Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

(Tiểu luận) tiểu luận đê tài các di sản văn hóa của nhân loại ở các nước asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

TIỂU LUẬN.
HỌC PHẦN : KINH TẾ VĂN HÓA XÃ HỘI ASEAN
Tên Đê Tài: CÁC DI SẢN VĂN HÓA CỦA NHÂN LOẠI Ở CÁC NƯỚC ASEAN
Giảng viên hướng dân : TS

Thành viên trong nhóm :
Họ Tên Sinh Viên
Đỗ Nguyễn Thị Kim Trâm

Mã Số SV
2000002195

Lớp
20DQN1A

Tp.HCM,Ngày 09 tháng 10 năm 2021

0

0

Tieu luan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
NỘI DUNG..............................................................................................................................2
I.KHÁI NIỆM, GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ASEAN.....................................................2


1.1 Khái Niệm về ASEAN.......................................................................................................3
1.2 ...........................................................................................................................................5
II. CÁC DI SẢN ASEAN.........................................................................................................5
2.1 ............................................................................................................................................6
2.1.1..........................................................................................................................................6
2.1.2 ........................................................................................................................................7
2.1.3 .........................................................................................................................................7
2.2 ............................................................................................................................................8
2.2.1..........................................................................................................................................8
2.2.2..........................................................................................................................................8
2.2.3 ........................................................................................................................................8
2.2.4 .........................................................................................................................................9
2.3 ............................................................................................................................................9
2.4 ............................................................................................................................................10
III. TRỌNG TÂM CỦA TỪNG NƯỚC .................................................................................11
3.1.............................................................................................................................................11
3.2 ............................................................................................................................................12
3.3.............................................................................................................................................14

0

0

Tieu luan


KẾT LUẬN......................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................2

0


0

Tieu luan


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
I. Khái quát về ASEAN
1. Thành lập
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 tại Băng Cốc, Thái Lan,
với việc ký kết Tuyên bố ASEAN (Tuyên bố Băng Cốc) của 5 nước sáng lập ASEAN, cụ thể là In-đơnê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xing-ga-po và Thái Lan. Sau đó, Bru-nây Đa-ru-sa-lam gia nhập ngày
07/01/1984, Việt Nam ngày 28/7/1995, Lào và Mi-an-ma ngày 23/7/1997, và Cam-pu-chia ngày
30/4/1999, nâng tổng số các quốc gia thành viên của ASEAN lên 10.
2. Mục tiêu và mục đích
Như quy định trong Tuyên bố ASEAN, mục tiêu và mục đích của ASEAN là:
1. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực thơng qua các nỗ
lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác để củng cố nền tảng cho một cộng đồng thịnh vượng và
hịa bình của các quốc gia Đơng Nam Á;
2. Để thúc đẩy hịa bình và ổn định khu vực thông qua việc tuân thủ, tôn trọng công lý và nguyên tắc
của pháp luật trong quan hệ giữa các nước trong khu vực và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương
Liên Hợp Quốc;
3. Để thúc đẩy hợp tác tích cực và hỗ trợ lẫn nhau về những vấn đề quan tâm chung trong kinh tế, xã
hội, văn hóa, kỹ thuật, lĩnh vực khoa học và hành chính;
4. Cung cấp hỗ trợ cho nhau dưới các hình thức đào tạo và nghiên cứu trong các lĩnh vực giáo dục,
chuyên nghiệp, kỹ thuật và hành chính;
5. Phối hợp hiệu quả hơn cho việc tận dụng các ngành nông nghiệp và công nghiệp, mở rộng thương
mại của các nước, bao gồm việc nghiên cứu các vấn đề thương mại hàng hóa quốc tế, cải thiện giao
thông vận tải, các phương tiện truyền thông và nâng cao mức sống của người dân các nước;
6. Để thúc đẩy nghiên cứu về Đông Nam Á;
7. Để duy trì sự hợp tác chặt chẽ và có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực với mục tiêu và mục đích

tương tự, và khám phá tất cả các con đường hợp tác gần gũi hơn với nhau.

0

0

Tieu luan


3. Nguyên tắc cơ bản
Trong quan hệ giữa các nước với nhau, các thành viên ASEAN đã thông qua các nguyên tắc cơ bản sau
đây, như được ghi nhận trong Hiệp ước Thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) năm 1976:
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, tồn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các quốc
gia;
2. Quyền của mỗi Nhà nước trong việc bảo vệ sự tồn tại quốc gia khỏi sự can thiệp từ bên ngoài, lật đổ
hoặc cưỡng ép;
3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
4. Giải quyết các bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hịa bình;
5. Sự từ bỏ các mối đe dọa hoặc sử dụng vũ lực;
6. Hợp tác hiệu quả với nhau.
4. Hiến chương ASEAN
Hiến chương ASEAN đóng vai trị là nền tảng vững chắc để tiến tới hình thành Cộng đồng ASEAN,
trong đó quy định tình trạng pháp lý và khuôn khổ thể chế cho ASEAN. Văn bản này hệ thống hóa các
tiêu chuẩn, quy tắc và giá trị ASEAN; đặt mục tiêu rõ ràng cho ASEAN; và quy định về trách nhiệm và
sự tuân thủ.
Hiến chương ASEAN có hiệu lực từ ngày 15/12/2008. Từ đó, ASEAN hoạt động theo một khuôn khổ
pháp lý mới và thiết lập một số cơ quan mới để thúc đẩy quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN. Trong
thực tế, Hiến chương ASEAN đã trở thành một thỏa thuận ràng buộc pháp lý đối với 10 quốc gia thành
viên ASEAN.
5. Cộng đồng ASEAN

Vào ngày 22/11/2015, trong khuôn khổ Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 27 diễn ra tại Ma-lai-xia, lãnh đạo của 10 quốc gia thành viên ASEAN đã đặt bút ký văn kiện lịch sử Tuyên bố thành lập Cộng
đồng ASEAN. Đây là một cột mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập ASEAN, phản ánh sự lớn mạnh
của ASEAN sau 48 năm hình thành và phát triển vươn lên trở thành một cộng đồng liên kết chặt chẽ
trên cả 3 trụ cột là: chính trị-an ninh, kinh tế và văn hóa-xã hội, với vị thế ngày càng cao ở cả khu vực
và thế giới. Các nhà lãnh đạo ASEAN cũng thông qua Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 mang tên
“Vững vàng cùng tiến bước”, hướng tới một cộng đồng hịa bình, ổn định và cùng chia sẻ sự phồn vinh

0

0

Tieu luan


và trách nhiệm xã hội; hiện thực hóa một Cộng đồng ASEAN dựa trên luật lệ, hướng đến người dân và
lấy người dân làm trung tâm.
Cộng đồng ASEAN bao gồm ba trụ cột là Cộng đồng An ninh - chính trị ASEAN (APSC), Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa - xã hội ASEAN (ASCC). Mỗi trụ cột có một Kế hoạch
tổng thể riêng.
Kế hoạch tổng thể AEC 2025 bao gồm năm (05) đặc trưng liên quan đến nhau và hỗ trợ cho nhau, đó
là: (i) Một nền kinh tế hội nhập và cố kết cao; (ii) Một ASEAN cạnh tranh, sáng tạo, và năng động; (iii)
Tăng cường khả năng kết nối và hợp tác ngành; (iv) Một ASEAN có khả năng phục hồi nhanh, tồn
diện, hướng đến người dân và lấy người dân làm trung tâm; và (v) ASEAN toàn cầu.
Kế hoạch tổng thể AEC 2025 đưa ra những biện pháp chiến lược cho mỗi đặc trưng của AEC
2025. Nhằm thực hiện Kế hoạch tổng thể, các biện pháp chiến lược sẽ được xây dựng chi tiết và triển
khai thông qua các kế hoạch công tác của các cơ quan chuyên ngành khác nhau trong ASEAN. Kế
hoạch công tác ngành được xem xét và cập nhật định kỳ để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả. Bên
cạnh đó, các nước cũng sẽ tích cực tìm kiếm, khuyến khích tham gia các thỏa thuận đối tác với khu vực
tư nhân, các hiệp hội ngành công nghiệp và cộng đồng lớn hơn ở cấp khu vực và quốc gia để đảm bảo
một cách tiếp cận toàn diện và có sự tham gia của các lực lượng này vào quá trình hội nhập.

