Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./..............

BỘ NỘI VỤ
......../........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ KIẾN NGỌC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

HÀ NỘI – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./..............

BỘ NỘI VỤ
......../........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ KIẾN NGỌC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

HÀ NỘI – NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong đề tài này đƣợc thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên
cứu nào khác trƣớc đây.

Học viên

Đỗ Kiến Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của q
Thầy Cơ, cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hà đã hết lòng giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này. Em xin chân

thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cơ giảng dạy lớp cao học Chính sách
cơng và các thầy cô công tác tại Ban quản lý đào tạo sau đại học Đại học –
Học viện Hành chính quốc gia, đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và cho đến khi hoàn thiện đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn đến Phòng Lao động thƣơng binh và Xã hội
huyện Mê Linh, Hội ngƣời khuyết tật huyện Mê Linh, Hội ngƣời mù huyện
Mê Linh đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ em rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Học viên

Đỗ Kiến Ngọc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT .................................................. 11
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT ........................... 11
1.1.1. Khái niệm khuyết tật và ngƣời khuyết tật .................................... 11
1.1.2. Phân loại các dạng khuyết tật ....................................................... 13

1.1.3. Nguyên nhân khuyết tật ............................................................... 14
1.1.4. Đặc điểm của ngƣời khuyết tật .................................................... 15
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHUYẾT TẬT ................................................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật .............................................................................................. 18
1.2.2. Mục tiêu của chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật21
1.2.3. Đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật ............................................................................................... 21
1.2.4. Vai trị của chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật .. 22
1.2.5. Nội dung chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật ..... 23
1.3. KHÁI QUÁT VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT ................................................................. 30
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật .............................................................................................. 30
1.3.2. Vai trị của thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật ........................................................................................................ 32


1.3.3 Chủ thể thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật ....... 33
1.3.4. Quy trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật .......................................................................................................................35
1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật .............................................................................. 37
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ
LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................... 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN MÊ LINH ..................................................... 40
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................. 40

2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ....................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................ 45
2.2.1. Hồn cảnh gia đình................................................................................ 47
2.2.2. Tình trạng hơn nhân .............................................................................. 49
2.2.3. Trình độ văn hóa ................................................................................... 50
2.2.4. Tình trạng việc làm của ngƣời khuyết tật ............................................. 51
2.3. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ
LINH, TP.HÀ NỘI .......................................................................................... 53
2.3.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP. Hà Nội.............. 53
2.3.2. Quy trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội ........................................ 54
2.3.3. Một số chính sách dành cho ngƣời khuyết tật đang đƣợc triển khai tại
huyện Mê Linh, TP.Hà Nội ............................................................................. 55
2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 61


2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 62
2.4.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 83
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 85
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 91
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................. 92
3.1. MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHUYẾT TẬT ................................................................................................ 92

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, TP.HÀ NỘI.................................................................... 94
3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách nhằm huy động
cộng đồng xã hội tham gia thực hiện chính sách ............................................ 94
3.2.2. Tăng cƣờng và đổi mới công tác quản lý đối với ngƣời khuyết tật .............95
3.2.3. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện triển khai
chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật..................................................97
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác trợ giúp NKT ....................................... 97
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT ......................................................................... 98
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc ..............................................................................................98
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Mê Linh.......................................................99
3.3.3. Đối với gia đình ngƣời khuyết tật và cộng đồng xã hội...............................100
3.3.4. Đối với bản thân ngƣời khuyết tật ...................................................... 100
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế


BTXH

Bảo trợ xã hội

CTXH

Công tác xã hội

LĐTB & XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

NKT

Ngƣời khuyết tật

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2018................ 45
Bảng 2.2. Số lƣợng ngƣời thuộc các loại khuyết tật trên địa bàn huyện Mê
Linh năm 2018 .............................................................................. 46
Bảng 2.3. Ngƣời khuyết tật phân chia theo hồn cảnh gia đình tại huyện Mê

