Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

(Tiểu luận) mối quan hệ giữa khả năng thích ứng nghề nghiệp, hi vọng, sự hài lòng trong cuộc sống của sinh viên ngành nhà hàng khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 39 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO NHĨM CUỐI KỲ

MƠN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH
CHỦ ĐỀ: MỐI QUAN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP,
HI VỌNG, KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CUỘC SỐNG
CỦA SINH VIÊN NGÀNH NHÀ HÀNG - KHÁCH SẠN TRONG THỜI GIAN
DỊCH COVID-19.

Giảng viên hướng dẫn: thầy Lê Minh Hiếu
Lớp: Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh(nhóm 5 – ca 4 thứ 5)

Thành viên: Bùi Thanh Trúc Quỳnh 720H1486
Trần Mai Chi

720H1644

Phạm Trần Quang Đại

718H1602

Nguyễn Thị Hảo

720H0719

Nguyễn Thái Đăng Khoa 720H1073

0



0

Tieu luan


Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 05 năm 2022

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường đại học Tơn Đức
Thắng vì đã tạo cơ hội để chúng em tiếp cận với môn phương pháp trong kinh doanh
sớm nhất. Và chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới giảng viên hướng dẫn bộ
môn này - thầy Lê Minh Hiếu – người đã hết lòng nghiên cứu, truyền đạt những kiến
thức bổ ích và quý giá cho chúng em. Đồng thời, chúng em cũng đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình và tận tâm của thầy trong quá trình học tập
và tìm hiểu về phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. Thầy đã giúp chúng em tích
luỹ được nhều kiến thức bổ ích, giúp chúng em có cái nhìn sâu sắc hơn và đầy đủ hơn
về cuộc sống, tinh thần học tập hiệu quả và nghiêm túc.
Mặc dù bài nghiên cứu này có thể khơng q giá trị nhưng đây là kết quả của sự
nhiệt tình và những ngày làm việc chăm chỉ không ngừng của nhóm chúng em. Và
chúng em nghĩ rằng thơng qua mơn học này kiến thức chúng em học được là vô cùng
to lớn. Để hoàn thành bài nghiên cứu, chúng em đều ngạc nhiên về việc nghiên cứu
một đề tài khoa học trong kinh doanh khó khăn như thế nào.
Trong quá trình hồn thành bài nghiên cứu và bài báo cáo này, các thành viên trong
nhóm chúng em đã vơ cùng siêng năng, nhiệt tình và chăm chỉ để hồn thành bài một
cách hoàn thiện nhất. Mặc dù đã cố gắng hết sức mình nhưng cũng khơng thể tránh
khỏi những sai sót của bản thân nên chúng em rất mong nhận được sự đóng góp từ
thầy. Mong thầy có thể xem xét và góp ý để bài nghiên cứu và báo cáo của chúng em
có thể được hồn thiện hơn. Nhóm chúng em sẽ mãi ghi nhớ và trân trọng trải nghiệm
tuyệt vời này và biến đây trở thành nền tảng của chúng em trong tương lai. Một lần

nữa cảm ơn thầy đã giúp đỡ và chúc thầy luôn thành công trên con đường giảng dạy
của mình.
Chúng em chân thành cảm ơn thầy.

0

0

Tieu luan


Contents
Tóm tắt.......................................................................................................................... 4
Từ khóa.......................................................................................................................... 4
I. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU........................................................................................5
1. Bối cảnh nghiên cứu:.............................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................6
3.Ý nghĩa................................................................................................................... 7
II. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................8
1. Cơ sở lý thuyết.......................................................................................................8
1.1. Khả năng thích ứng nghề nghiệp.....................................................................8
1.2. Hi vọng......................................................................................................... 10
1.3. Khả năng phục hồi........................................................................................12
1.4. Sự hài lòng trong cuộc sống..........................................................................14
2. Các nghiên cứu trước...........................................................................................15
3. Mơ hình nghiên cứu.............................................................................................17
III. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................18
1. Phát triển đo lường............................................................................................... 18
2. Thu thập và lấy mẫu.............................................................................................20
3. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................................20

4. Bảng hỏi............................................................................................................... 20
4.1 Thông tin nhân khẩu học................................................................................20
4.2 Bảng khảo sát.................................................................................................20
IV. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................26
1. Thống kê mô tả.................................................................................................... 26
1.1. Bảng thống kê tần số.....................................................................................26
1.2.Biểu đồ thống kê............................................................................................28
2. Phân tích hồi quy tuyến tính................................................................................30
3. Hàm ý quản trị.....................................................................................................31
V. CHƯƠNG 5: NHỮNG HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT TRONG TƯƠNG LAI............31
REFERENCES............................................................................................................ 33

0

0

Tieu luan


Tóm tắt
Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa khả năng thích ứng trong nghề
nghiệp, hy vọng, khả năng phục hồi, sự hài lòng trong cuộc sống của sinh viên ngành
Nhà hàng – Khách sạn tại trường Đại Học Tơn Đức Thắng, từ đó làm bước đệm để
định hình rõ khả năng thích ứng của sinh viên trong giai đoạn khủng hoảng này. Ngoài
ra, nghiên cứu cho thấy hy vọng là một yếu tố quan trọng trong khả năng phục hồi của
sinh viên và sự hài lòng trong cuộc sống. Tổng quan cũng bao gồm những tác động
chính mà các tổ chức học thuật và ngành khách sạn phải trải qua. Sau cùng, tìm hiểu
các tác động có thể xảy ra của khả năng thích ứng với cơng việc, hy vọng, khả năng
phục hồi và sự hài lòng trong cuộc sống để theo đuổi công việc và sự nghiệp trong
tương lai khi ngành công nghiệp này dần hồi phục và tiến tới bình thường mới.


Từ khóa
Sinh viên ngành Nhà hàng – Khách sạn
Khả năng thích ứng trong cơng việc
Hy vọng
Khả năng phục hồi
Sự hài lòng trong cuộc sống
Covid-19