Hội nhập trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng ln được xác định là một trong những nội dung quan
trọng trong AEC. Để đạt được các mục tiêu dài hạn nêu trên, lĩnh vực tài chính - ngân hàng sẽ tập trung
vào 3 nội dung hợp tác: hội nhập tài chính, tài chính tồn diện và ổn định tài chính. Đối với trụ cột hội
nhập tài chính, AEC theo đuổi mục tiêu thiết lập thị trường tài chính có tính kết nối khu vực cao thơng
qua nâng cao vai trị của các ngân hàng khu vực, gia nhập sâu vào thị trường bảo hiểm với mức độ
phân tán rủi ro cao hơn, và duy trì mức độ lưu động vốn cao. Trụ cột tài chính toàn diện tập trung giáo
dục và phổ biến kiến thức tài chính, đồng thời thúc đẩy đa dạng hóa sản phẩn và dịch vụ tài chính. Trụ
cột ổn định tài chính thực hiện chiến lược tăng cường giám sát và hợp tác hệ thống tài chính - ngân
hàng và khn khổ giám sát qua biên giới.
II. Hợp tác khu vực trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ ASEAN
1. Hợp tác tài chính ASEAN
Tại Hội nghị Thống đốc NHTW ASEAN năm 2015 tại Viên Chăn, Lào, các nước đã khẳng định cam
kết thực hiện các chính sách tài khóa và tiền tệ thích hợp để duy trì tăng trưởng kinh tế và ổn định thị
trường tài chính thơng qua việc điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mơ phù hợp với mức độ phát triển
và tình hình cụ thể của từng nước. Hội nghị nhất trí sẽ tăng cường hơn nữa cầu nội đia, tiếp tục cải cách

0

0

Tieu luan


cơ cấu, khuyến khích đầu tư khu vực tư nhân, với mục tiêu phát triển kinh tế cân bằng toàn khu
vực. Đồng thời, Hội nghị thống nhất việc tăng cường nỗ lực hợp tác và hội nhập để cải thiện khả năng
phục hồi của khu vực và đối phó với các nguy cơ bên ngoài.
1.1. Cơ chế giám sát ASEAN
Cơ chế giám sát ASEAN (ASP) bắt đầu vào năm 1999 như một cơ chế để rà soát và trao đổi quan điểm
giữa các quan chức cao cấp (NHTW và Bộ Tài chính) về các vấn đề chính sách và phát triển kinh tế
trong ASEAN gần đây. Kể từ đó, nó trở thành một cơ chế quan trọng trong ASEAN về theo dõi và

giám sát kinh tế khu vực.
Những thành tựu quan trọng cho đến nay bao gồm: thành lập một đơn vị chuyên trách tại Ban thư ký
ASEAN (ASEC) để tiến hành giám sát khu vực và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hợp tác
khu vực tài chính; thành lập đơn vị giám sát quốc gia ở một số nước (In-đơ-nê-xi-a, Cam-pu-chia, Lào,
Phi-líp-pin, Thái Lan và Việt Nam) để hỗ trợ xây dựng năng lực trong các cơng việc liên quan đến giám
sát; chương trình đào tạo xây dựng năng lực cho các cán bộ Bộ Tài chính và NHTW ASEAN về giám
sát kinh tế khu vực do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tổ chức; tiến hành các nghiên cứu kỹ thuật
và bài viết chính sách về các vấn đề kinh tế và tài chính (ví dụ như tính bền vững tài chính, tái cơ cấu
ngân hàng và doanh nghiệp và giám sát dòng vốn).
Tại Hội nghị Bộ trưởng tài chính ASEAN đặc biệt tại Tát-xken, U-dơ-bê-kít-xtan tháng 5/2010, các Bộ
trưởng đã thơng qua Điều khoản tham chiếu và ngân sách ban đầu cho việc thành lập Văn phịng giám
sát kinh tế vĩ mơ và tài chính, gọi tắt là MFSO. MFSO sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động
giám sát trong ASEAN và giám sát các sáng kiến hội nhập kinh tế khu vực như hội nhập tài chính.
MFSO hiện được đặt tại ASEC và đã đi vào hoạt động đầy đủ từ tháng 5/2010.
1.2. Lộ trình hội nhập tài chính - tiền tệ ASEAN
Lộ trình hội nhập tài chính - tiền tệ ASEAN (RIA-Fin) được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng tài chính
ASEAN năm 2003. RIA-Fin bao gồm các bước đi, mốc thời gian và các chỉ số hoạt động trong ba lĩnh
vực: (i) Tự do hóa tài khoản vốn (CAL), (ii) Phát triển thị trường vốn (CMD) và (iii) Tự do hóa dịch vụ
tài chính (FSL), với mục tiêu cuối cùng là hội nhập kinh tế sâu rộng hơn trong ASEAN vào năm 2015.
Ngoài ra, Việt Nam và các nước đang triển khai các sáng kiến hợp tác tài chính khác như: Khuôn khổ
hội nhập ngân hàng (ABIF), Hệ thống thanh tốn (PSS), Tài chính tồn diện (FINC) và Ủy ban tăng
cường năng lực hỗ trợ hội nhập tài chính ASEAN (SCCB).
Các Thống đốc NHTW và Bộ trưởng tài chính đã giao cho Ủy ban cấp cao về hội nhập tài chính - ngân
hàng ASEAN (SLC) chỉ đạo các nhóm cơng tác trong khn khổ hợp tác tài chính – ngân hàng khu vực

0

0

Tieu luan



ASEAN xây dựng Kế hoạch hành động chiến lược (SAP) phù hợp với Tầm nhìn AEC 2025 để tổng
hợp, xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cho Tầm nhìn AEC 2025. SAP của mỗi nhóm cơng tác bao
gồm các yếu tố sau: hành động chính sách, mục tiêu định lượng và mốc thời gian quan trọng.
Tự do hóa tài khoản vốn (CAL)
Mục đích của sáng kiến là nhằm tự do hóa hơn nữa các luồng vốn, phù hợp với tình hình kinh tế và
mức độ sẵn sàng của mỗi nước, qua đó hỗ trợ phân bổ hiệu quả các khoản tiết kiệm trong ASEAN để
tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế và phúc lợi, bằng cách loại bỏ dần các hạn chế trong các luồng
vốn vãng lai, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp và các luồng vốn khác.
Đến nay, các nước ASEAN ghi nhận những nỗ lực nhằm mục tiêu tự do hóa hơn nữa tài khoản vốn của
các quốc gia thành viên thông qua (i) Quy trình đối thoại chính sách về cơ chế bảo vệ an tồn trong
khn khổ CAL nhằm cập nhật xu hướng vận động của các luồng vốn trong khu vực theo quy trình tự
do hóa tài khoản vốn; (ii) Biểu đánh giá hiện trạng tự do hóa tài khoản vốn (CAL Heatmap) của từng
quốc gia thành viên. Trong số đó, CAL Heatmap được coi là một cơng cụ đánh giá hiệu quả nhằm xác
định hiện trạng/mức độ mở cửa tài khoản vốn của từng nước thành viên ASEAN và chỉ có tính tham
chiếu nhằm hỗ trợ triển khai các nội dung hợp tác trong khn khổ Nhóm cơng tác CAL.
Việc tham gia sáng kiến CAL được triển khai thực hiện trên mức độ sẵn sàng của từng quốc gia có xem
xét tới mức độ phát triển cũng như độ mở cửa của nền kinh tế các quốc gia trên. Chủ yếu việc tham gia
là thực hiện công tác đánh giá, tham gia các diễn đàn, trao đổi hợp tác và đối thoại chính sách. Các cam
kết của Việt Nam trong khuôn khổ CAL phù hợp với chủ trương và lộ trình tự do hóa giao dịch vốn
hiện hành.
Phát triển thị trường vốn (CMD)
Mục đích của sáng kiến là nhằm xây dựng năng lực và cơ sở hạ tầng để phát triển thị trường vốn
ASEAN, để đạt được hội nhập thị trường vốn và tạo thuận lợi hơn cho thương mại và đầu tư. Những
thành tựu chính cho đến nay bao gồm: nâng cấp Bảng chấm điểm mức độ phát triển thị trường trái
phiếu ASEAN để theo dõi diễn biến và các chế độ quản lý thị trường trái phiếu; cung cấp các chỉ số thị
trường trái phiếu theo các khoảng thời gian đều đặn, giá trái phiếu sau giao dịch và nhà đầu tư bán lẻ
tiếp cận để mua trái phiếu chính phủ; và thơng qua các tiêu chuẩn chứng khốn nợ của ASEAN.
Tự do hóa dịch vụ tài chính (FSL)

