quận Thanh Khê.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo, chính sách ưu đãi đối với người có cơng trên địa bàn quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng từ năm 2012 - 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm chỉ đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích, tổng hợp
những vấn đề về phương thức phát huy quyền lực, nội dung đường lối chính sách và
q trình hiện thực hóa những đường lối chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mang đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế .
- Phương pháp thống kê để tập hợp các số liệu: thống kê tổng hợp tỷ lệ hộ
nghèo qua từng năm; hộ nghèo, người có cơng được trợ giúp về nhà ở, vay vốn ... Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình
6
thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi đối với người có cơng tại quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng so với những nội dung và tiêu chí đã đề ra và so với
q trình thực hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi đối với người có cơng
mà các địa phương, các quốc gia khác đã và đang thực hiện.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành được sử dụng nhằm nghiên cứu nguồn nhân
lực chất lượng cao với sự kết hợp của chuyên ngành chính trị học với kinh tế chính trị
học, dục học, trị nhân lực...
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Luận văn khảo sát 150 người dân thụ hưởng
chính sách giảm nghèo và chính sách người có cơng tại phường An Khê và phường
Thanh Khê Đơng, để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương; phân
tích kết quả, đối chiếu với tình hình, kết quả thực hiện chính sách để đưa ra nhận định,
đánh giá chung.
- Phương pháp Phỏng vấn sâu: tác giả lựa chọn 5 cán bộ thực hiện chính sách
giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng cấp quận, phường để thu
thập thông tin và đánh giá q trình thực hiện chính sách để có đánh giá, phân tích từ
phía người thực thi chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách cơng để đánh giá việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội, cụ thể là chính sách giảm nghèo; chính sách ưu đãi đối với người có
cơng với cách mạng; từ đó chỉ ra những bất cập của q trình thực hiện chính sách và
giải pháp tăng cường hiệu quả của chính sách.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi đối với người có cơng tại địa bàn quận
Thanh Khê nói riêng. Luận văn sẽ góp phần làm phong phú hơn nguồn tư liệu phục vụ
cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học, là một nguồn tài liệu tham khảo cho
các đề tài, các nghiên cứu có cùng chủ đề, cùng đối tượng nghiên cứu với đề tài này..
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ
cấu gồm ba chương:
7
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính
sách giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách
an sinh xã hội ở quận Thanh Khê.
8
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI, CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO, CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ
CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Khái niệm
1.1.1 An sinh xã hội
Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao động
sản xuất để có thu nhập. Tuy vậy, khơng phải lúc nào người lao động cũng đảm bảo
chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Đó là những lúc
gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất hoặc giảm việc
làm.v.v. Hơn nữa, hoạt động lao động sản xuất của con người khơng phải lúc nào cũng
thuận lợi vì cịn bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội.v.v. Vì thế, sự
cần thiết phải có các biện pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu
cầu của con người. Đặc biệt trong nền sản xuất cơng nghiệp, khi mà số lượng người
lao động có thu nhập chính từ tiền lương tăng lên thì sự hẫng hụt về thu nhập trong các
trường hợp gặp rủi ro hoặc khi khơng cịn khả năng lao động.v.v. càng trở thành mối
đe doạ đối với cuộc sống của họ
Tính tất yếu phải đối mặt với những hẫng hụt về thu nhập trong những trường
hợp bất khả kháng đã buộc người lao động tìm cách khắc phục bằng nhiều biện pháp
khác nhau như tiết kiệm với phương châm "tích cốc phịng cơ, tích y phịng hàn”hoặc
dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của cộng đồng với tinh thần "lá lành đùm lá rách".v.v.
Nhưng xã hội càng phát triển, những biện pháp có tính truyền thống như trên đã tỏ ra
khơng đủ độ an tồn để giúp cho mỗi người có thể khắc phục hoặc vượt qua khó khăn
trong cuộc sống. Bổ sung vào đó là các biện pháp phi truyền thống chỉ có trong xã hội
hiện đại như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), cứu trợ xã hội, trợ giúp xã hội .v.v. Đây là những trụ cột cơ bản của hệ thống
an sinh xã hội (ASXH) nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro về kinh tế - xã hội.