0

0

Tieu luan


I. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Bối cảnh nghiên cứu:
Năm 2020, thập kỉ mới chỉ vừa sang trang, một bước ngoặt to lớn đã dần nhen
nhóm phủ mây đen lên cuộc sống của cư dân toàn cầu, sự kiện đại dịch Covid-19 bùng
nổ đã làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống của hơn 7 tỷ người, với tốc độ lây lan chóng
mặt, trên một phạm vi mà khơng bất cứ một quốc gia riêng lẻ nào có thể kiếm sốt. Rất
nhanh chóng, sự bùng nổ của loại virus này đã đi vào lịch sử với vai trò là một trong
những đại dịch tồi tệ nhất trong lịch sử con người. Đại dịch đã kéo theo rất nhiều hệ
lụy trong các ngành dịch vụ, đặc biệt là các ngành dịch vụ đặt trọng tâm là kinh doanh
Nhà hàng – Khách sạn, buộc các ngành này phải thay đổi để thích ứng với tình hình
đang ngày một tồi tệ. Trước vấn đề to lớn này, các nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp,
các trường đại học có các chuyên ngành đạo tạo liên quan đều ra sức thực hiện các
quyết định, các biện pháp chống dịch với hy vọng giảm bớt mức độ ảnh hưởng của
dịch bệnh, duy trì sự tương tác xã hội trong ngành, bảo đảm sự tương tác trực tiếp

trong việc giảng dạy tại các cơ sở đào tạo. Nhưng với số lượng ca nhiễm khổng lồ
được ghi nhận mỗi ngày bởi các tổ chức Y Tế, thì các biện pháp đối phó này dần đi
vào ngõ cụt.
Một yếu tố bất lợi khác đại dịch mang lại chính là sự bất ngờ trong cách nó bùng
phát, nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các hoạt động thường nhật trong
ngành Nhà hàng – Khách sạn, một ngành đòi hỏi rất nhiều sự tương tác trực tiếp trong
cả việc kinh doanh cũng như việc dạy học. Mọi hoạt động dạy học ở các trường đều
đột ngột bị đứt quảng, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của các bạn
sinh viên. Các cơ sở giáo dục bị buộc phải dừng hoàn toàn các hoạt động dạy học trực
tiếp, các ký túc xá được trưng dụng để phục vụ làm bệnh viện dã chiến, điều này đưa
các bạn sinh viên vào tình thế khơng cịn lựa chọn nào ngồi việc bị đẩy về nhà và học
tập trước màn hình laptop. Những thay đổi đột ngột về phương pháp dạy học này gây
ra những hậu quả nghiêm trọng lên sức khỏe tinh thần và tâm lý của các bạn sinh viên,
dễ dàng khiến người học có các cảm xúc lo lắng, căng thẳng, kiệt sức trong quá trình
tiếp thu (Cao, Fang et al. 2020).
Nhờ những quyết định của các tổ chức Y Tế trên khắp cả nược và trên thế giới,
nhiều nơi đã áp dụng các chỉ thị giảng cách xã hội một cách triệt để, mọi cơ quan, tổ

0

0

Tieu luan


chức, cơ sở kinh doanh, giáo dục đều phải tạm thời dừng hoạt động hay ít nhất là
chuyển phương thức hoạt động sang hình thức trực tuyến. Điều này bước đầu tỏ ra rất
hiệu quả trong việc ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh trong cộng đồng, nhưng nó
cũng đồng thời kéo theo hệ lụy là làm gia tăng sự cô lập xã hội trong lối sống của sinh
viên, điều này tác động mạnh mẽ lên sức khỏe tâm lý và thể trạng tinh thần của họ.

Một cách không bất ngờ, đại dịch Covid-19 gia tăng mạnh mẽ các cảm xúc tiêu cực
như sự chán, lo lắng, căng thẳng, cô đơn, hoang mang về tương lai, tuyệt vọng và thậm
chí là những ý nghĩ về tự sát (Elmer, Mepham et al. 2020).
Vì đặc trưng của ngành Nhà hàng – Khách sạn phụ thuộc rất nhiều sự di chuyển và
tương tác của người tiêu dùng, nên các quy định hạn chế di chuyển bắt buộc với mục
đích ngăn ngừa lây lan dịch bênh nơi công cộng đã ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng
lên các cơ sở khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, sinh viên thuộc ngành, đặt ra nhiều
thách thức trong việc duy trì kinh doanh cũng như học tập (Dani, Kukreti et al. 2020).
Chính vì thế, trong gia đoạn đại dịch đi vào những giai đoạn căng thẳng nhất, các cơ
chế tâm lý đối phó trong đại dịch Covid-19 trở nên vô cùng thiết yếu. Hơn bao giờ hết,
việc nuôi dưỡng hy vọng hầu như cũng quan trọng như một yếu tố sống cịn
(Mostafanezhad 2020), vì chỉ khi có hy vọng các cá nhân mới có thể vượt qua thời
điểm khó khăn hướng tới các thành tựu to lớn và tích cực trong tương lai (Snyder
2002). Bên cạnh đó, khả năng phục hồi sẽ có vai trị như một yếu tố đệm để chống lại
căng thẳng (Rushton, Batcheller et al. 2015). Đặc biệt trong trận đại dịch chưa có tiền
lệ này, những suy nghĩ liên quan đến sự hy vọng có thể thúc đẩy sinh viên và các cá
nhân có liên quan hướng đến một mục tiêu chung từ đó duy trì sức khỏe tâm lý của
từng cá nhân, tính xã hội trong lối sống của họ, từ đó dễ dàng tìm được sự thỏa mãng
trong cuộc sống (Bernardo and Mendoza 2021).

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhắm đến mục tiêu làm rõ các ảnh hưởng của các cơ chế đối phó,
cơ chế phục hồi, hy vọng và tầm ảnh hưởng của chúng lên sự hài lòng trong cuộc sống
của sinh viên ngành Nhà hàng – Khách sạn tại trường Đại học Tôn Đức Thắng. Thứ
hai, nghiên cứu này điều tra những phát hiện cụ thể nhất về cách hy vọng của sinh viên
đã ảnh hưởng như thế nào đến khả năng phục hồi của cá nhân họ nói riêng, và cộng
đồng nói chung. Và thứ ba, tài liệu cũng cung cấp bằng chứng cho các giả thuyết nói

0


0

Tieu luan


về sự tác động khả năng hồi phục của cá nhân và cộng đồng đối với mối quan hệ giữa
hy vọng và sự hài lòng trong cuộc sống của từng cá nhân.

3.Ý nghĩa
Từ những ngày đầu của đại dịch, cuộc sống của các bạn sinh viên trường Đại học
Tôn Đức Thắng nói riêng và sinh viên cả nước nói chung, dường như bị đảo lộn hoàn
toàn, suốt một năm dài nhiều bạn học sinh thậm chí cịn khơng được ngồi vào chiếc
ghế trên giảng đường, sự cô lập làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe tâm lý của các
bạn. Điều đó càng làm nổi bật lên sự cần thiết của nghiên cứu này, khi đề cương này sẽ
điều ra kĩ các tác động của đại dịch, lên sức khỏe tâm lý và khả năng hồi phục, của các
bạn sinh viên thuộc một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất – ngành Nhà
hàng – Khách sạn. Bài nghiên cứu sẽ nhắm đến các cá nhân bên trong phạm vi trường
Đại học Tôn Đức Thắng trong bối cảnh trường đang dần có các kế hoạch bình thường
hóa quy trình giảng dạy, tìm hiểu rõ sau một quãng thời gian dài không được đến
trường, sự cô lập trong quảng thời gian giản cách đã ảnh hưởng như thế nào đến thể
trạng tinh thần, cũng như sự hài lòng trong cuộc sống của các bạn sinh viên.

