Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

(Tiểu luận) bài tập l n môn h kinh t chính tr lênin ớ ọc ế ị mác – đề – quy lu tài ật cung cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI: QUY LU ẬT CUNG – CẦU
LỚP: L14 – NHÓM: 07 – HK 212

GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT

MSSV

HỌ

TÊN

% ĐIỂM BTL
100%

1

2010266 Vũ Huy

Hiệu

2

2013266 Chiêm Hồng

Huấn 100%



3

2013209 Nguyễn Anh

Hoài

100%

4

2011251 Lý Cẩm

Huê

100%

5

2013359 Hồ Sỹ

Hùng 100%

ĐIỂM BTL

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

3

0


Tieu luan

GHI CHÚ

Nhóm Trưởng


BÁO CÁO KẾT QU Ả LÀM VIỆC NHÓM

Nhiệm vụ được phân

Họ và tên

STT

MSSV

1

2013266

Chiêm Hồng Huấn

2

2011251

Lý Cẩm Huê


3

2010266

Vũ Huy Hiệu

4

2013209

Nguyễn Anh Hồi

5

2013359

Hồ Sỹ Hùng

cơng
Nội dung chương 1, xem
và sửa lại nội dung
Nội dung chương 2,
phần 2.1
Nội dung chương 2,
phần 2.2
Nội dung chương 2,
phần 2.3
Phần Mở Đầu, Kết
Luận, Tổng Hợp


3

0

Tieu luan

Kí tên


MỤC LỤC:
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 2
4. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT CUNG – CẦU ............................................................................ 3
1.1. Các khái niệm: .............................................................................................................. 3
1.1.1. Thị trường: ............................................................................................................. 3
1.1.2. Cầu: ......................................................................................................................... 3
1.1.3. Cung: ....................................................................................................................... 5
1.1.4. Giá cả và giá trị: ..................................................................................................... 6
1.2. Mối quan hệ giữa cung – cầu và giá cả: ..................................................................... 6
1.2.1. Quy luật cung – cầu: .............................................................................................. 6
1.2.2. Giá cả dưới tác động của quy luật cung – cầu: ................................................... 7
CHƯƠNG 2: CUNG – CẦU ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG XE ĐIỆN TẠI VIỆT NAM ....... 8
2.1. Khái lược về xe điện: .................................................................................................... 8
2.1.1. Giới thiệu về xe điện: ............................................................................................. 8
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển: ......................................................................... 8

2.1.3. Thị trường xe điện tại Việt Nam: ......................................................................... 9
2.2 Tình hình cung - cầu của xe điện tại Việt Nam hiện nay: ........................................ 10
2.2.1. Tình hình phổ quát: ............................................................................................. 10
2.2.2. Tình hình cung: .................................................................................................... 10
2.2.3. Tình hình cầu: ...................................................................................................... 13
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung – cầu xe điện tại Việt Nam: .......................... 14
2.2.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn: ............................................................ 19
2.3. Các kiến nghị thúc đẩy phát triển thị trường xe điện tại Việt Nam. ..................... 22
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 26

3

0

Tieu luan


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển của lịch sử nhân loại có thể thấy q
trình phát triển của lồi người ln gắn liền với q trình lao động. Nhờ lao động mà xã hội
lồi người đã có các bước tiến mới, xuất hiện nhiều nền văn minh mới, khám phá ra nhiều
nguồn năng lượng khác nhau để phục vụ cho cuộc sống. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển
như vũ bão song đi kèm theo đó là các nguy cơ về vấn đề môi trường sống, ô nhiễm ,...Trong
bối cảnh đó việc lựa chọn phát triển cơng nghệ xanh trong lĩnh vực sản xuất xe ôtô, xe gắn
máy là giải pháp rất quan trọng để hạn chế sự tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, giảm lượng phát
thải, và phát triển xe điện là hướng đi được nhiêù quốc gia quan tâm, ưu tiên bởi cho phép tiết
kiệm hơn, hạn chế các tình trạng ơ nhiễm, giảm bớt tiếng ồn. Trong những năm gần đây. thị
trường xe đạp điện trên thế giới có giá trị 26,73 tỷ USD vào năm 2021 và dự kiến đạt 53,53 tỷ

USD vào năm 2027, đạt tốc độ CAGR là 12,27% trong giai đoạn dự báo (2022 - 2027). Đặc
biệt trong bối cảnh ngày nay khi đại dịch COVID-19 bùng phát và các đợt ngừng hoạt động
kéo dài, sản lượng xe điện đã có phần sụt giảm. Tuy nhiên, khi cuộc sống dần trở lại trạng thái
bình thường, thị trường bắt đầu tăng tốc. Các thành phố trên khắp thế giới bắt đầu mở cửa,
nhu cầu về xe đạp điện đang tăng nhanh vì sự tiện lợi và chi phí vận hành của chúng.
Theo sự phát triển ngày càng nhanh của xã hội mà cuộc sống con người ngày càng tất
bật và nhu cầu đi lại hàng ngày tăng cao, việc sở hữu một chiếc xe gần như trở nên cần thiết
vì các phương tiện giao thông công cộng thường không đáp ứng đủ nhu cầu di chuyển. Mặt
khác là mối quan tâm ngày càng cao đối với việc bảo tồn và duy trì mơi trường cho các thế hệ
tương lai, chủ yếu là sự khan hiếm ngày càng tăng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
những lo ngại về sức khỏe và biến đổi khí hậu ngày một nghiêm trọng hơn. Điều này đặt ra
một thách thức lớn cho toàn xã hội. Và xe điện chính là giải pháp lý tưởng cho vấn đề này, đã
và đang được áp dụng rộng rãi hiện nay trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam ta nói
riêng. Vậy làm thế nào để một thị trường tiềm năng như nước ta có thể tận dụng tốt các cơ hội
cũng như đối mặt với thách thức, đưa ra các biện pháp, chính sách khắc phục và đẩy mạnh
hơn nữa việc phát triển Xe điện hiện nay. Đó là vấn đề đang được đặt ra và cần giải quyết.
1

