Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 115 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
• Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ.
• Ủy ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Bình Dương.


Hội đồng khoa học - đào tạo chuyên ngành “Quản lý và tổ chức cơng tác văn

hóa, giáo dục” thuộc trường Đại học sư phạm TP. HCM và trường cán bộ quản lý Giáo Dục
- Đào Tạo II, các Thầy, Cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình
học tập.
TS. PHAN THỊ TỐ OANH đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu
này.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bình Dương, Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng và thầy giáo, cô giáo các trường Trung học phổ thơng trong tỉnh
Bình Dương đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt q trình
làm luận văn.
Lãnh đạo, thầy, cơ trường trung học phổ thơng bán cơng Lái Thiêu đã tận tình giúp
đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và công tác.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng luận văn vẫn khơng tránh khỏi các thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý, bổ sung của những người quan tâm.

Bình Dương, tháng 12 năm 2002
Nguyễn Hồng Sáng

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3
MỤC LỤC ................................................................................................... 4


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ 7
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ..................................................................................................8
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ :.............................................................................9
3. MUC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: .......................................................................................11
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : ......................................................................................11
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC : .......................................................................................12
6. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : .....................................................12
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI : ....................................................................................................12
8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : .............................................................................12
9. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI : .........................................................................................13

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT ........................................ 14
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIÊM CƠ BẢN ...............................................................................14
1.1.1. Quản lý : ..............................................................................................................14
1.1.2. Quản lý giáo dục: ................................................................................................15
1.1.3. Lao động quản lý: ................................................................................................17
1.1.4. Đội ngũ và chất lương đội ngũ CBQL trường học: ............................................18
1.1.5. Chức năng quản lý giáo dục: ..............................................................................22
1.1.6. Tăng cường biện pháp quản lý để nâng cao chất lương đôi ngũ CBQL : ..........24
4


1.2. QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT: .....................................................................................26
1.2.1. Mục tiêu giáo dục THPT: ....................................................................................26
1.2.2. Vi trí nhiệm vu và quyền han của trường THPT: ................................................26
1.3. VAI TRÒ VÀ NHIÊM VỤ CỦA CBQL TRƯỜNG THPT: .....................................27
1.3.1. Nhiêm vụ và quyền han của CBQL trong nhà trường: .......................................27
1.3.2 .Yêu cầu về nhân cách của người CBQL: ............................................................29


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL
TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................... 33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN. KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC
TỈNH BÌNH DƯƠNG. ......................................................................................................33
2.1.1. Vi trí địa lý, đặc điểm dân cư: .............................................................................33
2.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương: ....................................33
2.1.3. Định hướng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2010: ......................................34
2.2. THỰC TRANG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH
DƯƠNG : ...........................................................................................................................36
2.2.1 Qui mơ các trường THPT ở tỉnh Bình dương: .....................................................36
2.2.2. Tình hình học sinh THPT ở tỉnh Bình Dương : ...................................................38
2.2.3 Tinh hình đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Bình Dương:..........................................40
2.3.THƯC TRANG VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CBQL CÁC TRƯỜNG
THPT TỈNH BÌNH DƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU: ..................................42
2.3.1 CBQL trường THPT tỉnh Bình Dương: ................................................................42
3.2 Chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Bình dương; ...................................46
2.3.3 Thực trạng biên pháp xây dựng đội ngũ CBQL các trường THPT trên địa bàn
nghiên cứu: ....................................................................................................................57
2.3.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương:.........63

5


CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CBQL CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH DƯƠNG ............... 68
3.l. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL
TRƯỜNG THPT TRONG GIAI ĐOẠN MỚI: ................................................................68
3.2 . CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ: ....................................................................................70
3.2.1 Biện pháp về tổ chức: ...........................................................................................70

3.2 .2. Biện pháp về đào tao bồi dưỡng CBQL; ............................................................75
3.2 .3. Biện pháp về chỉ đao quản lý: ............................................................................77
3.2.4. Biện pháp về chế đố chính sách: ........................................................................81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 88

6


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CNH,HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

ĐTBD

: Đào tạo, bồi dưỡng

GD

: Giáo dục


GV

: Giáo viên

HT

: Hiệu trưởng

PHT

: Phó hiệu trưởng

NVQL

: Nghiệp vụ quản lý

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

THPT

: Trung học phổ thông

Tp


: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

BVTQ

: Bảo vệ tổ quốc

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay trên thế giới, cuộc cách mạng Khoa học- Công nghệ đã phát triển như vũ bão,
dẫn đến sự ra đời nền kinh tế trí thức. Đó là một nền kinh tế dựa trên nền tảng của Trí tuệ Khoa học - Chất xám. Cụ thể, các nước trên thế giới đều coi con người là nhân tố quyết
định, là trung tâm của phát triển kinh tế xã hội. Chính vì lẽ đó, Đại hội Đại biểu tồn quốc
lần IX của Đảng đã khẳng định: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững"
(1,91).
Chiến lược phát triển giáo dục từ nay đến năm 2010 ngành Giáo dục - Đào tạo đã đề ra
ba mục tiêu lớn: Nâng cao dân trí, đào tạo nhãn lực, bồi dưỡng nhân tài. Để đạt được
những mục tiêu trên, vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên đặc biệt xây dựng đội ngũ CBQL