0

0

Tieu luan


II. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN

CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
Trong những năm gần đây, khả năng thích ứng nghề nghiệp của những sinh viên
ngành Nhà hàng - Khách sạn được cho là mối liên kết giữa khả năng tự phục cho
tương lai với thái độ chủ động trong nghề nghiệp của họ (Lu 2020) và sự lo lắng về
nghề nghiệp với những viễn cảnh trong tương lai của họ (Boo, Wang et al. 2021). Hơn
nữa, theo (Chen, Fang et al. 2020), những nghiên cứu gần đây đã đánh giá sự ảnh
hưởng của khả năng thích ứng với nghề nghiệp lên tất cả các mối quan hệ trong các tài
liệu liên quan. Để hỗ trợ cho mơ hình nghiên cứu, (Di Maggio, Montenegro et al.
2021) đã chỉ ra rằng sự thích nghi với cơng việc liên quan gián tiếp với sự hài lòng
trong cuộc sống của sinh viên cụ thể hơn là qua biến “hi vọng”. Bên cạnh đó, (Santilli,
Grossen et al. 2020) đã tiết lộ những bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự thích nghi
này liên quan cả trực tiếp lần gián tiếp với sự hài lịng của sinh viên thơng qua biến “sự
phục hồi”.
1.1. Khả năng thích ứng nghề nghiệp
Thuật ngữ “sự sẵn sàng đối phó với cơng việc và điều kiện làm việc thay đổi”
được đưa ra bởi (Super and Knasel 1981) được xem như định nghĩa chính thức đầu
tiên về CA. Cịn theo, (Savickas 1997), CA là khả năng của nhân viên khi họ có thể
quản lý sự phát triển nghề nghiệp của họ thành công. Theo nghĩa này, cấu trúc tâm lý
xã hội của CA biểu thị các nguồn lực mà cá nhân cần để quản lý các chuyển đổi nghề
nghiệp hiện tại và dự kiến (Savickas, 1997, 2005)(Savickas 1997, Savickas, theory et
al. 2005). Trong lý thuyết xây dựng nghề nghiệp, các nguồn lực về khả năng thích ứng
hỗ trợ trong việc hình thành các hành vi thích ứng mà các cá nhân chỉ đạo. Ở thời buổi
hiện nay, các cá nhân phải có khả năng thích ứng nhanh chóng và hiệu quả để đối phó
với sự chuyển đổi cơng việc thường xun hơn bởi vì việc chuyển đổi cơng việc có
nhiều khả năng xảy ra hơn, cho dù là do sự lựa chọn hay sự cần thiết, đặc biệt là trong
bối cảnh nền kinh tế lao động đang gặp khó khăn, chẳng hạn như trạng thái COVID-19
(Rossier, Zecca et al. 2012), khả năng thích ứng nghề nghiệp lúc này sẽ cung cấp một
khn khổ cho cách các cá nhân nhìn thấy tương lai của họ và hỗ trợ các can thiệp dựa
trên nhu cầu cá nhân (Rossier, Zecca et al. 2012). Do đó, khả năng thích ứng nghề


0

0

Tieu luan


nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến động lực thúc đẩy hy vọng của các cá nhân (Santilli,
Nota et al. 2014, Santilli, Marcionetti et al. 2016). Các nguồn lực về khả năng thích
ứng nghề nghiệp được hình thành bởi các năng lực tự điều chỉnh và tâm lý xã hội giúp
các cá nhân định hình các chiến lược và hành động thích ứng hướng tới mục đích thích
ứng của họ (Savickas and Porfeli 2012). Theo tuổi thọ khả năng thích ứng nghề
nghiệp, lý thuyết không gian sống do (Savickas 1997) đưa ra, bốn năng lực tự điều
chỉnh và tâm lý xã hội tạo nên cấu trúc khả năng thích ứng nghề nghiệp. Sự khác biệt
của cá nhân, sự phát triển, bản thân và ý nghĩa là bốn phân đoạn của cách tiếp cận tuổi
thọ, không gian sống để hiểu và can thiệp vào khả năng thích ứng nghề nghiệp. Chúng
đại diện cho bốn quan điểm về các khía cạnh liên quan, đóng vai trị như một cấu trúc
cầu nối để tích hợp sự không chắc chắn tạo ra bằng cách quan sát hành động hướng
nghiệp từ bốn góc độ khác nhau (Savickas 1997). Do đó, khả năng thích ứng nghề
nghiệp đã được khái niệm hóa như một cấu trúc đa chiều kể từ khi ra đời, bao gồm các
khía cạnh khác nhau đại diện cho nhiều yếu tố như tính cách, động lực, sự sẵn sàng,
điểm mạnh, thói quen và thái độ (Hartung, Porfeli et al. 2008).
Theo cách tiếp cận bốn chiều, lý thuyết xây dựng nghề nghiệp mô tả khả năng
thích ứng nghề nghiệp là thái độ, thói quen và năng lực mà mọi người sử dụng để phù
hợp với cơng việc phù hợp với họ (Savickas, 2002). Bốn khía cạnh khả năng thích
ứng, cịn được gọi là 4C, là quan tâm, kiểm sốt, tự tin và tị mị. Mối quan tâm liên
quan đến việc nhận thức và lập kế hoạch cho sự cần thiết của một con đường nghề
nghiệp trong tương lai. Kiểm soát được định nghĩa là cảm giác chủ quan của bản thân
và tính quyết định trong việc lập kế hoạch cho con đường học nghề trong tương lai. Sự

tò mò được định nghĩa là xu hướng khám phá môi trường của một người. Và cuối
cùng, sự tự tin là cảm giác chủ quan về khả năng giải quyết các vấn đề nghề nghiệp cụ
thể. Hiểu rõ hơn về khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên là một công cụ
mạnh mẽ để điều tra cách họ xử lý quá trình chuyển đổi nghề nghiệp, khả năng phục
hồi nghề nghiệp và hy vọng ((Buyukgoze-Kavas 2016);(Ginevra, Di Maggio et al.
2018); (Karaman, Vela et al. 2020); (Wilkins, Santilli et al. 2014);(Xu, Gong et al.
2020).
Đại dịch COVID-19 đã tạo ra một tình hình cực kỳ căng thẳng, đặc biệt là đối với
sinh viên liên quan đến khách sạn và du lịch, do tình trạng mất việc làm, mất việc, thất
nghiệp và thiếu việc làm ngày càng gia tăng (Kang, Park et al. 2021) Theo nghĩa này,