Linh năm 2018 .............................................................................. 48
Bảng 2.4. Ngƣời khuyết tật phân chia theo giới tính trên địa bàn huyện Mê Linh
năm 2018.......................................................................................................................49
Bảng 2.5. Ngƣời khuyết tật phân chia theo mức độ khuyết tật trên địa bàn
huyện Mê Linh năm 2018 ............................................................. 52
Bảng 2.6. Đối tƣợng ngƣời khuyết tật đƣợc cấp thẻ bảo hiểm y tế qua các năm
trên địa bàn huyện Mê Linh .......................................................... 66
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ tham gia đào tạo nghề của ngƣời khuyết tật
trên địa bàn huyện Mê Linh. ........................................................... 70
Bảng 2.8. Kinh phí trợ cấp xã hội hàng tháng qua các năm trên địa bàn huyện
Mê Linh ......................................................................................... 73
Bảng 2.9. Đối tƣợng hƣởng chính sách trợ cấp hàng tháng qua các năm trên
địa bàn huyện Mê Linh ................................................................. 74
Bảng 2.10. Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ chi phí chăm sóc tháng 12 năm 2018 trên địa
bàn huyện Mê Linh......................................................................... 77
Bảng 2.11. Thái độ của cộng đồng với ngƣời khuyết tật ................................ 89
Bảng 2.12. Thái độ của gia đình ngƣời khuyết tật đối với ngƣời khuyết tật .. 90


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ các dạng khuyết tật (%) ...................................................... 46
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ về trình độ văn hóa của ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện
Mê Linh năm 2018 ...................................................................... 50
Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên môn của ngƣời khuyết tật ............................... 51
Biểu đồ 2.4. Mức độ hài lịng của ngƣời dân với các chính sách trợ giúp giáo
dục trên địa bàn huyện Mê Linh ................................................. 64
Biểu đồ 2.5. Mức độ hài lòng của ngƣời khuyết tật và hộ gia đình chăm sóc
NKT về các cơ sở y tế trên địa bàn Mê Linh .............................. 67
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ các chính sách trợ giúp mà ngƣời khuyết tật cần ƣu
tiên .............................................................................................. 70

Biểu đồ 2.7. Kết quả đánh giá mức chuẩn trợ giúp NKT ............................... 79
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ số ngƣời khảo sát đƣợc hƣởng trợ giúp đột xuất trong cơng
tác phịng chống Covid 19 .......................................................... 82


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Theo số liệu Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) phối hợp với
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam (Unicef) năm 2016 cả nƣớc ta có
gần 5 triệu hộ gia đình có ngƣời khuyết tật. Tỷ lệ ngƣời khuyết tật từ 2 tuổi
trở lên chiếm hơn 7% dân số, tƣơng đƣơng khoảng hơn 6,2 triệu ngƣời.
Nguyên nhân gây nên khuyết tật có tới 36% bẩm sinh, 32% do bệnh tật, 26%
do hậu quả chiến tranh và 6% do tai nạn lao động. Dự báo trong nhiều năm
tới số lƣợng ngƣời khuyết tật ở Việt Nam chƣa giảm do tác động của ô nhiễm
môi trƣờng, ảnh hƣởng của chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh
Việt Nam, tai nạn giao thông và tai nạn lao động, hậu quả thiên tai…
Ngƣời khuyết tật đƣợc định nghĩa là ngƣời bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng đƣợc biểu hiện dƣới dạng
tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn (Luật người khuyết tật
- 2010). Mỗi con ngƣời, khi sinh ra và trƣởng thành ai cũng mong muốn mình
đƣợc khỏe mạnh và có một tƣơng lai tƣơi sáng, nhƣng khơng phải ngƣời nào
cũng có đƣợc sự may mắn ấy. Có nhiều ngƣời khi sinh ra đã khơng thể đi,
khơng thể nói hay khơng thể nhìn thấy đƣợc, họ là những ngƣời khuyết tật, là
một bộ phận yếu thế của xã hội. Và với những ngƣời thiệt thịi nhƣ vậy, họ rất
cần sự tơn trọng, cảm thơng, sẻ chia, sự giúp đỡ của cộng đồng để có thể hòa
nhập với cuộc sống hằng ngày.
Để khắc phục những tồn tại trên, nhà nƣớc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật nhằm giúp ngƣời
khuyết tật có thể hịa nhập cộng đồng, đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ những
ngƣời khác khi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội - chính trị. Nhà nƣớc

ta đã ban hành nhiều chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời khuyết tật. Trong
đó có Luật Ngƣời khuyết tật, Đề án trợ giúp ngƣời tàn tật giai đoạn 20061