3

0

Tieu luan


2. Đối tượng nghiên cứu
Xe điện và mối quan hệ giữa cung – cầu trong thị trường xe điện nước nhà.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: môi trường cung – cầu “xe điện” của Việt Nam.
Thời gian: Giai đoạn 2013-2021

4. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nắm rõ được khái niệm về cung – cầu, thị trường và cạnh tranh.
Thứ hai, hiểu được mối quan hệ khăng khít giữa cung và cầu trong xã hội loài người hiện nay.
Thứ ba, nắm được khái niệm hàng hóa, dịch vụ,... điển hình là mơ hình “xe điện”; biết được
tác hại, lợi ích, tính cấp thiết của mơ hình này.
Thứ tư, nghiên cứu mối liên quan giữa nhu cầu tiêu thụ cùng nguồn cung tương ứng, cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ trong thị trường nước nhà.
Thứ năm, đề xuất các phương án đảm bảo mối quan hệ cung – cầu mà không làm ảnh hưởng
đến thị trường kinh tế của đất nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu
như trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê mơ tả.

2

3

0

Tieu luan


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT CUNG – CẦU
1.1. Các khái niệm:
Cung và cầu là những lực lượng làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động. Chúng quyết
định sản lượng sản xuất và giá bán của hàng hóa. Nếu muốn biết một sự kiện hoặc một chính
sách ảnh hưởng đến nền kinh tế như thế nào điều trước hết cần làm là phải xem xét nó ảnh
hưởng đến cung cầu ra sao. Các thuật ngữ cung và cầu đề cập đến hành vi của con người khi
họ tương tác với nhau trong các thị trường cạnh tranh.

1.1.1. Thị trường:
Thị trường là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa được biểu hiện bằng các hoạt
động trao đổi, mua bán diễn ra trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Gồm
một nhóm những người mua và người bán của một hàng hóa hay dịch vụ cụ thể. Người mua,
với tư cách là một nhóm quyết định cầu và nhóm người bán quyết định cung của sản phẩm
hay dịch vụ.
Phân loại:
-

Căn cứ vào số lượng và vị trí của người mua, người bán thị trường được phân thành:
thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền và thị trường cạnh tranh khơng
hồn hảo.

-

Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi thị trường được phân thành: thị
trường hàng hóa và thị trường dịch vụ.

-

Căn cứ vào cách biểu hiện của nhu cầu và khả năng biến nhu cầu thành hiện thực thị
trường được phân thành: thị trường thực tế, thị trường tiềm năng và thị trường lý thuyết.

1.1.2. Cầu:
Cầu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kì
nhất định ứng với giả cả và thu nhập xác định.

3

3


0

Tieu luan


Lượng cầu của một loại hàng hóa là lượng hàng mà người mua có thể và sẵn lịng mua.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu và nhân tố đóng vai trị trung tâm chính là giá bán
của hàng hóa.
Hình 1.1.2. Biểu cầu ( trái) và đường cầu ( phải)

Nguồn: Sách Principles of Economics của N. Gregory Mankiw ( tái bản lần 8)
Luật cầu: “ Trong điều kiện mọi yếu tố khác không thay đổi, khi giá của một loại hàng
hóa tăng thì lượng cầu của nó sẽ giảm và khi giá của một loại hàng hóa giảm, lượng cầu của
nó sẽ tăng”.
Cầu cá nhân và cầu thị trường:
-

Cầu cá nhân: Là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà một cá nhân mong muốn mua và có
khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các
nhân tố khác không đổi.

-

Cầu thị trường: Là tổng cầu cá nhân ở các mức giá.
Có nhiều yếu tố tác động đến cầu làm đường cầu dịch chuyển: thu nhập, giá của sản

phẩm liên quan – sản phẩm thay thế, thị hiếu của khách hàng, kì vọng, số lượng người mua,…
Tóm lại đường cầu cho thấy điều gì sẽ xảy ra với lượng cầu của một loại hàng hóa khi
giá của nó thay đổi với giả định các yếu tố tác động đến người mua là không thay đổi. Khi

một trong những yếu tố này thay đổi, đường cầu sẽ dịch chuyển.

4

3

0

Tieu luan


1.1.3. Cung:
Cung của một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó là tổng số lượng sản phẩm hay dịch
vụ đó mà nhà cung cấp có thể bán trên thị trường ở các mức giá khác nhau tại một khoảng
thời gian nhất định, tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất xác định.
Lượng cung của một loại hàng hóa hay dịch vụ bất kì là lượng hàng mà người bán có
thể và sẵn lịng bán.
Hình 1.1.3. Biểu cung ( trái) và đường cung (phải).

Nguồn: Sách Principles of Economics của N. Gregory Mankiw ( tái bản lần 8)
Luật cung: trong điều kiện các yếu tố khác khơng thay đổi, khi giá hàng hóa tăng lên,
lượng cung tăng lên và khi giá giảm thì lượng cung giảm đi.
Cung cá nhân và cung thị trường:
-

Cung cá nhân: lượng hàng hố dịch vụ mà một cá nhân có khả năng và sẵn sàng bán ở
các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.

-


Cung thị trường: bằng tổng cung cá nhân tại các mức giá.
Có nhiều nhân tố tác động đến cung như: giá đầu vào, kì vọng, số lượng người bán,

cơng nghệ sản xuất,… Khi một trong những yếu tố này thay đổi, đường cung sẽ dịch chuyển.