Mục đích của sáng kiến là nhằm tự do hóa hơn nữa các luồng dịch vụ tài chính (DVTC) trong khuôn
khổ Hiệp định khung về thương mại dịch vụ ASEAN (AFAS). Các hoạt động của Nhóm cơng tác là

0

0

Tieu luan


hướng q trình tự do hố DVTC phù hợp với nguyên tắc và mục tiêu của Kế hoạch tổng thể AEC, hài
hoà mục tiêu của Kế hoạch tổng thể AEC với Lộ trình hội nhập tài chính tiền tệ ASEAN và tạo cơ sở để
đàm phán DVTC giữa ASEAN với các nước đối tác.
Đến nay, Nhóm cơng tác FSL đã hồn tất đàm phán và ký kết Gói cam kết thứ 8 về Tự do hóa DVTC
trong AFAS. Mức độ cam kết mở cửa thị trường ngân hàng trong khuôn khổ FSL hiện nay không vượt
quá các cam kết cắt ngang trong WTO. Song song với đó là việc các nước đang nỗ lực đàm phán nâng
cấp Phụ lục DVTC trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN (ATISA) nhằm thay thế
Hiệp định AFAS.
Trong việc kết nối ASEAN với nền kinh tế tồn cầu, Nhóm cơng tác FSL tiếp tục theo dõi diễn biến và
tham gia đàm phán các nghĩa vụ dịch vụ tài chính trong các FTA ASEAN +, bao gồm Hiệp định Đối tác
toàn diện kinh tế khu vực (RCEP) thơng qua Nhóm phụ trách RCEP về Dịch vụ tài chính (SWG-FIN).
Khn khổ hội nhập ngân hàng khu vực ASEAN (ABIF)
Mục đích của sáng kiến là đạt được sự tự do đối với hoạt động ngân hàng giữa các quốc gia trong khu
vực ASEAN thông qua việc xây dựng Hướng dẫn thực hiện hội nhập ngân hàng khu vực ASEAN.
Hướng dẫn ABIF xác định các nguyên tắc và định hướng nhằm tăng cường hiện diện thương mại của
các nước ASEAN trên thị trường lẫn nhau. Các nước ASEAN sẽ xem xét công nhận ngân hàng của một
quốc gia khác là Ngân hàng đạt chuẩn ASEAN (QAB) thông qua đàm phán giữa hai quốc gia, ký kết
Thỏa thuận song phương về ABIF. Việc một quốc gia công nhận QAB của nước đối tác, cho phép tiếp
cận thị trường và/hoặc dành các ưu đãi đặc biệt hơn hoàn toàn dựa trên cơ sở “sẵn sàng” và mức độ hài
hịa hóa khn khổ pháp lý nội bộ của nước chủ nhà. Sau khi Hướng dẫn thực hiện ABIF được phê

duyệt vào năm 2015, các nước sẽ tiến hành triển khai, đàm phán Thỏa thuận song phương và công nhận
QAB.
Hệ thống thanh tốn (PSS)
Mục đích của sáng kiến là nhằm thực hiện các nghiên cứu và đưa ra khuyến nghị chính sách để phát
triển một hệ thống thanh tốn khu vực nhằm đạt được mục tiêu về hội nhập về tài chính và thị trường
vốn vào năm 2025 trong Kế hoạch tổng thể AEC.
Trong thời gian qua, Nhóm cơng tác PSS đã nghiên cứu và thảo luận về các lĩnh vực: thanh toán
thương mại qua biên giới, chuyển tiền qua biên giới, thanh toán bán lẻ qua biên giới, thanh toán thị
trường vốn qua biên giới và vấn đề chuẩn hố trong thanh tốn. Nhóm cơng tác PSS đã xây dựng các
báo cáo đề nghị các quốc gia ASEAN áp dụng như: (i) Các nguyên tắc minh bạch và công khai thơng
tin sản phẩm, dịch vụ thanh tốn thương mại xuyên biên giới; (ii) Bô ˜ nguyên tắc cơ bản về Chương

0

0

Tieu luan


trình Định hướng cho người lao đơ n˜ g ở các nước ASEAN trước khi đi xuất khẩu lao đô n˜ g; (iii) Báo
cáo Tầm nhìn về hệ thống thanh toán ASEAN để định hướng cho việc xây dựng các chiến lược về hệ
thống thanh tốn.
Hiện nay, Nhóm cơng tác PSS đang triển khai Kế hoạch hành động chiến lược ASEAN sau năm 2015
với 2 nội dung về: (i) Kết nối và đảm bảo khả năng liên thông giữa các hệ thống thanh tốn; (ii) Hài
hịa hóa và chuẩn hóa hệ thống thanh tốn.
Tài chính tồn diện (FINC)
Tại Hội nghị Bộ trưởng tài chính và Thống đốc NHTW các nước ASEAN (AFMGM) năm 2015 tại
Ma-lai-xi-a, các Bộ trưởng đã thống nhất về việc tài chính tồn diện sẽ là một trong 3 trụ cột trong Kế
hoạch hội nhập tài chính ASEAN hậu 2015 (bên cạnh 2 trụ cột khác là hội nhập tài chính và ổn định tài
chính). Các Bộ trưởng cũng nhất trí về sự cần thiết của việc thành lập Nhóm cơng tác ASEAN về Tài

chính tồn diện (FINC).
Tơn chỉ hoạt động của Nhóm cơng tác FINC là xem xét, đề xuất các giải pháp chính sách, phối
hợp/điều phối hoạt động giữa các đối tác quốc tế và các nước ASEAN nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận
tài chính tồn diện thơng qua các phương diện trung gian tài chính và các kênh phân phối, giáo dục
nâng cao nhận thức tài chính và bảo vệ người tiêu dùng.
Nhóm công tác FINC đề ra các nhiệm vụ sau: (i) Xây dựng khung chính sách, chiến lược, hệ thống chỉ
số/cơng cụ giám sát phục vụ cho các mục tiêu tài chính tồn diện; (ii) Tăng cường năng lực và chia sẻ
kinh nghiệm và hiệu quả thực thi các chương trình tài chính tồn diện quốc gia; (iii) Hợp tác với các
đối tác phát triển để phát huy thế mạnh về tài chính tồn diện và điều phối cùng các nhóm cơng tác
trong ASEAN về tài chính tồn diện;
Ủy ban tăng cường năng lực hỗ trợ hội nhập tài chính ASEAN (SCCB)
Uỷ ban tăng cường năng lực để hỗ trợ hội nhập tài chính ASEAN (SCCB) đã được thành lập tại Hội
nghị SLC lần thứ 2 vào tháng 9/2011. Các thành viên Uỷ ban bao gồm đại diện của ADB, SEACEN,
ASEC và các NHTW ASEAN. Uỷ ban là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ: (i) khớp nối nhu cầu và nguồn
cung cho sáng kiến tăng cường năng lực; (ii) giám sát và hướng dẫn thực hiện các sáng kiến tăng
cường năng lực; (iii) báo cáo lên SLC và đệ trình các khuyến nghị về các sáng kiến tăng cường năng
lực đã được khớp nối. Uỷ ban sẽ ưu tiên cho nhóm các nước Bru-nây, Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma và
Việt Nam (BCLMV) trong các sáng kiến tăng cường năng lực, phù hợp với những thoả thuận đạt được
tại các cuộc họp SLC. Các hoạt động tăng cường năng lực bao gồm đào tạo, các đoàn học tập kinh
nghiệm, trao đổi cán bộ, cung cấp chuyên gia tư vấn, nghiên cứu và phát triển.