Giáo dục - Đào tạo hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến lược to lớn, vì đây là lực lượng
đóng vai trị quyết định cho sự phát triển cuả nền giáo dục quốc dân trong giai đoạn mới.
Tuy nhiên, để đáp ứng các mục tiêu lớn trên, đội ngũ CBQL giáo dục cần phải được đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; cần quan tâm về chế độ chính sách nhằm tạo ra đội
ngũ CBQL giáo dục đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, năng
lực và trình độ kiến thức cao, thơng thạo về chun môn nghiệp vụ quản lý.
Hoạt động quản lý là hoạt động đặc thù của con người trong xã hội. Hai yếu tố có vai
trị quyết định trong cơng tác của người quản lý là :phẩm chất (đức) và năng lực (tài). Câu
nói Bác Hồ "Cớ đức mà khơng có tài làm việc gì cũng khó. Có tài mà khơng có đức thì là
người vơ dụng", vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL đang là vấn đề thời sự, cấp thiết
ở hầu hết các địa phương trong toàn quốc.
Với tốc độ đơ thị hố nhanh, tỉnh Bình Dương đã thu hút được các nhà đầu tư trong
và ngoài nước đến hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
phát triển tương đối về số lượng và chất lượng. Song đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục và
Đào tạo của tỉnh nhà nói chung và của các trường THPT nói riêng cịn nhiều khó khăn trong
8


q trình tổ chức quản lý và thực hiện. Có thể nói rằng, đội ngũ CBQL giáo dục ỏ đây vừa
thừa lại vừa thiếu; thừa cán bộ quản lý không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hiện
tại và tương lai; thiếu cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn, năng
lực quản lý giỏi. Thực tế, CBQL của các trường THPT có trình độ sau Đại học và đã qua
lớp bồi dưỡng CBQL với số lượng rất ít; vẫn cịn một số CBQL có trình độ chưa đạt chuẩn.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL ở trường THPT tỉnh Bình Dương là rất
cấp thiết và vơ cùng quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và Đào tạo, phát
triển kinh tế - xã hội theo định hướng Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa của Bình Dương.
Từ trước đến nay, tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và đưa ra nhiều biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học. Nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào
về việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT ở tỉnh Bình Dương. Xuất phát từ
những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài:

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL CÁC
TRƯỜNG THPT CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG”.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ :
Tháng 11/ 1998 Hội thảo khoa học " Chiến lược xây dựng đội ngữ CBQL giáo dục
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" đã mở ra bước ngoặt quan
trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng phát triển đào tạo đội ngũ CBQL giáo dục
có phẩm chất, có tầm nhìn, có kỹ năng, có phong cách đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục và đào tạo, Trường
CBQL Giáo dục - Đào tạo li và các Sở Giáo dục - Đào tạo các tỉnh phía nam, thành lập Câu
Lạc Bộ " Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo các tình ", thơng qua hình thức sinh hoạt CLB
cùng nhau trao đổi tìm ra những giải pháp tốt nhất cho công việc xây dựng đội ngũ CBQL
giáo dục và đào tạo ở địa phương và cơ sở.
Các tác giả, các nhà nghiên cứu giáo dục, các chun gia đầu ngành cũng có nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường, về vai trò của
các CBQL nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục như:

9


Tác giả Trần Hồng Quân cho rằng: “Quản lý là một khoa học. Nếu chỉ bằng kinh
nghiệm thì khơng tiến xa được. Trường CBQL phải giúp Bộ thường xuyên bồi dưỡng CBQL.
Ngồi ra, cịn có nhiều giải pháp khác để xây dựng đội ngũ CBQL”. (41, 54).
Tác giả Lê Vũ Hùng với bài: “Cán bộ quản lý Giáo dục và đào tạo trước u cầu của
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hoa đất nước” (29, 5). Đã chỉ ra rằng giáo dục luôn
luôn là yếu tố then chốt trong tiến trình cơng nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Sự nghiệp
GD - ĐT chỉ có thể hồn thiện sứ mệnh của mình nếu hệ thống các nhà trường được bảo
đảm bằng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất bao gồm: đạo đức, văn hóa
quản lý, tầm nhìn lý luận, khả năng tác nghiệp và phong cách điều hành tiến trình đào tạo
thích hợp cho từng trường, từng cơ quan của hệ thống giáo dục quốc dân. . .
Tác giả Đặng Quốc Bảo có bài " Đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục cho thế kỷ XXI