5

3

0

Tieu luan


1.1.4. Giá cả và giá trị:
Giá trị của hàng hóa là một thuộc tính của hàng hố, là lao động hao phí của người sản
xuất để sản xuất ra nó được kết tinh vào trong hàng hoá. Là giá trị lượng lao động tiêu hao để
sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động xã hội trung bình để sản xuất ra hàng
hố.
Có 3 nhân tố tác động đến lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao động, cường độ
lao động và mức độ phức tạp của lao động.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hóa, đó là số tiền phải trả cho
một hàng hóa, một dịch vụ hay một tài sản nào đó.
Hình 1.1.4. Giá cả thay đổi xoay quanh giá trị

Nguồn: TheWayToIPL.com
Giá cả của một mặt hàng phụ thuộc vào: giá trị bản thân hàng hóa đó ( số thời gian và
cơng sức lao động làm ra nó), giá trị của đồng tiền, quan hệ cung, quan hệ cầu về hàng hóa,…
1.2. Mối quan hệ giữa cung – cầu và giá cả:
1.2.1. Quy luật cung – cầu:

Ở đâu có thị trường, ở đó có quy luật cung – cầu tồn tại và hoạt động một cách khách
quan. Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên
thị trường, địi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất.
Quy luật cung – cầu có tác dụng điều tiết quan hệ sản xuất và lưu thơng hàng hóa; làm
thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng đến giá của hàng hóa. Căn cứ vào đó có thể
6

3

0

Tieu luan


đoán được xu thế biến động của giá cả. Nếu nhận thức đúng thì có thể vận dụng để tác động
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng có lợi cho q trình sản xuất; Nhà nước có thể
vận dụng để đưa ra các chính sách tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì tỷ lệ cân đối
cung – cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
1.2.2. Giá cả dưới tác động của quy luật cung – cầu:
Trên thị trường, cung – cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động
lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả:
+ Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị.
+ Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị.
+ Nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị.
Hình 1.2.2. Tác động quy luật cung cầu lên giá cả thị trường

Nguồn: Tinhte.vn
Quan hệ cung – cầu điều tiết sự chênh lệch giữa giá cả thị trường và giá trị thị trường,
và ngược lại sự lên xuống của giá cả thị trường lại điều tiết quan hệ cung – cầu.


7

3

0

Tieu luan


CHƯƠNG 2: CUNG – CẦU ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG XE ĐIỆN TẠI VIỆT NAM
2.1. Khái lược về xe điện:
2.1.1. Giới thiệu về xe điện:
Xe điện là loại phương tiện sử dụng động cơ điện để dẫn động thay vì động cơ đốt trong
như xe chạy bằng xăng, dầu. Động cơ điện giúp chuyển hóa điện năng thành cơ năng, khơng
thải ra các khí CO2 nên được đánh giá là phương tiện xanh, thân thiện với mơi trường. Hiện
có các loại xe điện phổ biến như:
-

Xe đạp điện: xe chạy bằng điện có gắn bàn đạp;

-

Xe máy điện: xe chạy bằng ắc quy/pin và khơng có bàn đạp;

-

Xe ơ tơ điện: có chức năng như một chiếc xe ơ tơ chạy bằng xăng/dầu, chỉ khác
nguồn năng lượng là điện.

Trong những năm gần đây, xe điện được chú ý nhiều khi mà vấn đề môi trường ngày

càng được quan tâm.
Các hãng xe điện lớn trên thế giới như: Tesla ( Mỹ); Liên minh Renault – Nissan –
Mitsubishi ( Pháp – Nhật); Volkswagen ( Đức); BYD, NIO ( Trung Quốc),…
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Xe điện có lịch sử ra đời từ năm 1859 với hình thái ban đầu khá thơ sơ, đơn giản nhưng
đặt một nền móng quan trọng giúp thay đổi diện mạo thị trường xe điện hiện nay.
Chiếc xe điện ba bánh đầu tiên được chế tạo vào năm 1881 do kĩ sư người Pháp Gustave
Trouve. Sự kiện này đã không thu hút nhiều sự chú ý của cộng đồng bởi kĩ thuật khơng đủ
hồn thiện để thay thế cho xe kéo ngựa.
Đến năm 1884, Thomas Parker tạo ra chiếc ô tô điện đầu tiên trên thế giới tại Anh.
Chiếc xe điện thương mại đầu tiên là Morris và Salom’s Electroboat và được sử dụng
như là một taxi ở thành phố New York cho đến năm 1912 xe điện bùng nổ do được nhiều hộ
gia đình ưa chuộng sử dụng.

8

3

0

Tieu luan


Đến những năm 1920, hãng Ford sản xuất xe xăng với giá rẻ khiến xe xăng trở nên phổ
biến hơn, tác động rất lớn tới xe điện. Do đó, xe điện bị đưa vào dĩ vãng và ít được ưa chuộng
hơn xe xăng.
Mãi cho đến thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, thời đại phục hưng của ô tô điện bắt đầu
do nhiên liệu hóa thạch khơng phải là nguồn năng lượng vĩnh cửu và theo các bản báo cáo của
Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), lồi người chịu trách nhiệm chính cho sự
nóng lên tồn cầu. Chính vì đó, ơ tơ điện trở thành mối quan tâm của các tổ chức quốc tế, các

chính phủ, các cơng ty ơ tơ, các nhà nghiên cứu và người tiêu dùng.
Một số hãng đã cho ra đời sản phẩm vào những năm 1990s, thành công nhất phải kể
đến Toyota Prius và Honda Insight. Cho đến tháng 12 năm 2018, ô tô điện đã đạt tới con số
5.1 triệu đơn vị trên thị trường ô tô con thế giới.
Các hội nghị quốc tế lớn như EVS và IEEE-VPPC đã trở thành diễn đàn để các nhà
nghiên cứu trao đổi và giới thiệu những công nghệ mới trong lĩnh vực ô tô điện.
2.1.3. Thị trường xe điện tại Việt Nam:
Trong những năm gần đây, nhu cầu về xe điện hai bánh (xe máy điện và xe đạp điện)
ngày càng gia tăng tại các đô thị Việt Nam.
Trong năm 2020 Việt Nam và thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề do đại dịch Covid-19,
do đó thị trường ơ tơ cũng chịu tác động tiêu cực mạnh mẽ, khiến sức mua giảm sút đáng kể.
Đến cuối tháng 6/2020, chính phủ ban hành chính sách ưu đãi 50% lệ phí trước bạ cho các ô
tô trong nước đã giúp cho thị trường ô tô đc khôi phục trở lại
Theo thống kê của Motorcyclesdata, trong năm 2021 trong khi thị trường xe máy Việt
Nam sụt giảm mạnh bởi tác động của Covid-19 xuống đến mức thấp nhất trong vịng 15 năm
qua thì ngược lại các thương hiệu xe điện lại có sự tăng trưởng đáng kể. Thị phần xe máy điện
tăng mạnh từ 2.9% trong năm 2018 lên tới 10% trong năm 2021.
Ở thị trường Việt Nam hiện nay, xe đạp điện đến từ Trung Quốc và Nhật Bản đang
chiếm thị phần lớn nhất. Có thể nhắc tới một số thương hiệu xe đạp điện nổi tiếng như là: xe
đạp điện Asama, Ambike, Vnbike, Giant,... Bên cạnh đó, với sự phát triển không ngừng của
9