0

0

Tieu luan


việc điều tra các khía cạnh nghề nghiệp là cần thiết để hiểu khả năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên có thể ảnh hưởng đến hy vọng của họ như thế nào. Đầu tiên, mối
quan tâm là một yếu tố quan trọng trong bối cảnh đại dịch bệnh tật đã tạm thời đóng
cửa hầu hết các hoạt động khách sạn ((Boo, Wang et al. 2021); (Pathak and Joshi
2021); (Zhong, Busser et al. 2021). Hơn nữa, sinh viên cần hiểu rõ về những nỗ lực
trong tương lai của mình, dự đốn những gì có thể xảy ra phía trước và hình thành các
chiến lược và lộ trình chuẩn bị cho những gì có thể xảy ra tiếp theo (Strauss, Griffin et
al. 2012); (Šverko and Babarović 2019). Sự kiểm soát được coi là phù hợp trong các
tình huống căng thẳng vì để giải quyết các quan điểm tự kỷ luật, nỗ lực và động lực,
các cá nhân có thể chịu trách nhiệm định hình bản thân và mơi trường của họ để đối
mặt với các vấn đề sắp tới và thực hiện các bước thích ứng (Savickas, 2002); (Savickas
and Porfeli 2012). Cảm giác tị mị có thể là nguồn cung cấp năng lượng cho phép một

cá nhân theo đuổi những con đường kiến thức cá nhân và nghề nghiệp nhằm nâng cao
hiểu biết của anh ta về môi trường mà anh ta muốn phát triển(Hirschi, Herrmann et al.
2015); (Savickas, theory et al. 2005). Cuối cùng, sự tự tin của học sinh cũng không
kém phần bắt buộc để hiểu và học các kỹ năng mới phải hấp dẫn và thoải mái. Học
sinh nên xây dựng và duy trì sự tự tin để đưa ra những lựa chọn thuận lợi, khả thi - và
cuối cùng là tìm cách đảm bảo hạnh phúc trong cuộc sống của họ (Johnston, Luciano
et al. 2013); (Jung, Park et al. 2015); (Walker and Tracey 2012).
1.2. Hi vọng
Khái niệm hy vọng đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu và thực hành tâm lý
học, y học và xã hội học trong ít nhất 20 năm qua, và một thỏa thuận tương đối phổ
quát về các đặc điểm cơ bản của khái niệm hy vọng đã đạt được. Mặc dù hy vọng được
đa số các nhà nghiên cứu coi là đa chiều, nhưng đại đa số các nghiên cứu sử dụng khái
niệm này đề cập đến hy vọng như một năng lực nhận thức bao gồm cả tư duy cơ quan,
nghĩa là ý chí thành cơng và tư duy lối mòn, tức là khả năng nhận thức để xác định và
theo đuổi con đường dẫn đến thành cơng (Snyder, 2000; Snyder và cộng sự, 1991). Do
đó, hy vọng gắn liền với việc nghiên cứu và hình thành khái niệm nhận thức rằng một
người có thể đạt được các mục tiêu mong muốn (Snyder, 2002).
Snyder (2002) cũng đề xuất ý tưởng về lý thuyết hy vọng. Xem mục tiêu là nguyên
tắc tổ chức trung tâm đằng sau hành vi của con người đã hình thành nên thành phần
xương sống của lý thuyết hy vọng (Snyder, 2002). Về mặt nhận thức, hy vọng trong

0

0

Tieu luan


mơ hình của Snyder bao gồm hai yếu tố riêng biệt. Yếu tố đầu tiên là năng lực cá nhân
để tạo ra các con đường thành cơng mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu. Tuy

nhiên, mục tiêu không thể đạt được chỉ bằng cách tạo ra các con đường. Yếu tố thứ hai
là yếu tố thúc đẩy vì các cá nhân nên tự tin trong việc lựa chọn con đường phù hợp để
đạt được mục tiêu mong muốn của họ (Snyder, 2002). Do đó, những suy nghĩ đầy hy
vọng phản ánh niềm tin rằng các con đường đã chọn đến các mục tiêu mong muốn có
thể được sử dụng để phát triển, duy trì hoặc tăng động lực để đạt được. Theo lý thuyết
hy vọng, thành phần động lực là cơ quan, đề cập đến nhận thức về khả năng sử dụng
các con đường của một người để đạt được các mục tiêu mong muốn. Có sự đồng thuận
rằng những người có hy vọng thường sử dụng những từ như “Tơi có thể làm được điều
này” và “Tôi sẽ không bỏ cuộc” (Kirmani và cộng sự, 2015). Theo nghĩa này, khi hy
vọng được tiếp cận, có thể đối phó tốt hơn với một tình huống căng thẳng trong đó kỳ
vọng về một kết quả tích cực là đầy hứa hẹn. Với một kỳ vọng như vậy, cá nhân có
động lực để hành động khi đối mặt với sự khơng chắc chắn. Những cá nhân có mức độ
hy vọng cao có thể coi tác nhân gây căng thẳng là thách thức hơn (thay vì đe dọa) và
do đó có nhiều khả năng và động lực hơn để giải quyết các vấn đề căng thẳng có lợi
cho các giải pháp.
Ngoài bối cảnh khách sạn, mối quan hệ giữa khả năng thích ứng nghề nghiệp và hy
vọng đã được kiểm tra thực nghiệm trong một vài nghiên cứu mang tính mặc khải ở
học sinh trung học. Trong khi Wilkins et al. (2014) và Strauss et al. (2015) đã phát hiện
ra rằng hy vọng là tiền đề của bốn khía cạnh của khả năng thích ứng nghề nghiệp
(quan tâm, kiểm sốt, tò mò và tự tin); các nghiên cứu khác ủng hộ mối quan hệ nhân
quả ngược lại.
Dựa trên các lập luận ở trên và nhằm mục đích khám phá các khía cạnh của khả
năng thích ứng nghề nghiệp có thể ảnh hưởng như thế nào đến hy vọng của sinh viên
ngành khách sạn giữa đại dịch bệnh nghiêm trọng nhất của thế kỷ, các giả thuyết sau
được đề xuất:
H1. Chiều hướng quan tâm của khả năng thích ứng nghề nghiệp có mối quan hệ tích
cực với hy vọng của sinh viên
H2. Chiều hướng kiểm sốt của khả năng thích ứng nghề nghiệp có mối quan hệ tích
cực với hy vọng của học sinh


0

0

Tieu luan


H3. Chiều hướng tị mị của khả năng thích ứng nghề nghiệp có mối quan hệ tích cực
với hy vọng của học sinh
H4. Kích thước tự tin của khả năng thích ứng nghề nghiệp có mối quan hệ tích cực với
hy vọng của học sinh được điểm cao và cuối cùng ảnh hưởng đến kết quả học tập thực
tế của họ
1.3. Khả năng phục hồi
Theo Luthans, Vogelgesang et al. (2006) khả năng phục hồi đã được khảo sát trên
nhiều lĩnh vực khác nhau và thường được định nghĩa là khả năng đối phó với sự thay
đổi liên tục và duy trì thành cơng khi đối mặt với những sự thay đổi đó. Khái niệm này
cũng được các nhà nghiên cứu học thuật định nghĩa với những quan niệm khác nhau.
Ví dụ như theo (Senbeto and Hon 2020) là củng cố sức chịu đựng để tiếp tục tồn tại
hay là sự thích ứng một cách tích cực trong nghịch cảnh (Kirmani, Sharma et al.
2015). Khơng chỉ vậy, xét về khía cạnh tính cách và giáo dục, khả năng phục hồi là
trạng thái tâm lý giúp con người trở nên hiện thực hóa, làm trỗi dậy lịng vị tha theo
Richardson (2002) và là khả năng thành công trong học tập bất chấp khó khăn và trở
ngại (Kwek, Bui et al. 2013). Đặc biệt là trong thời kỳ diễn ra đại dịch toàn cầu khiến
nhiều học sinh rơi vào tình trạng bất ổn nghiêm trọng về thể chất lẫn tinh thần thì khả
năng phục hồi đóng vai trị vơ cùng quan trọng vì nó quyết định cách cá nhân phản
ứng và điều chỉnh (Hartley 2012)
(Werner 1995) đã phân biệt dựa trên khái niệm về khả năng phục hồi theo ba cách:
Thứ nhất là biểu hiện về mặt trí tuệ, xã hội, cảm xúc và đạo đức, thứ hai là tính bền
vững khi đối mặt với những hồn cảnh mang tính thử thách và cuối cùng là phục hồi
cảm xúc tinh thần sau khi đối mặt với sự lạm dụng. Tương tự (Rutter 1979) cũng đã