0

0

Tieu luan


Ủy ban cấp cao về Hội nhập tài chính ASEAN
Ủy ban cấp cao về Hội nhập tài chính ASEAN (SLC) được các Thống đốc NHTW ASEAN thông qua

tại Hội nghị Thống đốc NHTW ASEAN tháng 4/2011. Thành viên Ủy ban gồm: các Phó Thống đốc
NHTW trong nhóm Troika – nhóm ba nước đăng cai tổ chức Hội nghị Thống đốc NHTW ASEAN liền
kề nhau; đồng chủ trì Nhóm đặc trách về Mốc mục tiêu hội nhập; đồng chủ trì/chủ trì các nhóm cơng
tác ASEAN; ASEC và ADB. Ủy ban được thành lập nhằm mục đích đưa ra định hướng chỉ đạo và hài
hịa hóa tiến độ các nội dung hội nhập tài chính tiền tệ trong khu vực ASEAN. Nhiệm vụ chính của Ủy
ban là vạch ra các mốc chủ chốt và lịch biểu, giám sát việc thực hiện, đưa ra ý tưởng và khuyến
nghị chung về phương pháp và cách thức triển khai cũng như ưu tiên các hành động cần thiết.
Hội nghị Thống đốc NHTW ASEAN, Hội nghị Phó Thống đốc NHTW ASEAN và Hội nghị Bộ trưởng
Tài chính và Thống đốc NHTW ASEAN
Theo cơ chế luân phiên, hàng năm, NHTW các nước ASEAN sẽ tiến hành đăng cai tổ chức Hội nghị
Thống đốc NHTW ASEAN (ACGM) và Hội nghị Phó Thống đốc NHTW ASEAN (ACDM). Đây là
diễn đàn để các nhà lãnh đạo và các chuyên gia về tài chính - ngân hàng trong khu vực trình bày quan
điểm và cùng nhau trao đổi về các vấn đề chung của khu vực cũng như khả năng tăng cường và mở
rộng quan hệ hợp tác tài chính - ngân hàng trong khối ASEAN. Bên cạnh đó, Hội nghị cũng là dịp để
các nhà lãnh đạo đánh giá tiến độ cũng như đưa ra các định hướng chỉ đạo đối với việc triển khai các
sáng kiến hội nhập khu vực.
Kể từ năm 2012, các quốc gia ASEAN đã thống nhất việc tổ chức Hội nghị Bộ trưởng tài chính và
Thống đốc NHTW ASEAN (AFMGM) với mục tiêu tạo dựng một diễn đàn trao đổi chính sách kinh tế
vĩ mơ và tài chính - ngân hàng giữa các Bộ trưởng tài chính và Thống đốc NHTW các nước khu vực
ASEAN. Đây sẽ là hoạt động thường niên của các nhà hoạch định chính sách trong khu vực.
2. Hợp tác tài chính ASEAN+3
2.1. Đa phương hóa Sáng kiến Chiềng Mai
Từ bài học kinh nghiệm khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á năm 1997, các Bộ trưởng tài chính
ASEAN+3 đã thống nhất quan điểm rằng các nước trong khu vực cần có một quỹ dự trữ ngoại tệ lớn để
hỗ trợ cán cân thanh tốn và duy trì dự trữ ngoại hối của từng quốc gia để đối phó với các trường hợp
xảy ra khủng hoảng. Ý tưởng về hỗ trợ tài chính đa phương trong ASEAN+3 đã được đề xuất và bắt
đầu nghiên cứu từ năm 2006 và Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai (CMIM) đã được Bộ
trưởng tài chính và Thống đốc NHTW các nước ASEAN+3 ký kết và có hiệu lực vào ngày 24/3/2010.

0


0

Tieu luan


CMIM là thể thức hỗ trợ tài chính ngắn hạn giữa các nước trong khu vực ASEAN+3 được thực hiện
thông qua các giao dịch hoán đổi tiền tệ giữa các NHTW để các thành viên CMIM giải quyết khó khăn
khẩn cấp trong cán cân thanh toán và thanh khoản nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ và kinh tế vĩ
mơ. Tuy nhiên, trong bối cảnh bất ổn tồn cầu gia tăng, đặc biệt là sự bùng nổ của cuộc khủng hoảng
nợ châu Âu, các nước thành viên đã thống nhất ký kết một Thỏa thuận CMIM mới thay thế cho Thỏa
thuận 2010, tăng gấp đôi quy mô quỹ CMIM lên 240 tỉ đô la Mỹ đồng thời bổ sung cơ chế ngăn ngừa
khủng hoảng. Thỏa thuận CMIM sửa đổi lần 1 có hiệu lực vào ngày 17/7/2014.
Hiện nay, các quốc gia thành viên ASEAN+3 tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi Thỏa thuận CMIM và dự
kiến Thỏa thuận mới sẽ có hiệu lực vào 2020.
2.2. Văn phịng Nghiên cứu kinh tế vĩ mô ASEAN+3
Việc thực hiện cơ chế giám sát kinh tế vĩ mô ASEAN+3 là một điều kiện bắt buộc đối với các nước
ASEAN+3 khi tham gia Thỏa thuận CMIM. Cơ chế giám sát này được thực hiện định kỳ nhằm đảm
bảo sự vận hành hiệu quả của CMIM. Để thể chế hố cơ chế này, Văn phịng Nghiên cứu kinh tế vĩ mô
ASEAN+3 (AMRO) được thành lập vào ngày 4/5/2011. Nhận thấy vai trò quan trọng của AMRO trong
q trình giám sát kinh tế vĩ mơ khu vực, Hội nghị Bộ trưởng tài chính và Thống đốc NHTW
ASEAN+3 (AFMGM+3) năm 2012 đã nhất trí nâng cao vị trí pháp lý của AMRO thành một tổ chức
quốc tế. Vào ngày 10/10/2014, Hiệp ước thành lập AMRO đã được ký bên lề Hội nghị thường niên
IMF/WB. Ngày 09/02/2016, Hiệp ước AMRO chính thức có hiệu lực.
Nhằm tạo điều kiện cho AMRO thực hiện nhiệm vụ phân tích và giám sát kinh tế khu vực, hỗ trợ cho
quá trình vận hành của CMIM, hàng năm, NHNN đã đón tiếp các đồn cơng tác AMRO và cung cấp
thơng tin, số liệu xây dựng báo cáo giám sát khu vực.
2.3. Sáng kiến phát triển thị trường trái phiếu châu Á
Sáng kiến phát triển thị trường trái phiếu châu Á (ABMI) được khởi xướng vào năm 2003 với mục tiêu
phát triển có hiệu quả và sâu rộng các thị trường trái phiếu trong khu vực; tăng cường hợp tác qua biên

giới giữa các thị trường. Sáng kiến này tập trung vào những nỗ lực và hành động của các nước trên hai
lĩnh vực là (i) thúc đẩy khả năng tiếp cận thị trường của các nhà phát hành trái phiếu; (ii) tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của các thị trường trái phiếu khu vực. Theo sáng kiến, ASEAN+3
thiết lập các Nhóm cơng tác để triển khai nghiên cứu, thực hiện các sáng kiến khu vực về phát triển thị
trường trái phiếu bao gồm 4 Nhóm đặc trách theo lĩnh vực, 1 Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật, 1 Nhóm hỗ trợ và
Nhóm điều phối chung; đồng thời thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng và đầu tư (CGIF) nhằm thúc đẩy
hoạt động bảo lãnh trái phiếu trong nước của khu vực.

0

0

Tieu luan


Nhằm thúc đẩy hơn nữa ABMI, Hội nghị Bộ trưởng tài chính ASEAN+3 lần thứ 11 tháng 5/2007 đã
thơng qua Lộ trình ABMI mới, theo đó thiết lập lại cơ cấu và mục tiêu hoạt động của sáng kiến này. Để
triển khai nội dung trên, trong thời gian qua, các Nhóm đặc xây dựng chương trình cơng tác và tập
trung vào các ưu tiên chính trong từng lĩnh vực. ASEC hỗ trợ ABMI với tư cách quản trị viên của các
chương trình hỗ trợ kỹ thuật do Bộ Tài chính Nhật Bản thực hiện dưới sự hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ kỹ
thuật Nhật Bản (JAFTA). Hỗ trợ kỹ thuật tập trung vào việc xây dựng năng lực của các nước ASEAN
trong các khía cạnh khác nhau của phát triển thị trường trái phiếu như trái phiếu Chính phủ và hỗ trợ cơ
sở hạ tầng.
Quỹ bảo lãnh và tín dụng đầu tư (CGIF) là nội dung quan trọng thuộc ABMI trong khn khổ hợp tác
tài chính, ngân hàng ASEAN+3. CGIF được chính thức tuyên bố thành lập tại Hội nghị Bộ trưởng Tài
chính ASEAN+3 vào tháng 5/2010 tại U-dơ-bê-kít-xtan với quy mô là 700 triệu USD. CGIF được
thành lập dưới hình thức một Quỹ tín thác do ADB quản lý, hoạt động độc lập với ADB và chỉ sử dụng
nguồn vốn góp từ ADB và các nước ASEAN+3. CGIF sẽ bảo lãnh cho doanh nghiệp phát hành trái
phiếu huy động vốn trên thị trường vốn trong nước và dưới sự bảo lãnh của CGIM, trái phiếu doanh
nghiệp sẽ được xếp hạng AAA (bằng mức xếp hạng của ADB). Việt Nam cam kết đóng góp 1,1 triệu đơ