3

0

Tieu luan


xã hội, Việt Nam cũng đã có những bước tiến mới liên quan đến ngành xe điện mà nổi bật

nhất phải nói đến là Vinfast - một cái tên rất gần gũi và ưa chuộng hiện nay.
Thị trường xe điện tại Việt Nam chưa gây được nhiều sự chú ý so với các nước trong
khu vực và trên toàn cầu, tuy nhiên với dân số 100 triệu dân, Việt Nam hứa hẹn là thị trường
ô tô điện đầy tiềm năng.
2.2 Tình hình cung - cầu của xe điện tại Việt Nam hiện nay:
Xe điện là xu hướng không thể đảo ngược và sẽ là tương lai khi các chính phủ hướng
tới năng lượng sạch và coi trọng môi trường. Xe điện hiện là một trong những điểm mấu chốt
để phát triển cuộc sống xanh toàn diện với mức phát thải thấp, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,
cải thiện đời sống con người. Điều này có nghĩa là các nhà đâu tư quan tâm có thể thiết lập cơ
sở bao gồm cơ sở sản xuất, chuỗi cung ứng và nhân lực để chuẩn bị cho sự chuyển dịch trong
tương lai này.
2.2.1. Tình hình phổ quát:
Với dân số hơn 96 triệu người, khoảng một nửa dân số Việt Nam sở hữu xe máy, trong
khi tỷ lệ sở hữu ô tô là 23 trên 1.000 người. Các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
đã bị gia tăng ơ nhiễm và tắc nghẽn, thậm chí đã nhiều lần xếp hạng cao về mức độ ơ nhiễm
trên tồn cầu. Do đó có thể thấy thị trường xe điện Việt Nam bước đầu sẽ chuyển dịch và được
sự đón nhận tích cực từ người dân. Sự thay đổi đồng loạt mơ hình từ xe xăng sang xe chạy
bằng điện trong tương lai không xa sẽ góp phần đáng kể vào việc cải thiện mơi trường, chống
biến đổi khí hậu. Người tiêu dùng có ý thức cao về môi trường, tiết kiệm nhiên liệu và nhận
thấy mức độ ô nhiễm đang tăng ở các thành phố. Điều này là động lực để xe điện dễ dàng
được phổ cập và trở thành lựa chọn tất yếu chỉ trong vài năm tới. Ngoài ra, giá nhiên liệu tăng
trong khi giá điện khá bình ổn lại càng có lợi cho thị trường xe điện Việt Nam.
2.2.2. Tình hình cung:
2.2.2.1. Xe đạp, xe máy điện:
Số lượng sản xuất và cung cấp:

10

3


0

Tieu luan


Trong giai đoạn 2013-2016, xe đạp điện có nguồn gốc linh kiện từ Trung Quốc đượ c
nhập liên tục vào Việt Nam. Theo số liệu của một hãng xe máy tại Việt Nam, số xe đạp, xe
máy điện đạt đỉnh điểm gần 700.000 chiếc/ năm.
Năm 2018, thị trường Việt Nam có 14 doanh nghiệp sản xuất xe đạp điện với sản lượng
và cung ra ngoài thị trường trên 46.000 xe, cùng với đó là có 39 doanh nghiệp lắp ráp, sản
xuất xe máy điện và cung ra ngoài thị trường gần 213.000 xe ( 212.924 xe). Cuối năm 2018,
hãng xe Vinfast đã ra mắt 2 dòng xe máy điện là Klara A1 và Klara A2 cùng với đó hãng
Honda cũng cho ra mắt xe máy điện Honda.
Năm 2019, số doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe đạp điện tuy giảm xuống còn 11 nhưng
sản lượng và cung ra thị trường lại tăng lên đến 52.938 xe và số doanh nghiệp sản xuất xe máy
điện tăng lên đến 40 doanh nghiệp với sản lượng sản xuất và cung cấp ra ngoài thị trường là
trên 237.000 xe
Năm 2020, do tác động mạnh của dịch Covid-19 làm cho thị trường xe điện ảm đạm
kéo theo nhiều doanh nghiệp ngừng sản xuất, chỉ còn lại 4 doanh nghiệp sản xuất xe đạp điện
với tổng số xe là 21.318; Đối với xe máy điện thì chỉ còn lại 28 doanh nghiệp và sản xuất với
tổng sản lượng là trên 152.000 ( 152.710 xe ).
Mức giá bán ra:
-

Đối với xe máy điện nội địa: Một số hãng xe máy điện nội địa đã đưa ra các sản phẩm
của mình để cạnh tranh với những cái tên đình đám từ nước ngồi. Xe máy điện VinFast
phiên bản ắc quy axit-chỉ có giá 27,3 triệu đồng trong khi đó bản sử dụng pin Lithium
có giá 45,5 triệu đồng. Mới đây hãng cũng có thêm hai dịng xe máy điện mới là Impes
và Ludo với mức giá bán lần lượt tương ứng là 21,99 triệu đồng và 20,99 triệu đồng;
Một số thương hiệu xe máy điện nội địa khác như Pega với các dòng xe máy điện, xe

đạp điện nổi tiếng như: -men, Aura, Zinger 9, Cap-A 3... với mức giá bán dao động từ
12 - 27 triệu đồng/xe.