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên
hiện nay cịn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH.
- Theo Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là những biện pháp công cộng nhằm
9
giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy
cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu
nhập [1].
- Khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: ASXH là sự bảo
vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt biện pháp cơng
cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm
thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi
già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng
con. Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống
cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thơng qua các biện pháp
cơng cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy
mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.
Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã
dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề
này.
Theo GS Hoàng Chí Bảo thì: ASXH là sự an tồn của cuộc sống con người, từ cá
nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con người và xã hội. ASXH
là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như một con người và phát triển các
sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực
của nó như một chủ thể mang nhân cách. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đề tài
KX02.02/06-10.
Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì "ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính
sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội
đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ suy giảm,
mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn
sức lao động hoặc vì những ngun nhân khác quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và
cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội" [31, tr19].
GS.TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất, chúng ta phải
tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này.
+ Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được
10
an bình, đảm bảo an ninh, an tồn trong xã hội [14,tr21].
+ Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu
khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ
em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch hoạ.
"Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 – 2020”ghi nhận: “An sinh xã hội là sự bảo
đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ
thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể
dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”.
Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một nội
dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020” Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng cho rằng "ASXH và PLXH là hệ thống các chính sách và giải pháp
nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất
thường về kinh tế, xã hội và mơi trường; vừa góp phần khơng ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân".
Nội dung Hệ thống an sinh xã hội: hệ thống an sinh xã hội giữa các quốc gia
không đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, Hệ thống an sinh xã hội ở nước ta hiện nay, bao
gồm các nội dung cơ bản sau đây:
+ Ưu đãi xã hội;
+ Bảo trợ xã hội;
+ Xóa đối giảm nghèo;
+ Bảo hiểm xã hội;
+ Bảo hiểm y tế.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH đã có, tác giả cho rằng: An sinh xã
hội là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế,
phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc
giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đơng con.
1.1.2. Chính sách an sinh xã hội
Hiện nay, thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các
11
phương tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế-xã hội đều có những
chính sách của mình. Có chính sách của doanh nghiệp, chính sách của đảng chính trị,
chính sách của một quốc gia, tổ chức, chính sách của một liên minh các nước hoặc tổ
chức quốc tế... Cho đến nay, mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về chính sách và có
nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về khái
niệm chính sách. Trên thế giới có thể kể đến một số khái niệm về chính sách như:
“Chính sách là một q trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều
chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm ”.
Tại Việt Nam, Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau:“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”.
Như vậy, có thể đưa ra cách hiểu Chính sách là chương trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình. Các tổ chức, các doanh nghiệp, các đồn thể đều có thể đề ra
những chính sách riêng biệt để áp dụng trong phạm vi một tổ chức, doanh nghiệp hay
đồn thể đó. Các chính sách này nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức,
chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó vì vậy chúng mang tính chất riêng biệt.
Ở Việt Nam, mặc dù ngành khoa học chính sách cơng là một ngành khoa học khá
mới mẻ nhưng đã có một số nhà nghiên cứu khoa học chính sách cơng đưa ra khái
niệm về chính sách cơng. Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc gia) đưa ra cách
hiểu về thuật ngữ chính sách cơng “là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định
hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống
kinh tế-xã hội theo mục tiêu xác định” [34]. Theo cách hiểu này, chính sách cơng có
bốn đặc trưng cơ bản đó là: Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách cơng là nhà nước,
cụ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách. Thứ hai, các quyết
định này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi
thực tiễn. Chính sách cơng không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách
về một vấn đề nào đó mà cịn bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên.
Thứ ba, chính sách cơng tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống
kinh tế-xã hội theo những mục tiêu xác định. Thứ tư, chính sách cơng gồm nhiều quyết
định có liên quan lẫn nhau. Chính sách là một chuỗi hay một loạt các quyêt định cùng
12