(18). Tiến tới giải pháp đồng bộ trong đào tạo bồi dưỡng CBQL giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng quản lý và thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục.
Tác giả Hồng Tâm Sơn trong nghiên cứu của mình ở đề tài cấp Bộ đã đưa ra các giải
pháp và kiến nghị về đào tạo bồi dưỡng CBQL các tỉnh phía Nam trước yêu cầu CNH, HĐH
đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI. "Đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên về
chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL các trường Mầm non đến các trường THPT, Cao đẳng,
Đại học nhằm tạo điều kiện cho các nhà QLGD khơng ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận
được với những kinh nghiệm tiên tiến nhất trong việc tổ chức quản lý, giảng dạy và học tập
ở nhà trường" (42, 53).
Trong bài phát biểu tại hội nghị của Ban tư tưởng - Văn hóa Trung ương ngày 17/ 07/
2002 Đồng chí Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh: " Giáo dục là quốc sách hàng đầu, chú
trọng 4 đầu tư: Tài chánh, cán bộ, chỉ đạo, quản lý. Vì yêu cầu đặt ra cho giáo dục phải
phát triển mạnh hơn, nhanh hơn và có chất lượng hơn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa
và xã hội hóa. Như thế mới bảo đảm nguồn nhân lực đê năm 2010 đất nước thốt khỏi tình
trạng chậm phát triển". (23)
Tác giả Trần Văn Hạnh với " Bồi dưỡng cán bộ quản, lí giáo dục ở Thanh Hoá: yêu
cầu và cách làm" cho rằng: " CBQL trước đây chưa được đào tạo một cách bài bản và chưa

10


trở thành một nguyên tắc: phải có bằng cấp về QLGD mới được giao nhiệm vụ QL ở một
đơn vị GD . . . " (28, 7).
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Hải có đề tài " Hệ biện pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn mới" tìm ra các hệ biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc (25).
Tác giả Cao Thị Ngân với đề tài " Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL
trường tiểu học" và cho rằng " Việc nâng cao trình độ QL cho đội ngũ CBQL các trường
tiểu học là một yêu cầu cần thiết và khơng thể thiếu được" (35, 17).
Ngồi ra, cịn nhiều tác giả, nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố trên các tập san

chuyên ngành như nghiên cứu Giáo dục, Giáo dục phổ thơng . . .Những cơng trình này thực
sự nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực, cụ thể trong công tác quản lý và xây
dựng đội ngũ CBQL giáo dục phổ thông. Riêng ở tỉnh Bình Dương, vấn đề xây dựng đội
ngũ CBQL trường học nói chung, và CBQL trường THPT nói riêng là một chủ trương lớn
của tỉnh và của ngành giáo dục. Do đó, đối tượng này cần được nghiên cứu khách quan từ
thực trạng số lượng đến chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục hiện nay, để từng bước củng cố,
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu, quyết định sự phát triển sự
nghiệp giáo dục ở tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
3. MUC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng chất
lượng đội ngũ CBQL, phát hiện nhu cầu bồi dưỡng CBQL các trường THPT tỉnh Bình
Dương về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý. Từ đó đề xuất những biện pháp có tính khả
thi góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết ba nhiệm vụ chính sau
đây:
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài nhằm đưa ra những khái niệm cơ bản để chỉ
đạo việc nghiên cứu thực tiễn.

11


4.2. Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL và các biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL giáo dục tính Bình Dương
4.3. Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL
các trường THPT tỉnh Bình Dương.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :
Nếu đội ngũ CBQL các trường THPT tình Bình Dương được chuẩn hóa về trình độ,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, đầy đủ về số lượng và đồng bộ về
cơ cấu thì chất lượng của đội ngũ CBQL này sẽ được nâng cao, đáp ứng với u cầu thực

hiện cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
6. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
6.1. Khách thể: Hoạt động của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương.
6.2. Đối tương nghiên cứu; Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT tỉnh Bình Dương.
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI :
Đề tài chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu thực trạng, chất lượng đội ngũ CBQL đặc biệt
về nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ CBQL của 7 trường THPT ở tình Bình Dương: Trường THPT
Huỳnh Văn Nghệ"
Trường THPT Võ Minh Đức
Trường THPT Nguyễn Trãi
Trường THPT Tân Phước Khánh
Trường THPT Thái Hòa
Trường THPT Bán cơng Lái Thiêu
Trường THPT Bán cơng Nguyễn Đình Chiểu.
8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
8.1.Phương pháp nghiên cứu lý luân: Nhằm thu thập những cơ sở lý luận có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu và làm cơ sở phân tích các kết quả thu được.
12


8.2. Phương pháp điều tra; Sử dụng mẫu câu hỏi điều tra nhằm thu thập số liệu, tư
liệu của các CBQL về trình độ, về năng lực tổ chức quản lý. Đồng thời khảo sát một số
thông tin liên quan khách thể nghiên cứu thông qua ý kiến của các khách thể khác ( GV,
CB Sở - phòng ban của Sở)
8.3. Phương pháp trò chuyên: Trực tiếp tiếp xúc với các CBQL các cấp quản lý liên
quan và thông qua một số cầu hỏi để tìm hiểu về trình độ, năng lực quản lý của CBQL các
trường THPT ở tỉnh Bình Dương.
8.4. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục đào tạo ở các trường
THPT, tham quan cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường, dự các buổi sinh hoạt chuyên môn,

họp hội đồng của nhà trường. . . nhằm rút ra nhận xét đánh giá công tác tổ chức quản lý ở
nhà trường.
8.5 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua việc xem xét hồ sơ, sổ sách, báo
cáo, nghị quyết. . . của các trường THPT để tìm hiểu trình độ tổ chức và năng lực quản lý
của cán bộ quản lý các trường THPT.
8.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên cứu
khoa học, với các cấp lãnh đạo ngành giáo dục về cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý của
CBQL trường THPT.
8.7. Phương pháp thống ke6: Xử lý kết quả các số liệu thu được.
8.8. Phương pháp tổng kết kinh nghiêm: thông qua các kết quả điều tra để phân tích,
tổng hợp, so sánh để từ đó rút ra những kết luận chủ yếu mang tính sự kiện có ý nghĩa.
9. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI :
• Xác định những cơ sở có tính khoa học về việc cần thiết phải nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương. Đưa ra biện pháp nhằm phát triển đội
ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương và những địa phương khác có điều kiện
tương tự như Bình Dương.