2010, Đề án trợ giúp Ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020. Ngồi ra, Đảng
và Nhà nƣớc cịn đó các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn trong công tác chăm
sóc ngƣời khuyết tật nhƣ: Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 về hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngƣời khuyết tật, Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 về chính sách trợ giúp
xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội, Thông tƣ số 37/2012/TTLT BLĐTBXH - BYT – BTC - BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định về
việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật
thực hiện.
Thực hiện Luật ngƣời khuyết tật và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật;
Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án
trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012-2020 và các văn bản khác, UBND
huyện Mê Linh đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện chế độ, chính
sách đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện.
Hàng năm, huyện chỉ đạo các xã trên địa bàn triển khai, cụ thể hóa,
lồng ghép cơng tác ngƣời khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đơn vị mình nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời khuyết tật.
Đồng thời tăng cƣờng công tác tuyên truyền về các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về ngƣời khuyết tật; phổ biến các
biện pháp phòng ngừa, phát hiện và can thiệp kịp thời để giảm thiểu khuyết
tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thƣơng tích và khuyết tật do các thƣơng
tích khác gây ra; phịng chống phân biệt đối xử đối với ngƣời khuyết tật, các
chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, nƣớc ta phải đối mặt với khơng ít khó
khăn, thách thức nhƣ: vấn đề già hoá dân số; tác động của biến đổi khí hậu và
nhiều nguyên nhân khác nhau làm gia tăng số ngƣời cao tuổi khuyết tật. Mặt

khác, đến nay chƣa có một tài liệu, báo cáo nào cho thấy những góc nhìn tồn
2


diện về việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật
nói chung và ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh nói riêng ,để làm
cơ sở cho việc đƣa những giải pháp để thực hiện những chính sách này trong
giai đoạn tới.
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn về các
chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật ở huyện Mê Linh hiện nay
khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có giá trị thực tiễn sâu sắc,
nghiên cứu giúp chúng ta có cái nhìn tổng qt và cụ thể về những chính sách
mang lại cho ngƣời khuyết tật. Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề
tài“Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa
bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay đã có rất nhiều những nghiên cứu khoa học xã hội liên quan
đến ngƣời khuyết tật nói chung nhƣ: Nghiên cứu về tâm sinh lý của ngƣời
khuyết tật; Nghiên cứu về quy mô sự tăng giảm về số lƣợng ngƣời khuyết tật
qua các giai đoạn các thời kỳ cụ thể; Sự phân bố địa vực của ngƣời khuyết tật;
Sự tiếp cận các cơng trình giao thơng, y tế, trƣờng học, bệnh viện; các nghiên
cứu về đánh giá xác định các dạng tật, phân loại khuyết tật, nghiên cứu về
việc thực thi chính sách pháp luật về NKT…nhằm giúp ngƣời khuyết tật có
thể hịa nhập xã hội tốt hơn. Song những nghiên cứu này thƣờng đề cập chung
cho ngƣời khuyết tật, các nghiên cứu về trợ giúp xã hội hoặc bảo trợ cho
ngƣời khuyết tật còn rất ít.
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Synnove Karvinen – Niinikoski, tác phẩm “Nhân quyền , quyền xã hội
công dân và phương pháp cá nhân cùng tham gia trong công tác xã hội với

người khuyết tật”, đã viết các cách thức của cơng tác xã hội đối với NKT có
trong các tun bố nhân quyền hoặc đƣợc đƣa vào các chƣơng trình chính
3