lập luận rằng các yếu tố về khả năng phục hồi xảy ra ở 3 cấp độ: cấp độ cá nhân, cấp
độ gia đình và cấp độ cộng đồng. Ở cấp độ cá nhân, khó có thể tách biệt tác động của
hy vọng và lạc quan lên khả năng phục hồi của cá nhân, các học giả đã đề xuất liên hệ
vai trò của hy vọng với mức độ phục hồi của cá nhân (Benzies, Mychasiuk et al.
2009). Còn về cấp độ gia đình, cách mà truyền thống gia đình, các nguồn lực xã hội,
kinh tế liên kết và giao tiếp bên trong lẫn bên ngồi có thể giúp các cá nhân theo đuổi
các nguồn lực để tìm ra giải pháp cho các tình huống khó khăn (Ungar 2011). Bất kỳ
cơ chế chống chịu nào được xác định ở cấp độ cá nhân hoặc gia đình đều phải được

0

0

Tieu luan


xem xét liên quan đến bối cảnh văn hóa mà cá nhân hoặc gia đình đó cư trú và ngược
lại (Distelberg, Martin et al. 2015)
Theo một cuộc nghiên cứu học thuật trong lĩnh vực khách sạn về khả năng phục
hồi của nhân viên đặc biệt là trong thời gian thị trường gặp nhiều khó khăn và bất ổn
của (Senbeto and Hon 2020). Sau khi điều tra 357 nhân viên trong ngành này của một
quốc gia đang phát triển thì nhận thấy rằng khả năng phục hồi của nhân viên làm trung
gian cho mối quan hệ giữa sự hỗn loạn của thị trường và dịch vụ đổi mới mạnh mẽ
hơn đối với các khách sạn có mức độ sẵn sàng thay đổi cao hơn so với những khách
sạn có mức độ sẵn sàng thay đổi thấp hơn. Nhân viên của 313 khách sạn 5-sao hàng
đầu ở Dubai có tính tị mị cao, tập trung vào cơ hội và khả năng phục hồi có xu hướng
làm tăng đáng kể khả năng thích ứng công việc của họ theo thực nghiệm (Abukhait,
Bani-Melhem et al. 2020)
Khả năng phục hồi cũng đã được nghiên cứu như một hiện tượng năng động liên
quan đến các yếu tố bên trong như thái độ và thái độ của cá nhân (hy vọng và lạc

quan) và các yếu tố bên ngồi như mơi trường nhóm và cộng đồng. Ngun tắc phục
hồi vừa đươcc thử nghiệm để kiểm tra cách con người đối phó với nỗi đau và nghịch
cảnh vừa để kiểm tra khả năng phục hồi sau các sự kiện đau thương (Van Breda 2001).
(Kirmani, Sharma et al. 2015) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực đáng kể giữa hy vọng
và khả năng phục hồi khi điều tra các sinh viên đại học Khoa học Xã hội, Nghệ thuật
và Quản lý. Bên cạnh đó, Strauss et al. (2015) cũng đã tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ
về vai trị trung gian của khả năng phục hồi đối với mối quan hệ giữa hy vọng và khả
năng thích ứng với công việc trong một nhân viên ngành liên quan đến dịch vụ.
Khả năng phục hồi ngày càng đóng vai trị quan trọng hơn đối với ngành khách sạn
trong đại dịch COVID-19. Sinh viên trong ngành này không chỉ phải đối mặt với
những thách thức về sức khỏe và sự an tồn mà cịn về nghề nghiệp tương lai của họ
(Davahli, Karwowski et al. 2020). Những nghiên cứu trước đó đã tìm ra tác động tích
cực của khả năng phục hồi đối với lòng tự trọng và kết quả học tập của sinh viên đại
học ngành du lịch và khách sạn bằng cách sửa đổi lịng tự trọng và thành tích học tập
của họ (Kwek, Bui et al. 2013). Vậy nên cần chú trọng khả năng phục hồi của sinh
viên.
Theo (Rutter 1979) khái niệm về khả năng phục hồi được phân thành 2 cấp độ: khả
năng phục hồi cộng đồng và cá nhân. Sự bùng phát dịch COVID- 19 là sự phù hợp

0

0

Tieu luan


hoàn hảo trong bối cảnh nghiên cứu khả năng phát triển và phục hồi của cộng đồng khi
đối mặt với những sự thay đổi tiêu cực. Do đó giả thuyết sau là đề xuất:
H5. Niềm hy vọng của học sinh có mối quan hệ tích cực với khả năng phục hồi của
cộng đồng

Theo (Lindberg and Swearingen 2020) khả năng phục hồi cá nhân là khả năng cá
nhân phát triển khi đối mặt với những hoàn cảnh thử thách khắc nghiệt (đại dịch
COVID-19). Các khái niệm về khả năng phục hồi ở cấp độ nhóm và cá nhân có nhiều
điểm tương đồng. Để kiểm tra những khác biệt này giữa khả năng phục hồi của cộng
đồng và cá nhân, nghiên cứu này cũng đề xuất giả thuyết sau:
H6. Niềm hy vọng của học sinh có mối quan hệ tích cực với khả năng phục hồi của cá
nhân
1.4. Sự hài lòng trong cuộc sống
Theo (Kirmani, Sharma et al. 2015) sự hài lòng trong cuộc sống gắn liền với cảm
giác chủ quan của sự hài lịng, vui vẻ, hạnh phúc, cảm giác hồn thành, tiện ích và sự
thuộc về cũng như khơng có căng thẳng, thất vọng và lo lắng. Cuộc sống hài lịng
được hình thành bởi 2 đặc điểm: (a) có mức độ tác động tích cực cao và mức độ tác
động tiêu cực thấp và (b) trải qua những cảm xúc thường xuyên theo thời gian (Diener,
Emmons et al. 1985). Sự hài lòng trong cuộc sống còn liên quan chặt chẽ đến đặc điểm
tính cách, mức độ tham gia các hoạt động thể chất tinh thần và có xu hướng hài lòng
ổn định trong cuộc sống và kéo dài tuổi thọ hơn. (Snyder, Sympson et al. 2001)
Các thành phần lý thuyết của sự hài lòng trong cuộc sống thường được đánh giá
dựa trên nhân cách, tiêu chuẩn sống khách quan của cá nhân và các khả năng chức
năng. Hy vọng có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về lịch sử, cảm xúc và trực giác, cũng
đã được phát triển trên các cấp độ tinh thần, hiện sinh và đạo đức (Snyder, Sympson et
al. 2001)
Hy vọng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự hài lòng trong cuộc sống của sinh
viên qua nhiều cuộc nghiên cứu của các học giả ((Hirschi 2014), (Karaman, Vela et al.
2020), (Kirmani, Sharma et al. 2015), (Santilli, Nota et al. 2014), (Youssef and
Luthans 2007)) Do đó, giả thuyết sau được đề xuất để kiểm tra mức độ hy vọng có liên
quan tích cực đến sự hài lòng trong cuộc sống của sinh viên ngành khách sạn trong đại
dịch COVID-19:
H7. Hy vọng của sinh viên có mối quan hệ tích cực với sự hài lịng trong cuộc sống