13


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIÊM CƠ BẢN
1.1.1. Quản lý :
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Ngay
từ buổi sơ khai của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để
duy trì sự tồn tại của mình, con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể; điều
đó địi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân cơng và hợp tác trong lao động tức là phải có
quản lý.
Các Mác nói: " Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành

trên quy mô tương đối lớn, thi ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế
sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một độc tấu vĩ cầm thì tự
mình điều khiển lấy minh, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng''1 (15, 39 ).
Quản lý xã hội về thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội. Hai vấn đề
cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp tác lao động.
H.KOONTZ cho rằng" Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của
quản lý là hĩnh thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất "(22, 20)
Quan điểm của PARAMƠNƠP thì " Quản lý là một nghề nghiệp đòi hỏi một sự đào
tạo khoa học, đòi hỏi những kiến thức đặc biệt chứ không chỉ cần uyên bác, thành thạo về
kinh tế, kỹ thuật và tài tổ chức" (22, 19).
Tác giả Phan Thế sủng thì quan niệm: " Quản lý vốn là một khoa học và cũng là một
nghệ thuật để điều khiển một hệ thống xã hội từ vi mô đến vĩ mô hết sức năng động, phức
tạp, vừa khép kín vừa có độ mở tương đối để đối nhân xử thế trong tổng hoa các mối quan
hệ về tổ chức và mối quan hệ liên nhân cách giữa người quản lý với người dưới quyền, với
cấp trên và với cộng đồng xã hộỉ,,{44, 5).
14


Hay có khái niệm cho rằng: hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhầm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của nó.
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đưa ra một định nghĩa như sau: "
Quản lý là một quá trình kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các
thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục
tiêu cụ thể" (20, 194 ).
Tuy nhiên, một yếu tố không thể thiếu được trong q trịnh quản lý là Thơng tin.
Thơng tin có mặt trong suốt q trình quản lý, nó giữ vai trị cơ bản, là điều kiện, phương

tiện không thể thiếu được cho mọi hoạt động quản lý.
Trên nền tảng khoa học quản lý, xuất hiện nhiều quản lý chuyên ngành, một trong
những loại hình quản lý phong phú là QLGD
1.1.2. Quản lý giáo dục:
Cũng như quản lý, QLGD được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo nghĩa tổng quát: QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các họat động xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triền xã hội. QLGD là quản
lý một loại kinh tế xã hội đặc biệt nhằm thực hiện đồng bộ, hài hịa sự phân hóa xã hội và
xã hội hóa để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu kinh tế xã hội.
Theo Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: " QLGD là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất"{40, 35).
Tác giả Trần Kiểm cho rằng " Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một
chuỗi tác động mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và
học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia vào hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình vận
hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến"(31,31) .
15


Như vậy, Quản lý giáo dục có thể định nghĩa: QLGD (nói chung) và quản lý trường
học (nói riêng) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục
của Đảng, thực hiện mục tiêu của nhà .trường mà hạt nhân là dạy học, giáo dục đào tạo thế
hệ trẻ đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội, đổi mới và phát triển để đưa giáo dục tiến lên trạng
thái mới về chất thông qua thực hiện chức năng quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục vừa là
một khoa học vừa là một nghệ thuật. Quản lý nhà trường là một bộ phận trong hệ thống của
QLGD.

Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm cơng
tác đào tạo thực hiện việc giáo dục tồn diện cho thế hệ trẻ. Trường học vừa là khách thể cơ
bản của các cấp QLGD, vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý
trường học nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nước vừa có tính chất xã hội.
GS. Phạm Minh Hạc quan niệm; " Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ, với từng học sinh"{25, 71) . " Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
hoạt động dạy học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục" (25, 71).
Quản lý trường học là một dạng quản lý có tính chái đặc thù, làm cho nó phân biệt với
mọi loại quản lý xã hội khác, được quy định trước hết là bản chà"! lao động sư phạm của
giáo viên, bản chất quá trình dạy học - giáo dục, trong đó học sinh vừa bị quản lý lại vừa tự
giác hoạt động học tập của bản thân. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động
trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động khác của nhà trường đều hướng vào dạy học và
giáo dục đó. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người
thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của học sinh diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Một khi nắm vững tính đặc thù của quản lý trường học, người CBQL trường học mới có thể
đưa nhà trường tiến lên trạng thái thực hiện được mục tiêu quản lý của nhà trường.