la Mỹ vào Quỹ từ nguồn ngân sách trung ương hàng năm.
Đến nay, CGIF đã tiến hành 17 giao dịch bảo lãnh phát hành trái phiếu cho các nước ASEAN. Trong
đó, đối với Việt Nam, CGIF đã thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Công ty Masan Consumer
Holidings (10/12/2014, cập nhật ngày 17/2/2017), Tập đồn Vingroup (2/3/2016), Cơng ty cổ phần đầu
tư Thế giới di động (21/11/2017), Công ty cổ phần Tập đoàn PAN (10/9/2018) và Tập đoàn Y khoa
Hoàn Mỹ (5/10/2018) với trị giá huy động lần lượt là 2.100 tỉ đồng, 3.000 tỉ đồng, 1.135 tỉ đồng, 1.135
tỉ đồng và 2.330 tỉ đồng.
III. Việt Nam và vai trò chủ tịch ASEAN
Một sự kiện và đồng thời là đóng góp hết sức quan trọng của Việt Nam đối với tiến trình hợp tác
ASEAN là việc Việt Nam sẽ đảm nhận vai trò chủ tịch ASEAN vào năm 2020 theo cơ chế luân phiên.
Đây là một trọng tâm đối ngoại của Việt Nam trong năm 2020, thể hiện quyết tâm của Việt Nam hội
nhập quốc tế sâu rộng và nâng tầm đối ngoại đa phương. Trong năm 2020, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sẽ phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức các hội nghị trong tiến trình hợp tác tài chính, ngân hàng
ASEAN với các mục đích, yêu cầu như sau:

0

0

Tieu luan


(i) Đảm nhiệm và hồn thành tốt vai trị chủ trì của Việt Nam, đóng góp vào việc thực hiện Chiến lược
tổng thể Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến năm 2025 (AEC Blueprint 2025) và Kế hoạch Hành động
chiến lược về hội nhập tài chính – ngân hàng đến năm 2025 (SAP – Fin 2025).
(ii) Tạo dấu ấn về vai trị chủ trì của Việt Nam thơng qua xây dựng các nội dung, văn kiện của Hội
nghị, lễ tân hậu cần, tăng cường hình ảnh của Việt Nam trong khu vực ASEAN, ASEAN+3. Củng cố và
tăng cường vị thế của Việt Nam, đặc biệt là vị thế trong hợp tác tài chính trên trường quốc tế.
(iii) Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh về đất nước, con người và thành quả của cơng cuộc cải cách tại Việt
Nam, góp phần tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư và du lịch giữa các nước trong khu

vực.
Phù hợp với kế hoạch tổng thể năm chủ tịch ASEAN 2020 do Ủy ban Quốc gia ASEAN 2020 ban
hành, các Hội nghị trong khn khổ hợp tác tài chính, ngân hàng cũng cần phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
(i) Tôn trọng nguyên tắc đồng thuận của hợp tác ngân hàng trong khu vực ASEAN và ASEAN+3. Thực
hiện chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước, trên cơ
sở giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, an ninh kinh tế và tài chính. Khai thác tối đa và có chọn lọc
những kết quả hợp tác của ASEAN, ASEAN+3 nói chung và kênh hợp tác ngân hàng ASEAN, ASEAN
+ 3 nói riêng, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế
quốc tế.
(ii) Tuân thủ các quy định, hướng dẫn và thông lệ của ASEAN và ASEAN+3.
(iii) Tuân thủ các quy định của Chính phủ về tổ chức hội nghị ASEAN và phối kết hợp chặt chẽ giữa
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với Bộ Tài chính, UBQG ASEAN 2020, các Tiểu ban thuộc UBQG
ASEAN 2020, và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức chuỗi Hội nghị Thống đốc ASEAN lần
thứ 16 và các hội nghị liên quan.
(iv) Đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả và khả thi trong quá trình triển khai thực hiện.

0

0

Tieu luan


Quyết định xây dựng Cộng đồng ASEAN được các nhà lãnh đạo thông qua tại hội nghị cấp cao
ASEAN 9 (Bali, Indonesia tháng 10/2003) với 3 trụ cột: Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC), Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC).
Giới thiệu chung về Cộng đồng ASEAN
Quyết định xây dựng Cộng đồng ASEAN được các nhà lãnh đạo thông qua tại hội nghị cấp cao
ASEAN 9 (Bali, Indonesia tháng 10/2003) với 3 trụ cột: Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC), Cộng

đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC).
Một năm sau đó, tại hội nghị cấp cao ASEAN-10 (Vientiane, Lào, tháng 11/2004), các nước ASEAN đã
thông qua các Kế hoạch hành động xây dựng 3 trụ cột Cộng đồng ASEAN nói trên, cùng với Chương
trình hành động Vientiane (VAP) bao gồm các hoạt động cụ thể nhằm hiện thực hóa mục tiêu này.
Mục đích của Cộng đồng An ninh ASEAN (sau này đổi tên thành Cộng đồng Chính trị-An ninh
ASEAN (APSC)) nhằm duy trì và tăng cường an ninh, hịa bình và ổn định, tăng khả năng của ASEAN
tự bảo đảm an ninh khu vực. Hợp tác trong khuôn khổ APSC bao gồm hợp tác kiến tạo một nền an ninh
tồn diện ở khu vực, ứng phó với các thách thức phi truyền thống, như tội phạm xuyên quốc gia, khủng
bố, ứng phó thiên tai khẩn cấp và hợp tác về an ninh hàng hải... ASEAN khẳng định không hướng tới
hình thành liên minh quân sự ở khu vực, hoặc một khối phịng thủ chung; các nước thành viên có
quyền tự do theo đuổi chính sách đối ngoại riêng cũng như bố trí phịng thủ riêng của mình.
Sứ mệnh của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) nhằm tạo dựng: i) Một thị trường chung và cơ sở sản
xuất thống nhất; ii) Một khu vực có sức cạnh tranh; iii) Phát triển đồng đều; iv) Hội nhập vào nền kinh
tế toàn cầu. Để đưa ASEAN trở thành một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất, AEC tập
trung vào các biện pháp tạo thuận lợi hóa và tự do lưu chuyển thương mại, đầu tư, dịch vụ, lao động tay
nghề cao, và sự di chuyển tự do hơn của các dịng vốn. AEC, tuy vậy, khơng có kế hoạch xây dựng một
liên minh tiền tệ sử dụng đồng tiền chung như Liên minh châu Âu (EU).
Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC) nhằm gắn bó chặt chẽ các nước Đông Nam Á trong một
cộng đồng gắn kết, phát triển đồng đều, hòa hợp, với các “xã hội quan tâm và chia sẻ”. Cộng đồng văn
hóa xã hội có 4 thành tố: (1) Xây dựng cộng đồng các xã hội đùm bọc lẫn nhau; (2) Điều tiết những ảnh
hưởng về mặt xã hội của các liên kết kinh tế; (3) Đảm bảo tính bền vững của mơi trường (4) Tăng
cường nền tảng gắn kết xã hội của khu vực.