sách khuyết tật của Phần Lan. Tuy nhiên, trên thực tế NKT không thể thực
hiện các quyền và tự do của họ hoặc thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình .
Sự hỗ trợ đó cũng góp phần nâng cao vị thế của NKT để họ đạt đƣợc các các
mục tiêu cuộc sống mà họ đề ra , tăng cƣờng quyền tự quyết của NKT bằng
cách xây dựng năng lực và quyền ra quyết định thông qua gây dựng sự tự tin ,
lòng tự trọng , tỉnh chủ động và kiểm soát cuộc sống.
“Disability and social inclusion in Ireland, Brenda Gannon and Brian
Nolan, 2011” (Khuyết tật và hòa nhập xã hội ở Ireland, Brenda Gannon and
Brian Nolan, 2011). Nghiên cứu xem xét ngƣời khuyết tật có hồn cảnh khó
khăn hịa nhập xã hội, trong đó nghiên cứu: thu nhập, trình độ học vấn, kinh
tế, và tham gia xã hội...và đồng thời chỉ ra rằng yếu tố mặc cảm tự ti là một
trong những yếu tố cản trở ngƣời khuyết tật tham gia hòa nhập xã hội và cuộc
sống hàng ngày. Nghiên cứu này nêu lên sự khác biệt giữa ngƣời khuyết tật
và khơng khuyết tật trong việc tham gia hịa nhập cộng đồng. Thông qua việc
thống kê các số liệu thu thập đƣợc để đánh giá mức độ đói nghèo, sự tham gia
giáo dục... của ngƣời khuyết tật.
“The National Disability Strategy report, Council of Australian
Gorvement 2012” (Báo cáo chiến lƣợc Quốc Gia về ngƣời khuyết tật, Hội
đồng chính phủ Úc, 2012). Chiến lƣợc này đóng góp một vai trị khơng nhỏ
trong việc bảo vệ, thúc đẩy quyền lợi cho ngƣời khuyết tật, từ đó đảm bảo các
chính sách mà ngƣời khuyết tật và gia đình họ đƣợc hƣởng. Chiến lƣợc này sẽ
đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ bảo vệ, thúc đẩy và thực hiện các
quyền con ngƣời của ngƣời khuyết tật.
Tổ chức lao động quốc tế ILO (2006) , trong báo cáo “ Hƣớng tới cơ
hội việc làm bình đẳng cho NKT qua hệ thống pháp luật - và trẻ em tàn tật và

quyền của các trẻ em ” đã chỉ ra trên thế giới có hơn 600 triệu ngƣời (10 %
dân số thế giới) có khiếm khuyết về mặt thể chất, cảm giác, trí tuệ hoặc tâm
thần dƣới các hình thức khác nhau. Quốc gia nào cũng có NKT và hơn 2/3
4


trong số đó sống tại các nƣớc phát triển. Hằng năm sẽ có thêm khoảng 10
triệu ngƣời khuyết tật, tính trung bình một ngày trên thế giới tăng khoảng
25.000 NKT (2,5 vạn ngƣời).
Các cơng trình nghiên cứu khoa học nên trên đã tập trung rất nhiều vào
khả năng hòa nhập xã hội của ngƣời khuyết tật, đƣa ra những luận điểm về sự
khó khăn mà ngƣời khuyết tật phải đối mặt trong cuộc sống. Nhƣng việc đƣa
ra các hƣớng hỗ trợ cụ thể thì chƣa đƣợc đề cập mà chỉ nói về thực trạng khó
khăn mà ngƣời khuyết tật gặp phải mà thôi.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2011), “Báo cáo kết quả khảo
sát ngƣời khuyết tật năm 2011” đã tổng hợp số liệu kết quả khảo sát 2.022
NKT (nữ chiếm 43,5 %). Trong đó nhóm tuổi dƣới 15 tuổi là 196 ngƣời
(chiếm 9,69%), nhóm tuổi từ 15 - 18 tuổi là 87 ngƣời (chiếm 4,3%), nhóm
tuổi từ 19 đến 60 tuổi là 1200 ngƣời (chiếm 59,35%) và nhóm tuổi trên 60
tuổi là 539 ngƣời (chiếm 26,66%). Báo cáo phân tích về thực trạng đời sống,
nhu cầu và kết quả thực hiện chính sách đối với NKT và hộ gia đình họ.
Nghiên cứu cho thấy đời sống của NKT đã có sự thay đổi đáng kể so với
trƣớc, các địa phƣơng đã và đang triển khai thực hiện Luật NKT và các
chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với NKT.
Tác giả Phạm Thị Thanh Tâm (2019): “Pháp luật về lao động là ngƣời
khuyết tật ở Việt Nam”. Tác giả đã phân tích và đánh giá chung về cơ sở lý
luận của pháp luật về lao động là ngƣời khuyết tật quốc tế và Việt Nam, cũng
nhƣ thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam vào cuộc sống. Luận
văn đã đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp góp phần