16


1.1.3. Lao động quản lý:
Mác coi lao động quản lý là một dạng đặc biệt của lao động sản xuất, tham gia vào q
trình sản xuất xã hội để hồn thành chức nănơ quản lý cần thiết cho quá trình đó. Tác giả
Hồng Tâm Sơn cho rằng: Lao động quản lý là loại hoạt động trí óc diễn ra theo qui trình:
Quyết định - Tổ chức - Thực hiện quyết định - Kiểm tra - Điều chỉnh - Tổng kết.
Lao động quản lý phải thông qua hệ thống tổ chức và tập thể lao động mới tác động
vào sản xuất. Người quản lỷ làm chức năng vạch phươns hướng, tổ chức, điều hoà, phối

hợp, kiểm tra,. . . sự hoạt động của người lao động sản xuất.
Sản phẩm của lao động khơng thể đánh giá trực tiếp được mà có thể đo bằng tính hiệu
nghiệm của quyết định quản lý và bản thân tính hiệu nghiệm này đo bằng hiệu quả hoạt
động của hệ quản lý.
Lao động quản lý là một phạm trù có bản chất rất đặc biệt thể hiện ở các thành tố của
nó như: đối tượng, cơng cụ, quy trình cơng nghệ, kỹ thuật và sản phẩm của nó.
Đối tượng của quản lý là thơng tin. Người CBQL phải biết tiếp nhận, xử lý, lưu trữ,
vận dụng các thơng tin về hệ bị quản lý. Do đó, người CBQL phải tốn nhiều cơng sức, thời
gian, trí tuệ cho việc thu nhận, xử lý thông tin.
Công cụ của lao động quản lý là tư duy và phong cách tư duy, bao gồm tồn bộ học
vấn và tình độ chuyên môn sâu của người CBQL. Càng giàu thông tin càng quản lý tốt. Bên
cạnh đó người CBQL cần phải có các phương pháp thâm nhập khoa học, các phương tiện kỹ
thuật, các phương tiện giao tiếp và truyền thông. . .
Sản phẩm của lao động quản lý là các quyết định quản lý. Đó là các chủ trương, mệnh
lệnh, chỉ thị nhằm bảo đảm sự vận hành của hệ quản lý đi tới các mục tiêu. Quyết định quản
lý cũng là thơng tín.
Trong lao động quản lý, chỉ số chất lượng có ý nghĩa cực kỳ to lớn. Vì quyết định đúng
hay sai, chất lượng hoạt động quản lý cao hay thấp có thể dẫn tới những hậu quả kinh tế xã
hội khó lường.
Chất lượng của lao động quản lỷ đòi hỏi ở người CBQL và đội ngũ thừa hành một
trình độ nghiệp vụ, một trình độ tổ chức, kỹ thuật, chun mơn và tập thể lao động có không
17


khí tâm lý lành mạnh. Đây là khía cạnh tổ chức và tài tổ chức của người lãnh đạo. Một tập
thể có người lãnh đạo tốt sẽ tạo nên " Hiệu ứng tổ chức", nó nhân sức mạnh của hệ quản lý
lên rất nhiều lần.
Lao động quản lý rất đa dạng, phức tạp và biến hóa khơng lập lại, khơng bị gị bó về
khơng gian, nó lại bao gồm rất nhiều thao tác trí tuệ và vật chất rất khác nhau về bản chất,
thậm chí chúng lại rất trái ngược nhau. Do đó, lao động quản lý là nặng nhọc và đầy trách

nhiệm.
Với những tính đa dạng và phức tạp của lao động quản lý. Để hoàn thành nhiệm vụ
người CBQL cần:
Tổ chức công việc một cách khoa học, nắm vững các phương pháp quản lý giáo dục và
các hoạt động khác có liên quan.
Hồn thiện khơng ngừng việc tổ chức lao động trên cơ sở những thành tựu khoa học và
kinh nghiệm tiên tiến, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các tư liệu sản xuất và sức lao động,
Người QLGD phải là người biết phối hợp nhịp nhàng các hoạt động dạy học và giáo
dục. Hoàn thiện các điều kiện tối ưu cho lao động nhằm xây dựng và phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, cải biến xã hội xung quanh thành môi trường giáo dục thống nhất.
Người CBQL phải là nhà tổ chức giỏi, uyên bác, nắm vững lý luận về QLGD, biết thực
hiện kế hoạch đào tạo một cách khoa học, luôn luôn cải tiến việc chỉ đạo mọi hoạt động
phức tạp của cơ quan giáo dục nhằm mục đích trung tâm là thực hiện có chất lượng q
trình Giáo dục - Đào tạo.
1.1.4. Đội ngũ và chất lương đội ngũ CBQL trường học:
" Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng, nghề nghiệp được tập hợp và tồ chức
thành một lực lượng" (37, 464 ).
Đội ngũ CBQL trường học chính là lực lượng tập hợp những người đứng đầu các
trường học (HT và PHT ) cùng có chung nhiệm vụ và quyền hạn . . . đối với sự nghiệp giáo
dục đào tạo thế hệ trẻ tương lai cho tổ quốc.