-

Đối với xe máy điện nhập khẩu: ở phân khúc xe máy điện nhập khẩu thì mức giá thành
sẽ cao hơn so với các mẫu xe máy điện trong nước. Mức giá trung bình cho các mẫu
11

3

0

Tieu luan


xe đạp điện nhập khẩu trung bình từ 13-17 triệu đồng tùy thuộc vào mẫu mã xe và dòng
xe: Xe máy điện Honda có giá bán từ 22-23,5 triệu đồng , thương hiệu xe máy đến từ
Hàn Quốc Mbigo cũng giới thiệu 3 mẫu xe máy điện của mình tại Việt Nam bao gồm
Mbi X giá 39,8 triệu đồng, Mbi S giá 49,5 triệu đồng và Mbi V giá 59,5 triệu đồng.
Mẫu mã: Mẫu mã bán ra hướng đến nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau:
Vinfast Feliz hướng tới đối tượng là giới trẻ nhờ thiết kế trẻ trung, nhỏ gọn, Vinfast
Theon hướng tới người có thu nhập cao với thiết kế cao cấp, sang trọng,…
2.2.2.2. Xe ô tô điện:
Chiến lược phát triển công nghiệp ô tô của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định rõ: "Khuyến khích sản xuất dịng xe thân thiện
mơi trường (xe tiết kiệm nhiên liệu, xe hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe chạy điện...),
đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn khí thải,…”. Nắm bắt xu thế này, các doanh nghiệp sản
xuất, nhập khẩu ô tô, xe máy như VinFast, Mitsubishi, Honda đã bắt đầu thử nghiệm, sản xuất
và ra mắt các loại xe thân thiện với môi trường như hybrid, xe máy điện, ô tô điện...

Năm 2020 con số đã tăng gần gấp đôi so với năm trước với hơn 400 xe và chỉ sau 3
tháng đầu năm 2021 đã có gần 600 xe nhập khẩu vào Việt Nam; Cùng với đó, VinFast khơng
ngừng nỗ lực để thực hiện mục tiêu sản xuất và cung cấp ra cho thị trường 15.000 xe ô tô điện,
tự chủ phát triển công nghệ pin và công nghệ số trên ô tô để sẵn sàng thương mại hóa tại thị
trường trong nước.
Cho tới tháng 8/2020, Toyota đã đưa về Việt Nam mẫu xe Hybrid đầu tiên: Corolla
Cross. Sau một năm ra mắt, hãng xe cho biết có hơn 1.700 mẫu xe hybrid đã được bán ra trong
thị trường Việt Nam. Đây có thể xem là kết quả tương đối khả quan đối với mẫu xe hybrid
phổ thông đầu tiên được bán thương mại ở Việt Nam.
Cuối tháng 3.2021 VinFast chính thức cơng bố mẫu ơ tô điện đầu tay VF e34 với giá
690 triệu đồng và bắt đầu nhận đơn đặt hàng.

12

3

0

Tieu luan


Honda đang tiêu thụ khá nhiều mẫu ôtô điện trên thế giới nhưng chưa quyết định "khai
phá" thị trường Việt Nam dù Việt Nam vốn là "khách quen" của hãng này. "Sản xuất ơtơ điện
khơng phải điều q khó, quan trọng là cơ sở hạ tầng của nước sở tại đáp ứng được đến đâu
Nếu hạ tầng tại Việt Nam đáp ứng được cho ơtơ điện vận hành thì ngay lập tức xe điện Honda
sẽ có mặt."
Mitsubishi Việt Nam dù đã có một số mẫu ơtơ điện nhưng chưa thể đưa về Việt Nam
bởi nhiều lý do, trong đó có vấn đề giá cả: “Giá ôtô hiện khá cao, chưa kể nhiều loại thuế, phí
khiến xe nhập bị đội giá đáng kể trong khi người tiêu dùng chưa được hưởng ưu đãi gì nổi
bật.”

Jaguar Land Rover Việt Nam vẫn chưa có kế hoạch ra mắt chính thức do đánh giá vấn
đề hạ tầng và giao thơng cần phải tương thích hơn nữa để vận hành. Hãng Volkwagen với khá
nhiều mẫu ôtô điện đang được tiêu thụ trên thế giới cũng có dự định đưa 2 dịng ID.3 và ID.4
về Việt Nam. Tuy nhiên, 2 mẫu xe được đưa về nước sớm hay muộn tùy thuộc vào điều kiện
hạ tầng cũng như các chính sách riêng dành cho phân khúc đặc biệt này.
Qua đó có thể thấy các chính sách của Việt Nam đối với ơ tơ điện vẫn cịn tụt hậu so
với các nước khác tring khu vực như Thái Lan, Indonesia,… dẫn đến thị trường ô tô điện Việt
Nam cịn phân tán, nhỏ lẻ, khơng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài cũng như các
doanh nghiệp trong nước, duy chỉ có Vinfast đang ra sức thực hiện các chính sách để nâng
cao thị phần cũng như mở rộng thị trường cho xe ô tô điện tại Việt Nam.
2.2.3. Tình hình cầu:
Nhu cầu sử dụng xe đạp điện nói riêng và xe điện hai bánh nói chung ngày càng gia
tăng trong lứa tuổi học sinh, sinh viên do đa dạng về kiểu dáng và màu sắc, mức giá phù hợp
cũng như sự thuận tiện và tính cơ động. Dù xe đạp điện còn một số hạn chế nhưng nhìn chung
ngày càng được sử dụng rộng rãi trong giới trẻ, những người ln sẵn sàng thích ứng và chấp
nhận công nghệ mới. Thời điểm nhập học là khoảng thời gian mà nhu cầu về các loại xe đạp,
xe máy điện nhiều nhất:

13

3

0

Tieu luan


Hình 2.2.3a. Kết quả khảo sát đâu là món q mà học sinh thích khi được bố mẹ
tặng nhất khi vào đầu năm học mới 2016 - 2017