0

0

Tieu luan



Đề ra mục tiêu lớn nhưng Cộng đồng ASEAN không đưa ASEAN trở thành một tổ chức siêu quốc gia,
mà thay vào đó, sẽ đẩy mạnh hơn nữa mức độ hợp tác và liên kết khu vực, đem lại những tác động sâu
rộng và có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của người dân các nước ở khu vực Đơng Nam Á.
Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC)
Trong Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (Tuyên bố Bali II), thông qua tại hội nghị cấp cao ASEAN-9 (Bali,
Indonesia, tháng 9/2003), Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC) được xác định là một trong 3 trụ cột của
Cộng đồng ASEAN, nhằm “đưa hợp tác chính trị-an ninh ASEAN lên tầm cao mới, để các quốc gia
trong khu vực sống hịa bình với nhau và với thế giới trong một môi trường bình đẳng, dân chủ và hịa
hợp”.
Khởi nguồn từ sáng kiến của Indonesia, ASC (sau này được đổi tên thành Cộng đồng Chính trị-An ninh
(APSC)) là bước phát triển cao hơn của các nỗ lực hợp tác chính trị-an ninh của ASEAN. Các hoạt
động cụ thể nhằm xây dựng Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN được đề ra trong các chương trình
lớn của ASEAN như Chương trình Hành động Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC POA) năm 2004;
Chương trình Hành động Vientiane (VAP) năm 2004 và Kế hoạch tổng thể APSC 2009-2015.
Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN được thông qua tại hội nghị cấp cao
ASEAN 14 năm 2009 xác định 3 thành tố chính của APSC gồm: (1) Xây dựng một cộng đồng dựa trên
các giá trị và chuẩn mực chung; (2) Tạo dựng một khu vực gắn kết, hịa bình và tự cường với trách
nhiệm chung đối với an ninh toàn diện; (3) Hướng tới một khu vực năng động và rộng mở với bên
ngoài trong một thế giới ngày càng liên kết và tùy thuộc. (An ninh toàn diện là một khái niệm được sử
dụng rộng rãi ở châu Á-Thái Bình Dương, được hiểu bao gồm các mối đe dọa quân sự và phi quân sự
với mỗi quốc gia).
Dưới thành tố đầu tiên của APSC, ASEAN đang đẩy mạnh hợp tác về chính trị, hình thành và chia sẻ
các chuẩn mực thể hiện trong Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác (TAC), Hiệp ước về Khu vực Đơng Nam
Á khơng có Vũ khí hạt nhân (SEANWFZ), Tuyên bố về Ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC),
thúc đẩy hợp tác an ninh biển... Để cụ thể hóa thành tố thứ 2, ASEAN tập trung hợp tác xây dựng lòng
tin, thúc đẩy đối thoại, hiểu biết lẫn nhau nhằm ngăn ngừa xung đột, thúc đẩy hợp tác về quốc phòngan ninh, nghiên cứu các biện pháp giải quyết xung đột một cách hòa bình và hợp tác kiến tạo hịa bình
sau xung đột cũng như hợp tác trên các lĩnh vực an ninh phi truyền thống. Theo thành tố thứ 3, ASEAN
tích cực tăng cường vai trò trung tâm trong hợp tác khu vực và xây dựng cộng đồng, mở rộng quan hệ

0


0

Tieu luan


với các đối tác bên ngoài, nỗ lực phát huy vị trí là động lực chính trong một cấu trúc khu vực mở, minh
bạch và thu nạp.
Các lĩnh vực hợp tác trong trụ cột Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN ngày càng được thúc đẩy và
đi vào chiều sâu: hợp tác quốc phòng được đẩy mạnh qua cơ chế Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng
ASEAN (ADMM) và ADMM Mở rộng (ADMM+) với 8 Đối tác; hợp tác đảm bảo an ninh biển được
thúc đẩy theo khuôn khổ Diễn đàn Biển ASEAN (AMF) và Diễn đàn Biển ASEAN Mở rộng (EAMF);
Ủy ban liên Chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR) được thành lập theo quy định của Hiến
chương và ASEAN lần đầu tiên đã thông qua Tuyên bố về Nhân quyền (AHRD), khẳng định cam kết
hợp tác thúc đẩy và bảo vệ các quyền tự do cơ bản của người dân trong khu vực; Viện hịa bình hịa giải
ASEAN (AIPR) được thành lập nhằm hỗ trợ nghiên cứu các biện pháp về hịa bình và hịa giải trong
khu vực
Nhằm củng cố và duy trì vai trị trung tâm trong cấu trúc khu vực đang định hình, ASEAN khơng
ngừng mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác toàn diện, cùng có lợi với các Đối tác, thúc đẩy và
làm phong phú các diễn đàn đối thoại và hợp tác ở khu vực do ASEAN chủ trì như ASEAN+1,
ASEAN+3, Cấp cao Đông Á (EAS), Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Hội nghị Bộ trưởng Quốc
phòng ASEAN mở rộng (ADMM+)..., tạo điều kiện khuyến khích các Đối tác tham gia đóng góp tích
cực, xây dựng, trên cơ sở tơn trọng các mục tiêu và nguyên tắc quan hệ mà ASEAN đã đề ra, đối với
các vấn đề liên quan đến hòa bình, ổn định và phát triển ở khu vực cũng như hỗ trợ ASEAN tăng cường
liên kết và xây dựng Cộng đồng.
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC):
AEC là một trong 3 trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong
Tầm nhìn ASEAN 2020, và được khẳng định lại trong Tuyên bố Hòa hợp ASEAN (Tuyên bố Bali II):
tạo dựng một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và cạnh tranh cao, nơi có sự di chuyển tự
do của hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, di chuyển tự do hơn của các luồng vốn, phát triển kinh tế đồng đều

và giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về kinh tế-xã hội.
Kế hoạch trung hạn 6 năm lần thứ hai của ASEAN (2004-2010) nhằm thực hiện Tầm nhìn 2020,
Chương trình hành động Vientiane (VAP), đã xác định rõ hơn mục đích của AEC là tăng cường năng
lực cạnh tranh thơng qua hội nhập nhanh hơn, nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của
ASEAN.

0

0

Tieu luan


Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN một bộ phận của Lộ trình xây dựng Cộng
đồng 2009-2015 đã xác định các biện pháp chính mà ASEAN sẽ thực hiện để xây dựng một thị trường
chung và cơ sở sản xuất thống nhất bao gồm: dỡ bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế quan; thuận lợi
hóa thương mại, hài hịa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm (hợp chuẩn) và quy chế, giải quyết nhanh chóng
hơn các thủ tục hải quan và xuất nhập khẩu, hoàn chỉnh các quy tắc về xuất xứ, tạo thuận lợi cho dịch
vụ, đầu tư, tăng cường phát triển thị trường vốn ASEAN và tự do lưu chuyển hơn của dòng vốn, thuận
lợi hóa di chuyển thể nhân..., song song với việc củng cố mạng lưới sản xuất khu vực thông qua đẩy
mạnh kết nối về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ
thông tin và viễn thông, cũng như phát triển các kỹ năng thích hợp.
Các biện pháp nói trên đều đã và đang được các nước thành viên ASEAN triển khai cụ thể thông qua
các thỏa thuận và hiệp định quan trọng như Hiệp định Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) và
Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA), Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS),
Hiệp định khung về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA),
Hiệp định khung về Hợp tác Cơng nghiệp ASEAN (AICO), Lộ trình Hội nhập Tài chính và Tiền tệ
ASEAN…
Thành tựu đáng kể nhất trong xây dựng AEC tới nay là ASEAN đã cơ bản giảm được thuế quan cho
các mặt hàng trong danh sách giảm thuế về từ 0-5% từ năm 2010 đối với 6 nước thành viên ban đầu và

vào 2015 với 4 nước thành viên mới, hình thành nên một thị trường mở khơng cịn các rào cản thuế
quan đối với hàng hóa. Nói cách khác, AEC là mơ hình liên kết kinh tế khu vực dựa trên nâng cao
những cơ chế liên kết kinh tế hiện có của ASEAN, có bổ sung thêm hai nội dung mới là tự do di
chuyển lao động và di chuyển vốn tự do hơn.
Nhằm xây dựng một khu vực cạnh tranh về kinh tế, ASEAN thúc đẩy chính sách cạnh tranh, bảo vệ
người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng, thương mại điện tử... Hướng tới mục
tiêu phát triển kinh tế đồng đều, ASEAN đã thông qua và đang triển khai Khuôn khổ ASEAN về Phát
triển Kinh tế Đồng đều (AFEED), trong đó đáng chú ý là hỗ trợ các nước thành viên mới, khuyến khích
các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Mở rộng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, ASEAN đẩy mạnh
triển khai các FTA với 6 đối tác lớn là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New
Zealand, đồng thời tích cực đàm phán xây dựng Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)
nhằm tạo ra một không gian kinh tế mở ở Đông Á.
Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC)

0

0

Tieu luan


Mục tiêu cơ bản của trụ cột thứ ba thể hiện trong Tuyên bố Hòa hợp ASEAN (Bali II) và Kế hoạch
Tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC) là góp phần xây dựng một Cộng đồng
ASEAN lấy con người làm trung tâm; có trách nhiệm xã hội nhằm xây dựng tình đồn kết và thống
nhất bền lâu giữa các quốc gia và dân tộc ASEAN bằng cách tiến tới một bản sắc chung; xây dựng một
xã hội chia sẻ, đùm bọc, hòa thuận và rộng mở nơi mà cuộc sống, mức sống và phúc lợi của người dân
được nâng cao.
Tầm nhìn 2020 đã nêu ý tưởng về một cộng đồng khu vực có những nhân tố sau: nhận thức rõ về các
mối quan hệ lịch sử, di sản văn hóa, gắn bó với nhau bởi bản sắc khu vực được tăng cường; gắn kết và
đùm bọc nhau về mặt xã hội, trong đó nghèo đói, suy dinh dưỡng khơng cịn là vấn đề lớn; gia đình,