18


Tiêu chí để đánh giá đội ngũ CBQL trường học chính là chất lượng của đội ngũ. Đội
ngũ mạnh hay yếu, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hay không phụ thuộc rất nhiều vào quy
mô sô" lượng đội ngũ, sự đồng bộ hay không đồng bộ của đội ngũ, năng lực và phẩm chất
của mỗi thành viên trong đội ngũ. Có nhiều quan niệm về chất lượng;
Chất lượng là " Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của
người sử dụng" ( Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109)

Chất lượng là " Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể
(đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn" ( TCVN
- ISO 8042).
Chất lượng thể hiện ở các khía cạnh sau: (theo Harvey & Green - 1993) (8, 54). Đó là:
Sự xuất chúng, tuyệt vời, lỉu tú, xuất sắc.
Sự hồn hảo
Sự phù hợp, thích hợp
Sự biến đổi về chất
Theo tác giả Lê Đức Phúc ; “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con
người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của
một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác”. “Chất lượng giáo dục là trình độ và khả
năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người học, của sự
phát triển toàn diện của xã hội” (39). Chất lượng và số lượng có liên quan chặt chẽ với
nhau, số lượng của vấn đề nào đó chính là số lượng của một chất lượng vấn đề đó. Chất
lượng đội ngũ CBQL được đảm bảo một khi đội ngũ này đủ về số lượng, các phẩm chất và
năng lực tốt, hài hòa đồng bộ về cơ cấu.
Tác giả Đào Hải : “Chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục bao gồm các yếu tố cấu thành
: Phẩm chất chính trị (liêm khiết); trình độ chun mơn sư phạm (vững vàng); trình độ
nghiệp vụ quản lý (thành thạo); số lượng đội ngũ (đầy đủ); cơ cấu đội ngũ (đồng bộ). Đây
là những thành tố đồng cơ bản, được gắn kết tạo nên chất lượng của đội ngũ CBQL giáo
dục" (26, 8).

19


Xuất phát từ những ý tưởng trên, theo chúng tôi, chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT được thể hiện ở :
Số lượng CBQL.
Trình độ
Phẩm chất chính trị - đạo đức - ý chí

Chun mơn sư phạm
Nghiệp vụ quản lý
Cơ cấu đội ngũ CBQL
Đội ngũ CBQL được đánh giá là bảo đảm chất lượng khi: Đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu (chất lượng được hiểu theo nghĩa hẹp : phẩm chất chính trị,
chun mơn sư phạm, nghiệp vụ quản lý).
Sơ Đồ 1: Chất Lượng Đội Ngũ CBQL Trường Học

Nếu nhìn từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện ở:
Trình độ chun mơn sư phạm, trình độ nghiệp vụ quản lý (đạt chuẩn).
Phẩm chất tốt.
20


Tính ham học hỏi, lịng u nghề, tâm huyết với nghề nghiệp.
Nếu nhìn từ góc độ tập thể đội ngũ thì :
Đạt chuẩn ( cả về số lượng lẫn chất lượng).
Đoàn kết.
Được bồi dưỡng thường xuyên.
Đạt hiệu quả trong thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong việc chỉ đạo và quản lý các hoạt động của nhà trường, mỗi hoạt động đều có ý
nghĩa quan trọng và nằm trong một thể thống nhất. Hoạt động dạy và học chính là hoạt động
đặc thù của nhà trường bởi nó diễn ra suốt trong năm học; chiếm hầu hết thời gian, khối
lượng công việc của thầy và trò, của người lãnh đạo. Hoạt động dạy và học giữ vị trí trung
tâm và chi phối các hoạt động khác. Do đó, mục tiêu của nhà trường là nhằm nâng cao chất
lượng của việc dạy và học làm sao để học sinh tiếp thu bài học một cách tốt nhất và đạt kết
quả cao nhất. Hoạt động dạy và học có vị trí trung tâm cho nên người CBQL nhà trường,
người làm công tác giáo dục, nếu không đi sâu, không quan tâm đúng mức đến chuyên môn
để nâng cao chất lượng từng bước, lại lấy một số việc khác làm chính thì có nghĩa chưa
quán triệt đầy đủ chức năng của nhà trường. Nếu nói một cách nghiêm túc thì chất lượng và

kỷ cương của nhà trường là cái không thể thay đổi và chỉ được phép ngày càng tốt hơn, còn
những cái khác có thể tùy hồn cảnh cụ thể tăng giảm ít nhiều hoặc vận dụng linh hoạt. Chỉ
đạo và quản lý hoạt động dạy và học là một việc khó khăn, phức tạp. Do đó, địi hỏi người
CBQL phải am hiểu cơng việc, biết dự kiến và tính tốn cơng việc trong từng thời gian, biết
kỹ năng nghiệp vụ nhất định, quản lý được các hoạt động của tập thể để đưa nhà trường đi
đúng hướng, đào tạo ra những con người hoàn thiện về nhân cách và năng lực hành động.
Để hoạt động giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lý đạt chất lượng cao, đòi hỏi các nhà
giáo dục phải định được hướng đi và đích phải đến, nghĩa là cần phải có biện pháp để thực
hiện các nhiệm vụ đó.