Nguồn: Kenh14.vn
Qua khảo sát có thể thấy được có trên 90% học sinh được khảo sát chọn xe điện là
món q thích được tặng nhất khi vào đầu năm học. Việc chọn xe điện khơng chỉ bởi giá trị
của nó, mà bởi đây thực sự là một phương tiện giao thông hiệu quả, và phù hợp với lứa tuổi.
Do đó mà nhu cầu sử dụng xe đạp, xe máy điện là rất lớn: Có khoảng 700.000 xe đạp
điện, xe máy điện bán ra được bán mỗi năm.
Năm 2017 nhu cầu xe 2 bánh tại Việt Nam đã đạt điểm bão hoà ở mức 3,3 - 3,5 triệu
xe mỗi năm nên nhu cầu xe đạp/máy điện có dấu hiệu suy giảm; Từ đó đến năm 2019 tổng
cầu liên tục giảm nhẹ và sau đó lao dốc rất mạnh với mức suy giảm khoảng 30%/năm trong
giai đoạn 2020 - 2021 do tác động bởi Covid-19.
Nhu cầu về việc sử dụng xe điện trong các khu du lịch, trong khuôn viên bệnh viện hay
tại các khu công nghiệp cũng ngày càng tăng lên. Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam
(VAMA) cũng đưa ra dự báo, Việt Nam sẽ đạt mức 1 triệu xe điện hoá (EV) vào khoảng năm
2028 và tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2030-2040. Đến năm 2040, Việt Nam sẽ có khoảng
3,5 triệu xe ơ tơ điện.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung – cầu xe điện tại Việt Nam:
2.2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung:
14

3

0

Tieu luan


Nhu cầu sử dụng điện năng tăng cao: Đối với việc sử dụng, phần lớn điện trong lưới
điện các quốc gia được sản xuất bằng các nguồn chưa thân thiện với môi trường. Các viễn
cảnh: nếu năm 2030, xe máy điện chiếm 34% thị phần xe bán mới cịn ơ tô điện chiếm 30%,
nhu cầu điện trong lĩnh vực giao thông là gần 4 tỷ kWh; Nếu xe máy điện chiếm 72% xe bán

mới vào năm 2030, 100% vào năm 2050. Ơ tơ điện chiếm 30% vào năm 2030 đến năm 2050,
nếu ô tô điện chiếm 70% xe bán mới, nhu cầu điện sẽ tăng lên gần 72 tỷ kWh. Mà điện tại
Việt Nam chủ yếu đến từ nhiệt điện than và khí ( chiếm gần 50%). Do đó việc sử dụng xe điện
tại Việt Nam với nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu từ nhiệt điện đồng nghĩa với việc ô
nhiễm sẽ chỉ chuyển từ nơi xe điện được sử dụng đến nơi có các nhà máy điện sử dụng nhiên
liệu hóa thạch.Vậy nên các nhà đầu tư cần giải quyết bài tốn năng lượng này mới có thể tăng
lượng cung ra thị trường.
Cơ sở hạ tầng (nguồn điện, trạm sạc điện, pin và xử lý pin,…):
-

Đối với xe đạp điện, xe máy điện thì có 2 loại là xe chạy bằng pin và xe chạy bằng
acquy. Vậy nên có thể dễ dàng được sạc bằng nguồn điện dân dụng trong gia đình, đem
lại sự tiện lợi cho người sử dụng nên có 1 lượng cầu rất lớn từ người tiêu dùng dẫn đến
rất nhiều doanh nghiệp đổ xô sản xuất, nhập khẩu xe điện làm lượng cung xe đạp, xe
máy điện tăng vọt.
Hình 2.2.4.1a. Pin Lithium cho xe máy điện

Nguồn: VinFastauto.com
15

3

0

Tieu luan


-

Đối với ơ tơ điện thì chỉ mới ở ngưỡng sơ khai. Hiện ngồi 200 trạm sạc của VinFast

thì hầu như chưa có hạ tầng cho phát triển xe điện ở Việt Nam. Tăng trưởng hạ tầng
sạc xe là cốt lõi trong phát triển xe điện cũng như góp phần giúp doanh nghiệp yên tâm
khi cung cấp sản phẩm ra thị trường.
Hình 2.2.4.1b. Trạm sạc cho ơ tơ điện

Nguồn: Autodaily.vn
Giá các yếu tố đầu vào: các linh kiện, phụ tùng đa phần là nhập khẩu và giá thành sẽ
được tính thông qua giá sản phẩm. Cấu tạo xe không quá phức tạp, chi phí làm ra thấp nên
thật ra có sự chênh lệch 20% về giá là do bộ phận trữ điện. Tổng quát lại thì giá của các yếu
tố đầu vào có ảnh hưởng nhưng khơng ảnh hưởng nhiều đến cung xe điện tại Việt Nam.
Số lượng người sản xuất: nhu cầu xe điện càng tăng cao thì nhiều doanh nghiệp sẽ đổ
xô kinh doanh mặt hàng này dẫn đến cung tăng.
Sự điều tiết của chính phủ: Các chính sách ưu đãi thuế cho ô tô điện như miễn lệ phí
trước bạ, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt giúp khách hàng được hưởng những lợi ích trực tiếp và
gián tiếp khi sử dụng dòng phương tiện xanh. Cùng với đó là tăng cường kiểm tra các cơ sở
sản xuất, lắp ráp, kinh doanh xe điện và linh kiện, phụ tùng. Quản lí chất lượng xe nhập khẩu
và xe sản xuất, lắp ráp trong nước đảm bảo thật an toàn khi đến tay người tiêu dùng.
2.2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng tới cầu:
16