nâng cao hiệu quả thực thi các quy định đó trong giai đoạn phát triển kinh tế
hiện nay của Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Đức Minh (2017), bài báo “Chính sách giáo dục hịa
nhập trẻ khuyết tật Việt Nam”. Đảng và Nhà nƣớc đã tạo sự bình đẳng cho trẻ
5


em khuyết tật Việt Nam cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập, nhƣng trên
thực tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này còn rất hạn chế, đó là do những quy
định trong luật ngƣời khuyết tật chƣa sát với thực tiễn, chính sách chƣa cụ
thể, việc xác nhận là ngƣời khuyết tật thƣờng đƣợc kiểm tra bằng y tế, chƣa
sử dụng các hình thức kiểm tra tâm lý do đó nhiều trẻ em là trẻ khuyết tật
chƣa đƣợc xác định đúng về mức độ khuyết tật của mình.
PGS.TS Nguyễn Thị Hà (2014), Giáo trình cơng tác xã hội với ngƣời
khuyết tật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn. Giáo trình đã khái quát những vấn đề cơ bản về NKT, các chính sách trợ
giúp xã hội với NKT và các loai hình chăm sóc trợ giúp NKT trong nƣớc và
Quốc tế. Giáo trình cũng đã nêu rõ vai trò cụ thể của NV CTXH với NKT
trong từng trƣờng hợp và mơ hình can thiệp, trợ giúp đối tƣợng NKT và gia
đình họ trong từng hoạt động cụ thể. Giáo trình cịn đề cập đến những kỹ
năng, ngun tắc cần thiết của một nhân viên CTXH khi làm việc với NKT
thông qua những phƣơng pháp cơ bản trong CTXH khi làm việc với cá nhân,
nhóm và gia đình. Giáo trình sẽ là sự định hƣớng căn bản cho nghiên cứu liên
quan đến vấn đề CTXH với NKT.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Quễ khoa Luật “ Quyền làm việc và
hòa nhập cộng đồng của ngƣời khuyết tật Việt Nam” (2013). Ở luận văn này,
tác giả đã nêu ra đƣợc những quyền của NKT liên quan đến vấn đề việc làm,
Nghiên cứu cũng đánh giá đƣợc thực trạng về khả năng và cơ hội làm việc
cũng nhƣ những vấn đề xã hội, chính sách pháp luật về vấn đề quyền làm việc
của NKT tại Việt Nam. Chỉ ra đƣợc những ƣu điểm và hạn chế còn tồn tại

trong thực hiện chính sách pháp luật về việc làm cho NKT. Từ đó nêu ra các
giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả của những kết quả đã đạt
đƣợc, những giải pháp hữu ích để giải quyết vấn đề quyền làm việc của NKT,
đồng thời giúp NKT hòa nhập cộng đồng.

6


Luận án của phó tiến sĩ khoa học kinh tế Nguyễn Hữu Đắng (2011)
“Những biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho ngƣời tàn tật ở Việt Nam” có cái
nhìn cụ thể về sự cần thiết của việc làm đối với ngƣời khuyết tật, nhu cầu
đƣợc có việc làm với ngƣời khuyết tật, thực trạng việc làm của NKT.
Bên cạnh đó, cịn nhiều cơng trình khác nhƣ: Tơ Thanh Hùng (2011),
bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật ở Việt nam; UNFPA, Thực trạng, dự
báo và một số khuyến nghị chính sách,; Nguyễn Đình Cung (2017), Xu hướng
bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên thế giới và đặc trưng bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật Việt nam, Tạp chí Kinh tế hội nhập. PGS.TS Trần
Văn Nhung và TS Đặng Văn Hùng (2013), Những thách thức về bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật trong quá trình tận phát triển bền vững đất nước;
Giáo sƣ -Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thắng (2014), Báo cáo quốc gia về bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật,…
Các cơng trình nghiên cứu trên đã tiếp cận vấn đề về trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật ở nhiều góc độ khác nhau và là những tài liệu q báu
cho tác giả trong q trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, đề tài mà
tác giả lựa chọn chỉ tập trung nghiên cứu các chính sách Việt Nam về trợ giúp
đối với ngƣời khuyết tật qua thực tiễn tại huyện Mê Linh, TP.Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh và từ đó đề xuất những giải

pháp nhằm cải thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết
tật trên địa bàn huyện.
3.2.Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu dƣới đây:

7


- Nghiên cứu về ngƣời khuyết tật, lý luận chính sách trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật, lý luận thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội giai đoạn 2016 đến
nay, từ đó xác định những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế trong việc thực hiện chính sách.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp đối với các bên liên quan
nhằm cải thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật
trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với
NKT trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội giai đoạn 2016 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện một số
chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật, gồm: Chính sách hỗ trợ về giáo dục,
chính sách hỗ trợ về y tế, chính sách hỗ trợ về văn hóa - thể dục - thể thao,
chính sách hỗ trợ về dạy nghề và giải quyết việc làm, chính sách bảo trợ xã
hội trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội.
- Về không gian: Nghiên cứu các chính sách trợ giúp xã hội đối với

ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội
- Về thời gian: Khoảng thời gian từ năm 2016 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả vận dụng phƣơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, và cơ sở lý luận về
chính sách cơng và thực thi chính sách cơng.
8


5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát: Tác giả sử dụng phƣơng pháp quan sát để thu
thập thông tin về việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật, về kết quả thực hiện chính sách.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các
tài liệu liên quan về cơ sở lý luận và các báo cáo của địa phƣơng về thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê
Linh, TP. Hà Nội
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng
bảng hỏi để thu thập thông tin từ ngƣời dân TP.Hà Nội để cung cấp thông tin
cho đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội giai đoạn 2016 đến nay.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Tổng hợp thông tin, dữ liệu từ các báo cáo
của các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội để so sánh
kết quả đạt đƣợc với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá việc thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà
Nội giai đoạn 2016 đến nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ
về chính sách trợ giúp đối với ngƣời khuyết tật theo pháp luật Việt Nam,

đƣa ra những định hƣớng và đề xuất các kiến nghị là cơ sở khoa học cho
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về trợ giúp đối với ngƣời
khuyết tật, góp phần tăng cƣờng hiệu quả để góp phần xây dựng và hồn
thiện chính sách trợ giúp đối xã hội đối với ngƣời khuyết tật trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn này cũng có thể
đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các đề tài
liên quan về ngƣời khuyết tật.
9


7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm: Mở đầu, phần nội dung, kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục.
Phần nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trong thời gian tới trên địa bàn huyện
Mê Linh, TP.Hà Nội

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT

1.1.1. Khái niệm khuyết tật và người khuyết tật
1.1.1.1. Khái niệm khuyết tật
Trên thế giới, có rất nhiều quan niệm khác nhau về khuyết tật dựa trên
những bối cảnh khác nhau.
Theo quan điểm của tổ chức Quốc tế của ngƣời khuyết tật: “Khuyết
tật là một hiện tƣợng phức tạp, phản ánh sự tƣơng tác giữa các tính năng cơ
thể và các tính năng xã hội mà trong đó ngƣời khuyết tật sống”
Theo Cơng ƣớc Quốc tế về quyền của ngƣời khuyết tật: “Sự khuyết
tật là sự giới hạn hoặc mất mát các cơ hội tham gia vào các sinh hoạt bình
thƣờng của cộng đồng trong sự bình đẳng với những ngƣời khác do những
rào cản về kinh tế, xã hội và môi trƣờng; khuyết tật là một khái niệm có
tính phát triển, là những kết quả từ sự tƣơng tác của những ngƣời có khiếm
khuyết với những rào cản trong thái độ và môi trƣờng. Khuyết tật đã gây
cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội dựa trên nền
tảng bình đẳng với những ngƣời khác”.
Tại Việt Nam, từ khuyết tật theo cuốn Từ điển Tiếng Việt: từ “khuyết”
có nghĩa là không đầy đủ, thiếu một bộ phận, một phần. Cịn từ “tật” có nghĩa
là “điều gì đó khơng bình thƣờng, ít nhiều khó chữa ở vật liệu, dụng cụ, máy
móc. Cịn ở ngƣời là sự bất thƣờng, nói chung không thể chữa đƣợc, của một
cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có, hoặc do tai nạn hay bệnh gây ra”.
1.1.1.2. Khái niệm người khuyết tật
Tùy bối cảnh, giai đoạn mà mỗi quốc gia lại có những quan niệm khác
nhau về ngƣời khuyết tật.
11