21


1.1.5. Chức năng quản lý giáo dục:
Chức năng quản lý là biểu hiện của bản chất quản lý. Chức năng quản lý là một phạm
trù chủ yếu trong các phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, là những loại hoạt động bộ
phận tạo thành hoạt động quản lý đã được chun mơn hố.
Tác giả Nguyễn Văn Lê đã viết: " Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện
sự tác động có mục đích đến tập thể người" (33,40).
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong chu trình quản lý có 4 chức năng liên quan mật
thiết với nhau, bao gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hóa: Là vấn đề cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn liền
với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai. Lập kế hoạch là chức năng của
tất cả các nhà quản lý ở mọi cấp trong một tổ chức. Do đó, một nhà quản lý sẽ tổ chức, biên
chế, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo đạt được tất cả các mục tiêu thông qua kế hoạch đã
có để đạt được mục tiêu đó.
Tổ chức: Mục đích của cơ cấu tổ chức là nhằm lập ra một hệ thống tổ chức gồm các
vai trò, nhiệm vụ mà con người có thể thực hiện, sao cho họ có thể cộng tác một cách tốt
nhất với nhau để đạt được các mục tiêu đề ra.
Chỉ Đạo (lãnh đạo): Là chức năng cơ bản của các nhà quản lý. Quản lý và lãnh đạo

thường được coi là những hoạt động giống nhau. Tuy nhiên, các chức năng quản lý sẽ
khơng hồn thành tốt nếu các nhà quản lý khơng hiểu được yếu tố con người trong các hoạt
động của họ và không biết cách lãnh đạo con người đê đạt được kết quả mong muốn. Như
vậy, chức năng lãnh đạo trong quản lý được xác định như là một tác động đến con người để
cho họ thực sự sẵn sàng và nhiệt tình phấn đấu để hồn thành những mục tiêu của tổ chức.
Trong đó, yếu tố con người, động cơ thúc đẩy, sự lãnh đạo và sự giao tiếp là các thành tố
làm nên sự thành công của công tác chỉ đạo.
Kiểm tra: Là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm để đảm bảo rằng các mục
tiêu và các kế hoạch vạch ra. Kiểm tra là hệ thống liên hệ ngược, là một chức năng cơ bản
của nhà quản lý ở mọi cấp.
Trong đó, nội dung của 4 chức năng trên có liên quan bồi các vấn đề:
22


Ra quyết đinh: Sự lựa chọn một trong số các phương án hành động là cốt lõi của việc
xây dựng kế hoạch. Không thể tồn tại một kế hoạch nếu một quyết định các nguồn tài lực,
phương hướng hoặc uy tín chưa được cơng bố. Một chương trình hành động ít khi được xem
xét một cách độc lập mà mọi quyết định phải khớp với những kế hoạch.
Điều chỉnh. Trong quản lý, một số vấn đề không được thực hiện hồn tồn tốt đẹp, mỹ
mãn. Điều đó do nhiều ngun nhân: Hệ thống quản lý, bị quản lý luôn luôn chịu tác động
bất thường, không lường được, tác động "nhiễu" của mơi trường. Do đó, trong q trình
thực hiện một số quyết định, cần phải có điều chỉnh, bằng cách sửa chữa, bổ sung, thậm chí
hủy bỏ quyết định cũ thay bằng quyết định mới trái hẳn với quyết định cũ.
Xử l ý thông tin. Nếu không quan tâm đến công tác thông tin, không quan tâm sử
dụng các phương pháp khoa học và phương tiện kỹ thuật trong công tác thơng tin thì dễ sa
vào tình trạng quản lý q thừa hoặc q thiếu thơng tin, thơng tín vụn vặt, do đó khơng thể
nào quản lý có năng suất, có chất lượng và hiệu quả được.
Nội dung của các chức năng quản lý giáo dục được tác giả Đặng Quốc Bảo mơ tả trên
mơ hình sau:
Sơ đồ 2: Chức năng hoạt động quản lý

ĐIỀU CHỈNH

QUYẾT ĐINH

THÔNG TIN
23


1.1.6. Tăng cường biện pháp quản lý để nâng cao chất lương đôi ngũ CBQL :
Từ điển Từ và ngữ đã định nghĩa: Biện Pháp là cách thức giải quyết một vấn đề hoặc
thực hiện một chủ trương (32; 143).
Người quản lý trường học về mặt lý thuyết có một hệ thống biện pháp quản lý như sau:
5(công cụ) X 4 (chức năng) X 10 (thành tố) = 200 (biện pháp)
Trong hệ thống các biện pháp, chúng tôi chỉ đưa ra một số biện pháp yêu cầu cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT
• Biện pháp về số lượng và cơ cấu: Cần có những chính sách hợp lý để tận dụng hết
tiềm năng của đội ngũ CBQL:
1. Tăng cường sử dụng đội ngũ CBQL theo chiều sâu:
- Có chế độ thỏa đáng về kinh tế để đảm bảo cho đội ngũ CBQL an tâm công tác.
- Có chế độ ưu đãi đặc biệt vơi đội ngũ CBQL vùng sâu, vùng xa. nữ.
2. Thực hiện đào tạo theo địa chỉ sử dụng:
- Đảm bảo yêu cầu đào tạo thực sự gắn với nhu cầu sử dụng.
- Thực hiện chế độ cam kết của người học với cơ quan đào tạo
- Thực hiện chế độ cử tuyển ở những vùng khó khăn, về giới tính
- Đa dạng hoa các loại hình đào tạo ( Đào tạo lại, đào tạo từ xa, đào tạo theo công
đoạn, . . .
3. Mở rộng qui mô đào tạo :
- Đảm bảo đủ chỉ tiêu đào tạo do nhà nước qui định
- Đa dạng hoa hình thức đào tạo từ nhiều nguồn kinh phí, có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBQL theo nhu cầu