3

0

Tieu luan


Mức thu nhập trung bình thấp: GDP bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2020 khoảng
2.750 USD, vẫn quá thấp để người tiêu dùng có thể sở hữu phương tiện cá nhân bốn bánh
thơng thường chứ chưa nói đến việc sở hữu xe điện do giá bán của xe điện cao hơn so với xe

tương tự sử dụng động cơ đốt trong. Do đó, các nhu cầu tiêu thụ rộng rãi xe ô tô điện tại Việt
Nam sẽ không cao; Ngược lại, với sự thuận tiện và giá thành khơng q đắt so với thu nhập
bình qn của xe máy, xe đạp điện thì nhu cầu sử dụng sẽ tăng cao hơn, đối tượng tiêu dùng
chủ yếu được nhắm đến là học sinh, sinh viên. Và với sự đa dạng về kiểu dáng và màu sắc,
với các mức giá phù hợp đã mang lại cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn. Điều này làm cho
lượng cầu về xe đạp, xe máy điện tăng cao, đặc biệt vào giai đoạn 2013-2016 khi xe đạp điện,
xe máy điện vừa được đưa vào Việt Nam.
Giá: Giá xe điện hiện vẫn ở ngưỡng cao hơn so với xe xăng, dầu do chưa có nhiều
chính sách khuyến khích phát triển xe điện tại Việt Nam. Theo dữ liệu của VAMA, năm 2020,
giá xe điện (chỉ tính chi phí sản xuất thuần) cao hơn khoảng 45% so với xe sử dụng động cơ
đốt trong. Cùng với công nghệ sản xuất pin ngày càng tốt và rẻ hơn thì tới năm 2030, giá xe
điện có giảm song vẫn cao hơn 9-10% xe chạy xăng, dầu. Xe điện hiện tại chỉ nhận ưu đãi về
thuế suất, thuế tiêu thụ đặc biệt ở mức 15%, thấp hơn so với xe chạy xăng, dầu thông thường
(35-50%), nhưng điều này vẫn chưa đủ để hút người tiêu dùng.
Các hàng hóa liên quan: Do tình hình ơ nhiễm khơng khí nặng nề tại Việt Nam, nhà
nước đã có các chính sách hạn chế và cấm dần các phương tiện chạy bằng xăng, dầu. Cùng
với nhận thức của người dân đang ngày càng tăng về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, và giá
xăng dầu đang tăng rất cao nhưng giá điện vẫn bình ổn, người dân đang dần dần có nhu cầu
chuyển sang sử dụng các phương tiện chạy bằng điện. Các phương tiện chạy bằng điện cũng
có những ưu điểm hơn so với các phương tiện chạy bằng xăng ở khối lượng, kích thước nhỏ,
gọn nhẹ và động cơ khơng phát ra tiếng động ồn ào như động cơ đốt trong.
Sự điều tiết của chính phủ: Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, loại thuế này sẽ do các doanh
nghiệp sản xuất nộp, nhưng người tiêu dùng sẽ phải chịu thuế và mức thuế được cộng vào giá
bán sản phẩm. Để kích cầu tiêu dùng cũng như sản xuất ơ tơ điện, một số chính sách ưu đãi
về thuế cho phương tiện này được Quốc hội thông qua:
17

3

0


Tieu luan


Hình 2.2.4.2a. Mức thuế hiện hành và sửa đổi của một số mẫu xe điện

Nguồn: Vinfastauto.com
Hình 2.2.4.2b. Tóm tắt các rào cản phát triển phương tiện giao thông điện (PTGTD)

Nguồn: vneconomy.vn
18

3

0

Tieu luan


2.2.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
-

Việt Nam có tỉ trọng năng lượng tái tạo cao, có tiềm năng phát triển nguồn điện sạch
rất lớn như điện gió, điện mặt trời là cơ sở quan trọng để thực hiện điện hóa giao thơng.
Hình 2.2.5a. Tổng cung cấp năng lượng sơ cấp ( TPES) giai đoạn 2010-2019

Nguồn: nangluongvietnam.vn
Qua hình trên có thể thấy xu hướng sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch nhằm
cải thiện chất lượng môi trường tại Việt Nam ngày càng tăng qua các năm tuy rằng than và

dầu thô vẫn chiếm tỷ trọng cao song việc tăng sử dụng năng lượng tái tạo cũng là một dấu
hiệu đáng mừng và là nền tảng cơ bản, tạo động lực, thúc đẩy cho quá trình điện hóa cơ sở hạ
tầng giao thơng cũng như phương tiện giao thông điện.
-

Đây là một lĩnh vực mới và thị trường đang ở trong những giai đoạn đầu, với dân số
100 triệu dân, cùng với tốc độ kết nối internet mạnh mẽ có thể tiếp cận với những thơng
tin mới nhất một cách nhanh chóng, sự đơ thị hóa mạnh mẽ và ý thức người dân Việt
Nam về ô nhiễm môi trường đang ngày càng được nâng cao. Kết hợp lại đã và sẽ làm
cho sự hứng thú với công nghệ xe điện của người Việt tăng lên rất cao.

19

3

0

Tieu luan


-

Xu hướng phát triển chung của các nước trong khu vực đang chuyển dần sang điện hóa
giao thơng nói chung và phương tiện giao thơng nói riêng. Nó sẽ là điều kiện thuận lợi
để các nước cũng như Việt Nam có cơ hội trao đổi các cơng nghệ, kĩ thuật hiện đại
trong sản xuất xe điện, góp phần giúp tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như điều chỉnh giá xe cho phù hợp.
Hình 2.2.5a. Doanh số xe điện toàn cầu

Nguồn: LMC Automotive

-

Với xu hướng phát triển như hiện tại sẽ làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp, sản xuất và
cung ra thị trường nhiều mẫu xe điện. Việc gia tăng số lượng doanh nghiệp sẽ khiến họ
buộc phải tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng, mẫu mã, quảng bá,… nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó làm cho thị trường xe điện tại nước ta trở nên sôi
động hơn.

-

Nhận được nhiều sự hỗ trợ của chính phủ: các chính sách mà chính phủ đề ra sẽ làm
đòn bẩy cho thị trường xe điện Việt Nam tuy hiện mới ở vạch xuất phát nhưng sẽ nhanh
chóng phát triển: Miễn phí trước bạ với xe bt sử dụng năng lượng sạch, khuyến khích
phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng thân thiện với môi trường; xe ô tô
điện được áp dụng mức thuế tiêu thụ đặc biệt từ 5 – 15% tùy xe.