Công ƣớc số 159 của ILO về phục hồi chức năng lao động và việc làm
của ngƣời khuyết tật (năm 1983), khoản 1, Điều 1 quy định: “Ngƣời khuyết
tật dùng để chỉ một cá nhân mà khả năng có một việc làm phù hợp, trụ lâu dài
với cơng việc đó và thăng tiến với nó bị giảm sút đáng kể do hậu quả của một

khiếm khuyết về thể chất và tâm thần đƣợc thừa nhận”
Công ƣớc về Quyền của ngƣời khuyết tật của Liên hợp quốc (năm
2006), Điều 1 quy định: “Ngƣời khuyết tật bao gồm những ngƣời bị suy
giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan trong một thời gian dài, có
ảnh hƣởng qua lại với hàng loạt những rào cản có thể cản trở sự tham gia
đầy đủ và hiệu quả của ngƣời khuyết tật vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với
những ngƣời khác”.
Ở Đức, sách số 9 của Bộ luật xã hội định nghĩa: “Ngƣời khuyết tật là
ngƣời có các chức năng về thể lực, trí lực hoặc tâm lý tiến triển khơng bình
thƣờng so với ngƣời có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự khơng
bình thƣờng này là nguyên nhân dẫn đến việc họ bị hạn chế tham gia vào
cuộc sống xã hội”
Luật bình đẳng về việc làm của Nam phi định nghĩa ngƣời khuyết tật
là “Ngƣời bị suy giảm khả năng về thể lực hoặc trí lực trong một thời gian dài
hoặc tiếp diễn nhiều lần, khiến ngƣời đó bị hạn chế đáng kể về khả năng tham
gia hoặc phát triển nghề nghiệp”.
Đạo luật về ngƣời khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA – Americans
with Disabilities Act of 1990) định nghĩa “ngƣời khuyết tật là ngƣời có sự suy yếu
về thể chất hay tinh thần gây ảnh hƣởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động
quan trọng trong cuộc sống”. Cũng theo ADA những ví dụ cụ thể về khuyết tật
bao gồm: khiếm khuyết về vận động, thị giác, nói và nghe, chậm phát triển tinh
thần, bệnh cảm xúc và những khiếm khuyết cụ thể về học tập, bại não, động kinh,
teo cơ, ung thƣ, bệnh tim, tiểu đƣờng, các bệnh lây và không lây nhƣ bệnh lao và
bệnh do HIV (có triệu chứng hoặc khơng có triệu chứng).
12


Ngày 17/6/2010, Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật Ngƣời khuyết
tật, có hiệu lực từ 01/01/2011, chính thức sử dụng khái niệm “ngƣời khuyết
tật” thay cho khái niệm “ngƣời tàn tật”, phù hợp với khái niệm và xu hƣớng

nhìn nhận của thế giới về vấn đề khuyết tật. Theo quy định tại khoản 1, Điều
2 của Luật này thì “Ngƣời khuyết tật là ngƣời bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng đƣợc biểu hiện dƣới dạng
tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.”
Theo cách hiểu này thì ngƣời khuyết tật bao gồm cả những ngƣời bị
khuyết tật bẩm sinh, ngƣời bị khiếm khuyết do tai nạn, thƣơng binh, bệnh
binh,…Nhƣ vậy, luật Ngƣời khuyết tật Việt Nam đã đƣa ra khái niệm ngƣời
khuyết tật dựa vào mơ hình xã hội, tuy nhiên còn chung chung so với khái
niệm trong Công ƣớc về quyền của ngƣời khuyết tật. Trong quá trình xây
dựng Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010, từ “Khuyết tật” đƣợc khuyến nghị
dùng để thay thế từ “ Tàn tật” trong các luật.
Tuy nhiên, dù các cách diễn đạt khác nhau nhƣng các quan điểm đều
phản ánh đƣợc một thực tế đó là ngƣời khuyết tật là những ngƣời bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể, và họ có thể gặp các rào cản do
các yếu tố xã hội, môi trƣờng hoặc con ngƣời khi tham gia vào các hoạt động
kinh tế, chính trị, xã hội. Nhƣ vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về “Ngƣời
khuyết tật” và trong nghiên cứu này, tôi lựa chọn cách hiểu về ngƣời khuyết
tật theo quy định của Luật Ngƣời khuyết tật tại Việt Nam.
1.1.2. Phân loại các dạng khuyết tật
Theo Điều 3 - Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010 và Điều 2 - Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 4 năm 2012, gồm các dạng
khuyết tật sau:
- Khuyết tật vận động: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.