0


0

Tieu luan


Một số nghiên cứu cũng đã xác định mối tương quan giữa các khái niệm về khả
năng phục hồi với hạnh phúc và sự hài lòng của cá nhân với cuộc sống ((Akbar, Akram
et al. 2014, Badran and Youssef-Morgan 2015), (Beutel, Glaesmer et al. 2010), (Cohn,
Fredrickson et al. 2009), (Ginevra, Di Maggio et al. 2018), (Karaman, Vela et al.
2020), (Kirmani, Sharma et al. 2015), (Youssef and Luthans 2007)). Đồng thời cũng có
một số nghiên cứu trên sinh viên đại học và trong lĩnh vực khách sạn thể hiện mối liên
hệ giữa sự hài lịng trong cuộc sống và các khía cạnh khác trong tính cách hành vi con
người. Để đối phó với việc thiếu các phát hiện quan trọng trong lĩnh vực khách sạn,
đặc biệt là trong đợt bùng phát COVID-19, các giả thuyết sau được đề xuất:
H8. Khả năng phục hồi cộng đồng có mối quan hệ tích cực với sự hài lòng trong cuộc
sống của sinh viên
H9. Khả năng phục hồi cá nhân có mối quan hệ tích cực với sự hài lòng trong cuộc
sống của sinh viên
2. Các nghiên cứu trước
Những sinh viên trong ngành Nhà hàng - Khách sạn là những đối tượng được khảo
sát về mối quan hệ giữa mong muốn và sự nghiệp của sinh viên. Trong bài nghiên cứu
của (Zhong, Busser et al. 2021) đã chứng minh rằng niềm hi vọng là một sự dự báo
mạnh mẽ cho lòng trung thành của sinh viên ngành khách sạn với công việc của họ.
Thêm vào đó, tác động của hi vọng liên quan rất lớn đến khả năng phục hồi của cá
nhân và cộng đồng, qua đó có thể dự đốn được sự hài lịng của họ. Những mối quan
hệ tích cực đó được kiểm chứng qua người già (Moradi and Ghodrati Mirkohi 2020),
qua những thanh thiếu niên vô gia cư (Rew, Slesnick et al. 2019), qua giám đốc của
những công ty kĩ thuật (Zia Ur, Abdul Khaliq et al. 2021), sinh viên trường đại học
Latinx (Karaman, Vela et al. 2020). Những ảnh hưởng tích cực của hi vọng lên sự phục

hồi được coi là một trong những yếu tố tiền thân quan trọng nhất đối với sự hài lòng
của con người trong cuộc sống (Maria, Muhammad et al. 2014), (Badran and YoussefMorgan 2015), (Beutel, Glaesmer et al. 2010), (Cohn, Fredrickson et al. 2009),
(Ginevra, Di Maggio et al. 2018), (Karaman, Vela et al. 2020), (Kirmani, Sharma et al.
2015), (Strauss, Niven et al. 2015), (Youssef and Luthans 2007). Ngồi ra khả năng
thích ững với nghề nghiệp còn được tiết lộ là tiền thân của hi vọng (Santilli, Nota et al.
2014, Santilli, Marcionetti et al. 2016). Các nghiên cứu gần đây về người lớn mắc
chứng rối loạn sử dụng chất kích thích (Maggio, Shogren et al. 2019) và những học

0

0

Tieu luan


sinh trung học (Santilli, Grossen et al. 2020) cho thấy qua mối quan hệ gián tiếp giữa
hi vọng và sự phục hồi, sự thích nghi này có ảnh hưởng tốt lên sự hài lòng của mọi
người.
Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng CA có thể làm tăng trải nghiệm tâm lý tích
cực và giảm những điều tiêu cực mà các cá nhân gặp phải trong mơi trường nghề
nghiệp. Ngồi ra, CA có tác động tích cực đến nhiều kết quả nghề nghiệp, chẳng hạn
như lạc quan nghề nghiệp, lập kế hoạch nghề nghiệp, động lực nghề nghiệp, hiệu suất
công việc, thành cơng trong sự nghiệp, sự hài lịng trong nghề nghiệp (Quan et al.,
2018), hạnh phúc nghề nghiệp (Ramos và Lopez, 2018), khả năng lựa chọn công việc,
sự phù hợp giữa con người với công việc, năng lực chuyên môn, chuyển đổi nghề
nghiệp thành công và tư vấn nghề nghiệp (Lee et al., 2021). Hơn nữa, CA được phát
hiện có liên quan tích cực đến các hậu quả đáng kể, chẳng hạn như hiệu quả tìm kiếm
việc làm trước khi tốt nghiệp, tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp (Ocampo et al.,
2020), phát triển sự nghiệp thành công (AlKhemeiri et al., 2020), hiệu quả tự quyết
định nghề nghiệp (Stead et al., 2021), chuyển tiếp thành công từ trường học sang nơi

làm việc, thành tích nghề nghiệp của học sinh và sự hài lòng trong học tập (Parmentier
et al., 2021).
Dựa trên lăng kính lý thuyết của tâm lý học tích cực, nghiên cứu này thơng qua
việc xây dựng hy vọng hiểu được tác động của COVID-19 đối với giáo dục khách sạn
và du lịch. Đó là bởi vì hy vọng là một trong những khả năng tâm lý thường được
nghiên cứu trong tâm lý học tích cực và các lĩnh vực phái sinh của nó như hành vi tổ
chức tích cực và giáo dục tích cực. Nó có các đặc điểm sau: a) niềm hy vọng bắt nguồn
sâu xa từ nghiên cứu lý thuyết kéo dài hàng thập kỷ và được đo lường một cách hợp lệ;
b) hy vọng là một thuộc tính “giống trạng thái” mở ra để thay đổi và phát triển, cho
phép ảnh hưởng từ môi trường học thuật và; c) hy vọng đã được chứng minh là có tác
động đáng kể đến kết quả hoạt động (Youssef and Luthans 2007).
Theo (Abolghasemi and Varaniyab 2010), khả năng phục hồi có mối liên hệ tích
cực với sự thoả mãn trong thành công và thất bại của sinh viên. Thêm vào đó, bài
nghiên cứu cịn chỉ ra rằng những sinh viên có khả năng phục hồi nhanh chóng sau
những khó khăn thường rất thân thiện và có trách nhiệm. Ngồi ra, họ cịn có những
tài năng tiềm ẩn, khả năng thành công về chuyên môn cao hơn và khả năng kiểm soát
cuộc sống của họ tốt hơn. Bên cạnh đó, những sinh viên này có khả năng coi những tác