đơn vị cơ bản của xã hội, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đặc biệt là trẻ em, vị thành niên, phụ nữ và
người già; những người khuyết tật được quan tâm đặc biệt; công bằng xã hội và nền pháp trị được đề
cao; khơng ma túy; có khả năng cạnh tranh cao; một ASEAN ‘xanh và sạch’, có sự tham gia của nhiều
hơn của người dân, tập trung vào vấn đề phúc lợi và nhân phẩm con người.
Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN sẽ có mối quan hệ bổ trợ chặt chẽ và tạo thuận lợi cho việc hình
thành Cộng đồng Chính trị-An ninh cũng như Cộng đồng Kinh tế ASEAN.
Mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN được cụ thể hóa thơng qua các chương trình
hợp tác cụ thể như Kế hoạch hành động Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC POA) năm 2004,
Chương trình Hành động Vientiane (VAP) năm 2004 và hiện nay là Kế hoạch tổng thể ASCC 20092015.
Kế hoạch Tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN gồm 6 thành tố chính: (i) Phát triển
con người; (ii) Phúc lợi và bảo hiểm xã hội; (iii) Các quyền và bình đẳng xã hội; (iv) Đảm bảo môi
trường bền vững; (v) Tạo dựng bản sắc ASEAN; (vi) Thu hẹp khoảng cách phát triển và 40 thành tố
cùng với 340 biện pháp thực hiện trong giai đoạn 2009-2015 cũng như thể chế thực hiện và giám sát.
Các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Kế hoạch tổng thể ASCC đang được thúc đẩy trên nhiều lĩnh
vực và tập trung vào 6 thành tố chính kể trên. Về phát triển nguồn nhân lực: ASEAN khuyến khích phát
triển giáo dục suốt đời và sử dụng ICT như những phương tiện thúc đẩy nền giáo dục ASEAN và nâng
cao nhận thức về ASEAN. Về phúc lợi và bảo trợ xã hội: ASEAN tập trung hợp tác y tế ngăn ngừa và
kiểm soát bệnh dịch truyền nhiễm, HIV và AIDS, các bệnh dịch truyền nhiễm mới nổi khác; giảm
nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, năng lượng, xây dựng ASEAN khơng có ma túy, dự phịng và ứng

0

0

Tieu luan


phó thiên tai thảm họa... Về các quyền và cơng bằng xã hội: ASEAN đẩy mạnh hợp tác thúc đẩy và bảo
vệ quyền của các nhóm đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người già, người khuyết tật, người lao
động di cư... Về bảo đảm bền vững môi trường: ASEAN tăng cường hợp tác ứng phó với các thách

thức mơi trường xun biên giới như ơ nhiễm khói mù, chất thải, bảo vệ môi trường biển, đa dạng sinh
học, ứng phó biến đổi khí hậu. Về xây dựng bản sắc ASEAN và nâng cao ý thức cộng đồng: ASEAN
chú trọng gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của khu vực, thúc đẩy trao đổi văn hóa,
giao lưu nhân dân, đề cao nguyên tắc thống nhất trong đa dạng, tăng cường sự hiểu biết và chia sẻ giữa
người dân về văn hóa, lịch sử, tôn giáo và văn minh.
Đẩy mạnh kết nối và thu hẹp khoảng cách phát triển
Để hỗ trợ mục tiêu xây dựng Cộng đồng, ASEAN đã thông qua và đang tập trung triển khai Kế hoạch
tổng thể về Kết nối ASEAN, nhằm tăng cường kết nối khu vực trên cả 3 nội dung là kết nối hạ tầng
cứng (giao thông vận tải); hạ tầng mềm (thể chế) và con người, hướng tới mở rộng kết nối ra tồn khu
vực Đơng Á; đồng thời tích cực thúc đẩy các nỗ lực thu hẹp khoảng cách phát triển trong Hiệp hội
thông qua các Chương trình cơng tác thực hiện Sáng kiến Liên kết ASEAN (IAI).
Nguồn: chinhphu.vn

Trong những năm qua, Việt Nam đã tham gia xây dựng AEC với tinh thần chủ động, tích cực và
có trách nhiệm. Thúc đẩy việc thành lâp AEC luôn là một trong những ưu tiên cao nhất của Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
I. Tổng quan về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC):
Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 tổ chức vào tháng 2 năm 2009
tại Thái Lan, các Nhà Lãnh đạo đã đưa ra Tuyên bố Cha-am Hua Hin về
Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN (2009-2015) với 3 trụ cột chính là:
Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN và
Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN.
Hội nghị cũng thông qua Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN với các biện pháp và
lịch trình cụ thể thực hiện AEC, bao gồm các nội dung:

0

0

Tieu luan



(i) Xây dựng một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất thông qua các biện pháp dỡ bỏ các rào
cản đối với sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động kỹ năng cũng như tạo thuận lợi
cho sự lưu chuyển tự do hơn của dòng vốn, các biện pháp về các lĩnh vực ưu tiên hội nhập.
(ii) Đưa ASEAN thành một khu vực kinh tế có khả năng cạnh tranh cao trên cơ sở thực thi chính sách
cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng, thương mại điện tử.
(iii) Phát triển kinh tế đồng đều thông qua thực hiện các biện pháp về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Sáng kiến Hội nhập ASEAN nhằm giúp các nước CLMV (Cam-pu-chia, Lào, My-an-ma và Việt
Nam) nâng cao năng lực.
(iv) Hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu trên cơ sở tham gia vào các Hiệp định thương mại tự
do (FTA), tích cực tham gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu.
II. Sự chuẩn bị của Việt Nam cho AEC
Trong những năm qua, Việt Nam đã tham gia xây dựng AEC với tinh thần chủ động, tích cực và có
trách nhiệm. Thúc đẩy việc thành lâp AEC luôn là một trong những ưu tiên cao nhất của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với ASEAN, Việt Nam quyết tâm và dành nỗ lực cao
nhất để triển khai các cam kết, chương trình, sáng kiến hướng tới mục tiêu thành lập Cộng đồng Kinh
tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015, đặc biệt là các biện pháp ưu tiên nhằm thực hiện Kế hoạch tổng
thể xây dựng AEC.
Theo Báo cáo gần đây nhất của Ban Thư ký ASEAN về tỷ lệ thực hiện các biện pháp trong Lộ trình
xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), ASEAN đã thực hiện được 91,5% các biện pháp ưu tiên
có tác động lớn đối với thương mại và đầu tư. Việt Nam là một trong các nước đứng đầu về tỷ lệ thực
hiện (tỷ lệ thực hiện các biện pháp ưu tiên đạt 94,5%). Để tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện các biện
pháp xây dựng AEC, các nước ASEAN nhất trí về một số định hướng, bên cạnh các biện pháp khác,
như sau: đánh giá các biện pháp chưa hoàn thành nhằm xác định lý do chưa hoàn thành là vấn đề kỹ
thuật hay vấn đề chính sách; tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp còn lại trong Lộ trình tổng
thể xây dựng AEC.
Thực hiện chỉ đạo của các Nhà Lãnh đạo ASEAN về việc xây dựng Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN sau
năm 2015, Việt Nam đã cùng các nước ASEAN khác hồn tất dự thảo Lộ trình tổng thể xây dựng AEC
sau năm 2015 tới 2025, dự kiến sẽ được các nhà Lãnh đạo ASEAN thông qua tại Hội nghị cấp cao vào

tháng 11 sắp tới tại Ma-lai-xia. Nội dung chủ yếu của tài liệu này là các biện pháp chiến lược xây dựng
một nền kinh tế ASEAN hội nhập, cạnh tranh, năng động, lấy con người làm trung tâm, phát triển các
ngành có lợi thế và hướng ra tồn cầu. Đây cũng sẽ là khn khổ để tất cả các cơ quan chuyên ngành
trong trụ cột AEC xây dựng kế hoạch hành động chuyên ngành tới năm 2025.