13


- Khuyết tật nghe, nói: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe,
nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế

trong giao tiếp, trao đổi thơng tin bằng lời nói.
- Khuyết tật nhìn: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm
nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điền kiện ánh sáng và mơi
trƣờng bình thƣờng.
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần: Là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm sốt hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành
động bất thƣờng.
- Khuyết tật trí tuệ: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tƣ
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật,
hiện tƣợng, giải quyết sự việc.
- Khuyết tật khác: Là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà khơng
thuộc các trƣờng hợp đã nêu trên.
Ngoài ra, ngƣời khuyết tật theo mức độ khuyết tật bao gồm:
- Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng là ngƣời do khuyết tật dẫn đến không
thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Ngƣời khuyết tật nặng là ngƣời do khuyết tật dẫn đến không thể thực
hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Ngƣời khuyết tật nh là ngƣời khuyết tật không thuộc trƣờng hợp quy
định tại hai điểm nói trên.
1.1.3. Nguyên nhân khuyết tật
Khuyết tật bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân
loại khuyết tật theo các nhóm nguyên nhân sau đây.
Những nguyên nhân do môi trường sống:
- Điều kiện ăn ở thiếu thốn, mất vệ sinh;
- Ô nhiễm và suy thối mơi trƣờng, thiên tai;
14


- Nhiễm độc do sử dụng thuốc chữa bệnh bừa bãi;

- Chấn thƣơng do tai nạn, rủi ro;
- Các cuộc chiến tranh và bạo lực;
- Thay đổi chế độ ăn uống và hoàn cảnh sống.
Những nguyên nhân do xã hội:
- Kết hôn trực hệ (cùng huyết thống) gây biến đổi về di truyền;
- Sự bất lực của y học và khoa học kĩ thuật;
- Sự kỳ thị, phân biệt đối xử của xã hội;
- Mù chữ, thiếu hiểu biết về các dịch vụ y tế sẵn có.
Những nguyên nhân do bẩm sinh và trong khi sinh:
- Di truyền: lỗi nhiễm sắc thể, lỗi gen gây dị tật bẩm sinh chẳng hạn
nhƣ hội chứng Đao, sai lệch nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.
- Do các yếu tố ngoại sinh nhƣ lây nhiễm rubella, giang mai, HIV; do
nhiễm độc một số thực phẩm do ngƣời m dùng nhƣ thuốc chống động kinh,
các chất có cồn rƣợu; hoặc suy dinh dƣỡng ở ngƣời m hoặc thiếu Iốt trong
bữa ăn hàng ngày.
Một số nguyên nhân khác nhƣ: thiếu oxy, thời gian sinh q lâu, trẻ
khơng thở hoặc khơng khóc ngay sau khi sinh; lây nhiễm trong khi sinh và đẻ
non cũng là những nguyên nhân gây ra hiện tƣợng khuyết tật sau này.
1.1.4. Đặc điểm của người khuyết tật
Ngƣời khuyết tật trƣớc hết là những con ngƣời nên họ mang những đặc
điểm chung về mặt kinh tế – xã hội, đặc điểm tâm sinh lý nhƣ mọi ngƣời khác
trong xã hội. Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng về từng dạng khuyết tật
nên nhóm ngƣời khuyết tật nói chung lại có những nét đặc thù so với nhóm
ngƣời khơng khuyết tật và mỗi nhóm ngƣời khuyết tật dạng này lại có nét đặc
thù tƣơng đối so với nhóm ngƣời khuyết tật dạng khác.
Về phƣơng diện pháp lý, làm rõ các đặc điểm của ngƣời khuyết tật là
một trong những cơ sở, căn cứ khoa học tác động đến việc quy định, ban
15



×