• Biện pháp về chất lượng đội ngũ CBQL:
1. Triển khai có hiệu quả các nội dung sau :
- Đẩy mạnh chuẩn hóa

24


- Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn cũng như nghiệp vụ quản lý.
- Tiến hành tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và công tác
quản lý giáo dục
- Phổ biến những sáng kiến, kinh nghiệm có giá trị
- Tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm quản lý.
2. Những vấn đề cần bồi dưỡng đối với CBQL giáo dục :
- Rèn luyện tư duy quản lý: Nắm vững kiến thức lý luận, tìm hiểu thực tế những vấn đề
thực tiễn về cơng tác quản lý, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn.
- Rèn luyện kỹ năng quản lý: Kỹ năng quản lý là khả năng vận dụng những kiến thức
lý luận vào thực tế ở đơn vị mình
Một số kỹ năng cần chú ý :
+ Viết và xử lý văn bản
+ Xây dựng kế hoạch năm học
+ Xây dựng lịch công tác
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
+ Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện chuyên đề
• Biện pháp rèn luyện kỹ năng: Tổ chức các câu lạc bộ những người làm công tác
quản lý để trao đổi cách thực hiện một công việc cụ thể nào đó của người CBQL.
Trong q trình cơng tác, người quản lý phải biết lựa chọn biện pháp cần thiết và thích
hợp để giải quyết một vấn đề tại một thời điểm sao cho hiệu quả nhất.
Để có quyết định đúng trong việc lựa chọn một biện pháp quản lý hữu hiệu, người
quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm để gắn kết những biện pháp với nhau,
giải quyết các mâu thuần giữa các biện pháp, Phải biết tiên liệu trước các hồn cảnh, tình

huống. Đặc biệt là năng lực sáng tạo để sử dụng ít năng lượng nhưng đạt hiệu quả cao.

25


1.2. QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT:
1.2.1. Mục tiêu giáo dục THPT:
Trong điều 23 luật giáo dục có qui định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và BVTQ.
Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học Đại học, cao đẳng, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.2.2. Vi trí nhiệm vu và quyền han của trường THPT:
Điều lệ trường trung học qui định:
Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học
(gồm THCS và THPT) của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ
thơng. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo
dục trung học do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ
cập giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy định của Nhà nước.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng, thực hiện các
hoạt động giáo dục.

6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm
vi cộng đồng.

26


7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
1.3. VAI TRÒ VÀ NHIÊM VỤ CỦA CBQL TRƯỜNG THPT:
1.3.1. Nhiêm vụ và quyền han của CBQL trong nhà trường:
Trong chiến lược phát triển giáo dục từ nay đến năm 2010, ngành giáo dục và đào
tạo phải hoàn thành 3 nhiệm vụ lớn: " Nâng cao dân trí- Đào tạo nhân lực- Bồi dưỡng nhân
tài". Để đạt được những mục tiêu trên, vấn đề xây dựng đội ngũ CBQL là hết sức quan
trọng, có ý nghĩa chiến lược rất lớn. Bên cạnh đó mỗi CBQL cũng cần phải biết rõ quyền
hạn và nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu trên.
Để quản lý được nhà trường, người CBQL phải có nhận thức đúng về trách nhiệm
đối với hoạt động chính của nhà trường hay nói cách khác đó là hoạt động dạy và học. Theo
tác giả Nguyễn Trung Hàm thì: “Trường THPT quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ
và chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường, chịu trách nhiệm và có
quyền quyết định về mọi mặt hoạt động thuộc chức năng nhà trường. Hiệu trưởng tổ chức,
huy động tập thể giáo viên, học sinh thực hiện kế hoạch đào tạo mà nhiệm vụ trung tâm là
việc dạy - học và giáo dục thế hệ trẻ hoàn thành bậc học cuối cùng của hệ thống giáo dục
phổ thông theo mục tiêu đào tạo” (27, 3).
Theo Tác giả Hồng Tâm Sơn thì: “Người Hiệu trưởng nhà trường là người đứng đầu
được giao quyền hạn lớn và chịu trách nhiệm toàn diện trước cấp trên về hoạt động của nhà
trường. Nhà trường thực hiện nhiệm vụ của mình tốt hay xấu một phần quyết định là tùy
thuộc vào phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng”(42, 4).
Từ hai nhận định trên chúng tôi thấy rằng, nhiệm vụ và quyền hạn của người CBQL
nói chung, người Hiệu trưởng nói riêng và mục đích giáo dục của nhà trường XHCN đã
được phân định rõ ràng. Kết quả hoạt động của nhà trường, thường phụ thuộc vào tác phong

của người Hiệu trưởng. Thành công hay thất bại có liên quan nhiều yếu tố, nhưng người
chịu trách nhiệm chính vẫn là người Hiệu trưởng. Khi nhận thức đúng trách nhiệm của
người CBQL đối với hoạt động dạy và học, cần hiểu đúng đắn chức năng của những yếu tố
quan trọng nhất trong nhà trường, để từ đó người CBQL biết rõ mình phải làm gì, làm như
thế nào thể hiện sự hiểu biết đó.
27


×