0

0

Tieu luan


nhân gây ra áp lực như một thứ tất yếu để đáp ứng được những địi hỏi mang tính
chun mơn một cách dễ dàng và hiệu quả hơn (Cazan and Truța 2015). Nghiên cứu
này cịn chỉ ra rằng họ có thể kiểm soát được năng lực, những nguồn lực bên trong và
bên ngồi của bản thân, từ đó dẫn đến một mức độ hài lòng cao hơn trong cuộc sống.
Những lý thuyết trên đã cho ta thấy được mối liên hệ giữa khả năng thích ứng nghề

nghiêp, hi vọng, khả năng phục hồi với sự thoả mãn trong cuộc sống và cộng đồng học
thuật đã dựa trên nhưng cơ sở lý thuyết này để dự đốn ngành khách sạn (Gưssling,
Scott et al. 2020), (Gretzel, Fuchs et al. 2020), (Huang, Makridis et al. 2020) và hơn
hết là dự đoán về lĩnh vực giáo dục của ngành này thời kì sau đại dịch Covid-19 (Qiu,
Li et al. 2021), (Tiwari, Séraphin et al. 2021). Quan trọng hơn là cần phải hiểu rõ
những yếu tố này có ảnh hưởng như nào đến sự nghiệp và sự thoả mãn của những sinh
viên ngành nhà hàng – khách sạn trong cuộc sống đặc biệt là trong lúc đại dịch Covid19 đang diễn biến phức tạp.

3. Mô hình nghiên cứu

Career
Adaptability
Concern

Community
Resilience

Career
Adaptability
Control
Life
satisfaction

Hope
Career
Adaptability
Curiosity

Individual
Resilience


Career
Adaptability
Confidence

0

0

Tieu luan


III. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phát triển đo lường
Trong bài nghiên cứu này có tất cả 3 biến: biến độc lập (khả năng thích ứng với
nghề nghiệp: mối quan tâm, sự tị mị, sự kiểm sốt và sự tự tin), biến trung gian (hy
vong, khả năng phục hồi: cộng đồng và cá nhân), biến phụ thuộc (sự thoả mãn trong
cuộc sống). Biến “sự thích nghi với nghề nghiệp” được đo lường dựa trên career
adapt-abilities scale 2.0 (CAAS 2.0) (Rivera, Shapoval et al. 2021). Những yếu tố này
sử dụng thang đo từ 1 đến 5 tương ứng với “hoàn tồn khơng có khả năng” đến “hồn
tồn có khả năng”. Biến này được chia thành 4 thành tố nhỏ hơn đó là: quan tâm, kiểm
sốt, tị mị và tự tin.
Thang đo được liệt kê ra như sau:
Mối quan tâm về khả năng thích ứng nghề nghiệp
-

Suy nghĩ về viễn cảnh tương lai của bạn

-


Chuẩn bị cho tương lai sau này của bạn

-

Nhận thức được những lựa chọn về giáo dục mà bạn phải làm
Sự kiểm sốt khả năng thích ứng với nghề nghiệp

-

Bạn có khả năng tự ra quyết định

-

Bạn có khả năng chịu trách nhiệm cho hành động của mình

-

Bạn tin tưởng vào bản thân mình

Sự tị mị về khả năng thích ứng với nghề nghiệp
-

Bạn hay tìm kiếm cơ hội để phát triển bản thân

-

Bạn hay tìm hiểu kỹ các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định

-


Bạn hay quan sát những cách làm khác nhau để làm việc

Sự tự tin về khả năng thích ứng nghề nghề nghiệp
-

Bạn cẩn thận để làm tốt mọi việc

-

Bạn có khả năng học những kĩ năng mới

-

Bạn làm việc hết khả năng của mình

Tiếp theo là biến “Khả năng phục hồi” được chia thành 2 mẫu: khả năng phục hồi
cộng đồng và khả năng phục hồi cá nhân. Biến khả năng phục hồi cộng đồng sẽ được
đo bằng 5 yếu tố và biến khả năng phục hồi cá nhân đo bằng 4 yếu tố dựa trên thang
đo từ “hồn tồn khơng đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”. Chi tiết thang đo như sau:

0

0

Tieu luan


Khả năng phục hồi cộng động
-


Trong thời kỳ đại dịch bạn nghĩ ngành cơng nghiệp khách sạn sẽ có khả năng
cung cấp những dịch vụ thiết yếu cho nhân viên

-

Nếu thời kỳ đại dịch biến động với nhiều ca nhiễm hơn bạn nghĩ ngành cơng
nghiệp khách sạn có thích ứng được

-

Bạn nghĩ ngành cơng nghiệp khách sạn có khả năng phục hồi nếu có thêm
nhiều ca nhiễm COVID- 19

-

Khi một vấn đề xảy ra giống như đại dịch, các thành viên trong ngành Nhà hàng
– Khách sạn có thể đối phó với nó

-

Bạn nghĩ ngành cơng nghiệp khách sạn có khả năng vực dậy sau sự suy sụp của
nền kinh tế nước nhà

Khả năng phục hồi cá nhân
-

Bạn có thể đối mặt với đại dịch toàn cầu trong cộng đồng

-


Bạn có thể giải quyết những vấn đề khẩn cấp xảy ra

-

Bạn có thể vượt qua những giai đoạn khó khăn bởi vì bạn từng trải qua trước đó

-

Niềm tin vào bản thân giúp bạn vượt qua thời kỳ khó khăn

Biến tiếp theo là biến trung gian “hy vong”. Biến này được đo dựa trên thang đo
12 yếu tố cho hy vọng có điều kiện của người trưởng thành (Snyder, Harris et al.
1991), (Santilli, Nota et al. 2014), (Kirmani, Sharma et al. 2015). Dưới đây là thang đo
của biến này
-

Bạn theo đuổi đam mê một cách nhiệt huyết

-

Bạn suy nghĩ về những cách khác nhau để đạt những thứ mà bạn cho là quan
trọng trong cuộc sống

-

Ngay cả khi mọi người cảm thấy chán nản, bạn cho rằng bạn vẫn có thể tìm ra
cách để giải quyết vấn đề

-


Những kinh nghiệm trong quá khứ đủ để chuẩn bị tốt cho bạn trong tương lai
sau này

-

Bạn khá là thành công trong cuộc sống

-

Bạn đạt được mục tiêu mà bạn đã đặt ra cho bản thân

Biến cuối cùng là biến phụ thuộc “sự hài lòng”. Biến phụ thuộc này được đo với 3
yếu tố lấy từ (OECD 2013). Hai yếu tố đầu “Mức độ hài lịng của bạn trên mọi khía
cạnh của cuộc sống” và “Mức độ hài lòng của bạn với sự hưng thịnh của ngành công

0

0

Tieu luan


nghiệp khách sạn và văn hố của nó” được đo dựa trên thanh Likert từ “hồn tồn
khơng hài lịng” đến “hồn tồn hài lịng”. Yếu tố thứ 3 “Mức độ đáng giá của những
điều mà bạn làm trong đời” cũng dựa trên thang Likert từ “hồn tồn khơng đáng giá”
đến “hoàn toàn đáng giá”.