20

3

0

Tieu luan


Khó khăn:
-

Một là Việt Nam chưa có lộ trình, mục tiêu phát triển xe điện, chưa có hệ thống các
tiêu chuẩn và quy chuẩn đầy đủ để phản ánh cụ thể tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn của các

bộ phận, hệ thống và các xe hồn chỉnh. Tuy đã có những chính sách miễn thuế trước
bạ và thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng vẫn chưa đủ để tạo ra sự phát triển mạnh mẽ đối với
xe điện.

-

Hai là cơ sở hạ tầng cịn nghèo nàn: Việt Nam hiện chưa có hệ thống các trạm sạc hay
đổi pin rộng khắp nên xe điện khó phát triển. Xe ơ tơ điện tại Việt Nam cịn hiếm và
hầu như chưa có hãng xe nào thực sự chú trọng vào đầu tư kinh doanh. Số trạm sạc
công cộng rất hạn chế trong cả nước và tiến độ thực hiện rất chậm. Trong khi VinFast
đã công bố kế hoạch xây dựng từ 30.000 đến 50.000 trạm sạc, chỉ có khoảng 200 trạm
sạc đã đi vào hoạt động. Các trạm sạc có thể tốn kém với ước tính lên tới 200.000 USD
cho một trạm, đây có thể là một yếu tố dẫn đến việc triển khai chậm.

-

Ba là ngành công nghiệp xe điện khá đắt đỏ. Xe điện có thể có giá cao gấp đơi so với
xe chạy bằng xăng cùng loại do chi phí sản xuất khá cao. Mặc dù khoảng cách giá này
dự kiến sẽ thu hẹp trong tương lai nhưng vẫn là một mối lo ngại đối với các nhà sản
xuất; bởi Việt Nam là một nước đang phát triển, GDP đầu người khơng q cao, vì vậy
nên nhu cầu sử dụng trong nước đa phần chỉ rơi vào tầng lớp thượng lưu.

-

Bốn là Việt Nam có thể sẽ gặp phải tình trạng quá tải đối với đường truyền dẫn truyền
điện nếu các trạm sạc công cộng đồng loạt đi vào hoạt động do nhu cầu điện của Việt
Nam đang tăng với tốc độ trung bình 9% một năm. Nếu ngành cơng nghiệp điện ở Việt
Nam vẫn không được đầu tư, đổi mới, phát triển, rất có thể vấn đề về điện sẽ là rào cản
lớn nhất đối với thị trường xe điện tại Việt Nam.


-

Năm là chính sách khuyến khích phát triển xe điện tại Việt Nam hầu như chưa có. Việt
Nam vẫn cịn một chặng đường dài để hình thành ngành cơng nghiệp xe điện. Tuy
nhiên, chính phủ chưa đưa ra bất kỳ khuyến khích cụ thể nào cho ngành. Đó là rào cản
lớn nhất cho thị trường xe điện ở Việt Nam phát triển. Trên thực tế, các chính sách của
21

3

0

Tieu luan


Việt Nam đối với xe điện vẫn còn tụt hậu so với các nước khác như Thái Lan, Malaysia
và Indonesia.
2.3. Các kiến nghị thúc đẩy phát triển thị trường xe điện tại Việt Nam.
Thứ nhất, các nhà đầu tư cần vạch ra kế hoạch, lộ trình phát triển xe điện tại Việt Nam
trong tương lai một cách cụ thể, toàn diện, và có tầm nhìn xa, dự đốn được biến động thị
trường để điều chỉnh kế hoạch những lúc cần thiết.
Thứ hai, chính phủ cần đưa ra các biện pháp, chính sách khuyến khích như giảm thuế,
hỗ trợ cho các nhà sản xuất trong ngành, cũng trợ cấp, giảm thuế tiêu dùng cho người tiêu
dùng để giá cao khơng cịn gây áp lực lớn lên thị trường xe điện. Chính sách khuyến khích
thích hợp sẽ giúp các doanh nghiệp nội địa của Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, tăng cường sự tham gia vào chuỗi cung ứng cho ngành cơng nghiệp ơ tơ điện. Có thể dựa
trên cơ sở kinh nghiệm của một số quốc gia về cơ chế, chính sách khuyến khích sản xuất, sử
dụng xe điện như Thái Lan hay Indonesia,…Để đẩy mạnh sản xuất và cung cấp xe điện trong
trước, chính phủ Thái Lan sẽ cung cấp các khoảng trợ giá, theo đó mỗi chiếc xe điện được bán
ra sẽ được trợ giá từ 70.000 – 150.000 Baht. Việc đưa ra các gói hỗ trợ này sẽ giúp tạo nhu

cầu trong nước cho xe điện đồng thời cũng khuyến khích các cơng ty bắt đâu sản xuất xe điện.
Thứ ba, các nhà đầu tư cũng như chính phủ cần thiết phải đầu tư, phát triển các nguồn
năng lượng tái tạo ( thủy điện, điện mặt trời, điện gió, điện sinh học,....) để vừa cung cấp đủ
điện cho các trạm sạc điện vừa giúp thực hiện “sứ mệnh xanh” của xe điện. Có thể xây dựng
các trạm sạc nhanh cho xe điện sử dụng năng lượng mặt trời. Không những thế, sản lượ ng
điện sản xuất từ nguồn thủy điện nhỏ, năng lượng gió, năng lượ ng sinh khối,…được mua với
giá cao hơn giá mua điện từ nguồn năng lượng truyền thống, nên các doanh nghiệp hoặc chính
phủ có thể tận dụng việc bán các nguồn năng lượng đấy để xây dựng các tiện ích, cơ sở hạ
tầng để phục vụ cho quá trình điện hóa giao thơng.
Thứ tư, chính phủ và các nhà đầu tư cần đưa ra các biện pháp, chính sách để cải thiện,
nâng cao chất lượng và mở rộng cơ sở hạ tầng dành riêng cho xe điện. Có thể xây dựng mạng
lưới các trạm sạc hoặc kết hợp nhà nước – tư nhân cùng nhau triển khai xây dựng. Nhà nước
22

3

0

Tieu luan


×