2. Thu thập và lấy mẫu
Để thu thập thơng tin thì đối tượng cần được chọn để làm khảo sát là sinh viên
ngành Nhà hàng – Khách sạn trường đại học Tôn Đức Thắng. Một bản khảo sát trên

google form được gửi đến 125 đối tượng qua email, họ sẽ được hỏi về những câu hỏi
liên quan đến những biến trên. Các dữ liệu được thu thập sẽ được xử lý dựa trên quy
trình các bước của (Hair 2009), phân tích đường dẫn với ước tính khả năng xảy ra
được sử dụng đánh giá mối liên kết giữa các biến với nhau.
Các mẫu dữ liệu thu được tương đối sạch và sau các bước làm sạch dữ liệu, cỡ
mẫu thu được là 122 mẫu. Trong mơ hình giả định, tất cả bốn khía cạnh của khả năng
thích ứng nghề nghiệp là yếu tố dự báo của hy vọng, và hy vọng là yếu tố dự báo của
khả năng phục hồi và sự hài lòng trong cuộc sống.

3. Thiết kế nghiên cứu
Mơ hình được phân tích dựa trên thống kê mơ tả, hồi quy tuyến tính và phương pháp
PLS-SEM sử dụng phần mềm Smart PLS và phần mềm SPSS. Các mẫu dữ liệu sẽ lần
lượt được chạy qua các bước trên và làm sạch để đưa ra kết quả.

4. Bảng hỏi
4.1 Thơng tin nhân khẩu học
1 Giới tính

Nam
2. Hiện tại bạn
đang là sinh
viên năm mấy
3. Thu nhập
hàng tháng



Nữ




Khác



Năm 1



Năm 2



Năm 3



Năm 4



1-2 triệu



3-4 triệu



5-7 triệu




> 7 triệu

4.2 Bảng khảo sát

0

0

Tieu luan


Khả năng thích ứng nghề nghiệp
Câu hỏi/
Mức độ
đánh giá
1. Quan
tâm
Suy nghĩ về
viễn cảnh
tương lai
của bạn
Chuẩn bị
cho tương
lai sau này
của bạn
Nhận thức
được những

lựa chọn về
giáo dục mà
bạn phải
làm
2. Kiểm
sốt
Bạn có khả
năng tự ra
quyết định
Bạn có khả
năng chịu
trách nhiệm
cho hành
động của
mình
Bạn tin
tưởng bản
thân mình
3. Sự tị mị
Bạn hay tìm
kiếm cơ hội
để phát
triển bản
thân
Bạn hay tìm
hiểu kỹ

Dường như
khơng có
khả năng


Dường như
có khả năng



















































































Hồn tồn
khơng có
khả năng

0


0

Tieu luan

Có khả
năng

Hồn tồn
có khả năng


thông các
lựa chọn
trước khi ra
quyết định
Bạn hay
quan sát các
cách làm
khác nhau
để làm việc
4. Sự tự tin
Bạn cẩn
thận để làm
mọi việc
thật tốt
Bạn có khả
năng học
những kỹ
năng mới
Làm việc

hết khả
năng của
mình










































HY VỌNG
Câu hỏi/
Mức độ
đánh giá
Bạn theo
đuổi đam
mê của
mình một
cách nhiệt
huyết
Bạn suy
nghĩ về
những cách
khác nhau
để đạt được
những điều

mà bạn cho
là quan
trọng trong
cuộc sống

Hoàn toàn
sai

Sai

Dường như
đúng

Đúng

Hoàn toàn
đúng






















0

0

Tieu luan


Ngay cả khi
mọi người
cảm thấy
chán nản,
bạn cho
rằng bạn
vẫn có thể
tìm ra cách
để giải
quyết vấn
đề
Những kinh
nghiệm
trong quá
khứ của bạn

đủ để chuẩn
bị tốt cho
tương lai
sau này
Bạn khá là
thành công
trong cuộc
sống
Bạn đạt
được những
mục tiêu mà
bạn đã đặt
ra cho bản
thân










































Thước đo khả năng phục hồi
Câu hỏi/
Mức độ
đánh giá
1. Khả

năng phục
hồi cộng
đồng
Trong thời
kỳ đại dịch

Hoàn tồn
khơng đồng
ý



Khơng
đồng ý



Có phần
đồng



0

0

Tieu luan

Đồng ý




Hồn tồn
đồng ý




bạn nghĩ
ngành cơng
nghiệp
khách sạn
sẽ có khả
năng cung
cấp những
dịch vụ
thiết yếu
cho nhân
viên
Nếu thời kỳ
đại dịch
biến động
với nhiều ca
nhiễm hơn
bạn nghĩ
ngành công
nghiệp
khách sạn
có thích
ứng được

Bạn nghĩ
ngành cơng
nghiệp
khách sạn
có khả năng
phục hồi
nếu có thêm
nhiều ca
nhiễm
COVID- 19
Khi một
vấn đề xảy
ra giống
như đại
dịch, các
thành viên
trong ngành
Nhà hàng –
Khách sạn
có thể đối
phó với nó
Bạn nghĩ
ngành cơng
nghiệp
khách sạn
có khả năng











































0

0

Tieu luan


vực dậy sau
sựu suy sụp
của nền
kinh tế
nước nhà
2. Khả
năng phục
hồi cá
nhân
Bạn có thể
đối mặt với
đại dịch
tồn cầu
trong cộng
đồng
Bạn có thể

giải quyết
những vấn
đề khẩn cấp
xảy ra
Bạn có thể
vượt qua
những giai
đoạn khó
khăn bởi vì
bạn từng
trải qua
trước đó
Niềm tin
vào bản
thân giúp
bạn vượt
qua thời kỳ
khó khăn










































Sự hài lịng trong cuộc sống

Câu hỏi/
Mức độ
đánh giá
Mức độ hài
lịng của
bạn trên
mọi khía
cạnh của
cuộc sống

Hồn khơng
hài lịng


Khơng hài
lịng


Có phần hài
lịng


0

0

Tieu luan

Hài lịng




Hồn tồn
hài lịng



×