0

0

Tieu luan


Mức độ sẵn sàng của Việt Nam trước việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào cuối năm 2015
cũng được thể hiện thông qua việc thực hiện các cam kết cụ thể của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực với
một số kết quả nổi bật như sau:
Trong nước:
Về mặt chủ trương:
- Thuận lợi chính của Việt Nam trong việc xây dựng AEC là sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong
việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế khu vực và tích cực tham gia đàm
phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do nhằm mở cửa thị trường cho các hàng hóa xuất khẩu mà
Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, tận dụng các nguồn lực nhập khẩu có chi phí thấp hơn; đồng thời tạo ra
các sức ép từ bên ngoài để đẩy mạnh cải cách trong nước theo hướng minh bạch, cởi mở, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về AEC năm 2015 nhằm nâng cao nhận thức của người dân và
doanh nghiệp về những lợi ích và thách thức của AEC.
- Phối hợp chặt chẽ hội nhập kinh tế ASEAN với hội nhập kinh tế các khu vực khác (như Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU, Việt Nam-Liên minh châu
Âu ... đang đàm phán và sẽ được ký kết trong tương lai gần) để doanh nghiệp, người dân Việt Nam
được hưởng lợi tối đa từ tiến trình hội nhập kinh tế cho giai đoạn hội nhập kinh tế sau năm 2015.
- Đẩy mạnh việc cải cách cơ cấu kinh tế trong nước với tốc độ phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế

ASEAN.
- Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành tham gia AEC của Việt Nam thơng qua vai trị điều phối của
Bộ Công Thương.
Về mặt thực hiện cam kết, Việt Nam thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng hạn:
- Ban hành văn bản pháp lý thực hiện cắt giảm thuế.
- Tăng cường thuận lợi hóa thương mại thơng qua triển khai hải quan điện tử, cơ chế một cửa, cải cách
thủ tục hành chính liên quan đến xuất nhập khẩu nhằm rút ngắn thời gian thông quan và giảm các yêu
cầu về các giấy tờ kê khai, qua đó giảm thiểu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nỗ lực đơn giản hoá hệ thống các giấy phép, giấy chứng nhận bao gồm giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), giấy chứng nhận vệ sinh kiểm dịch, giấy chứng nhận an tồn
thực phẩm. Ví dụ như việc thực hiện hệ thống eCoSys (hệ thống xin cấp C/O qua mạng), cấp phép
nhập khẩu tự động.
- Hướng tới tự do hóa dịch vụ, Việt Nam đã tiến hành sửa đổi một số Luật liên quan như Luật đầu tư,
Luật Thương mại, Luật doanh nghiệp và ban hành nhiều Nghị định, văn bản hướng dẫn các Luật này.

0

0

Tieu luan


- Sửa đổi và ban hành mới các chính sách để thực hiện các cam kết trong từng ngành cụ thể, điển hình
là trong các ngành dịch vụ phân phối, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, viễn thơng để phù hợp với
các cam kết trong Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) cũng như GATS.
- Đối với các ngành dịch vụ ưu tiên gồm y tế, du lịch, logistics, e-ASEAN và hàng không, Việt Nam
cũng đã tuân thủ nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia vào các hiệp định liên quan.
- Hiện tại, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có Luật cạnh tranh khá toàn diện áp dụng
cho cả nền kinh tế và có các cơ quan giám sát thực hiện luật này cùng với In-đô-nê-xia, Xinh-ga-po và
Thái Lan…

Về mặt phối hợp với doanh nghiệp:
- Đàm phán cam kết hội nhập kinh tế quốc tế với lộ trình chuyển đổi phù hợp để doanh nghiệp có thời
gian chuẩn bị trong các FTA nội khối ASEAN và ASEAN+1 với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Ấn Độ, Ôt-xtrây-lia và Niu Di-lân.
- Đàm phán thúc đẩy việc mở cửa thị trường ASEAN và các đối tác cho doanh nghiệp của Việt Nam.
- Phối hợp tích cực với doanh nghiệp giải quyết các biện pháp hạn chế thương mại mới tại các thị
trường xuất khẩu, kể cả các biện pháp như hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ.
- Chủ động vận dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá để đối phó với hàng hóa nhập khẩu ảnh
hưởng tiêu cực hoặc cạnh tranh khơng bình đẳng đối với hàng hóa sản xuất trong nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các kênh hợp tác kinh tế, xúc tiến thương mại và đầu tư để tìm hiểu,
thâm nhập và phát triển thị trường.
- Triển khai việc tuyên truyền, quảng bá cho doanh nghiệp và người dân ở các địa phương trong cả
nước về các cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế, đặc biệt là về Cộng đồng Kinh tế ASEAN.
- Khuyến khích phát triển cơng nghiệp phụ trợ để góp phần thu hút đầu tư, đảm bảo hiệu ứng lan tỏa
của đầu tư, mang lại lợi ích trực tiếp và thiết thực cho doanh nghiệp và người dân địa phương, đồng
thời xây dựng năng lực dài hạn cho hội nhập kinh tế trong tương lai.
- Cuối cùng và không kém phần quan trọng là việc đàm phán mở cửa các thị trường mới, vừa nhằm
mục đích đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc sâu vào các thị trường khu vực, vừa tính đến tính
chất bổ trợ cho nền kinh tế Việt Nam, mà ví dụ nổi bật là thị trường EU, thơng qua đàm phán Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam-EU.
Cùng với các nước thành viên ASEAN khác:
Trên lĩnh vực thương mại hàng hóa
Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc Lộ trình cắt giảm thuế thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa
trong ASEAN (ATIGA) được kế thừa từ Chương trình CEPT/AFTA. Tính đến năm 2015, Việt Nam đã

0

0

Tieu luan



hoàn thành giảm thuế nhập khẩu xuống mức 0-5% đối với 97% biểu thuế, trong đó khoảng 90% số
dịng thuế đã ở mức 0%. Đến năm 2018, Việt Nam sẽ phải xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 97%
biểu thuế và xóa bỏ hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng trứng gia cầm, đường, muối. Về thuận
lợi hóa thương mại, Việt Nam cùng các nước ASEAN tích cực triển khai các sáng kiến và nội dung
trong Chương trình làm việc về Thuận lợi hóa thương mại giai đoạn 2007-2015 được các nước Bộ
trưởng Kinh tế ASEAN thông qua, nổi bật là:
- Việt Nam đã xây dựng cơ chế một cửa quốc gia và là một trong số các nước ASEAN đi đầu kết nối
với cơ chế một cửa ASEAN.
- Việt Nam cùng các nước ASEAN cũng đã thống nhất Chương trình làm việc giải quyết các rào cản
phi thuế (NTM), gồm các hoạt động như cập nhật cơ sở dữ liệu về NTM hiện có của ASEAN, xác định
và xử lý/dỡ bỏ các yếu tố rào cản thương mại trong các NTM. Về phía Việt Nam, các biện pháp trong
nước đều phù hợp với các cam kết quốc tế và Việt Nam vẫn chủ động phối hợp với các nước ASEAN
để thảo luận, tìm cách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Việt Nam cùng một số nước ASEAN đã tham gia dự án thí điểm Tự chứng nhận xuất xứ thứ 2.
Trên lĩnh vực thương mại dịch vụ
Việt Nam cùng các nước ASEAN đã hoàn tất Gói cam kết thứ 9 và đang tích cực xây dựng Gói cam kết
thứ 10 trong khn khổ Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS). Mặc dù nội dung Gói 10 đặt yêu
cầu cam kết mở cửa khá cao, Việt Nam vẫn thể hiện sự nỗ lực, tích cực giải quyết các vướng mắc để
sớm cùng các nước thành viên ASEAN hồn thành nội dung cam kết trong Gói 10.
Trên lĩnh vực đầu tư
Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) được ký kết tháng 2 năm 2009, là sự kế thừa và tổng hợp
Hiệp định đầu tư ASEAN (AIA) và một số thỏa thuận khác từ trước đó. Kể từ khi Hiệp định có hiệu lực
đến nay, các nước ASEAN tập trung cắt giảm và loại bỏ dần các biện pháp trong Danh mục bảo lưu của
mình, hướng tới mục tiêu xây dựng một môi trường đầu tư tự do và mở cửa vào năm 2015.
Trong lĩnh vực xúc tiến và tự do hóa đầu tư, Việt Nam đã cùng các nước ASEAN đạt được những kết
quả nhất định như xuất bản Sách hướng dẫn đầu tư cho doanh nghiệp, Báo cáo đầu tư ASEAN hàng
năm; tổ chức các hội thảo, diễn đàn về xúc tiến đầu tư; xây dựng trang thông tin ASEAN về đầu tư v.v.
Các nội dung khác

Việt Nam cũng chủ động cùng các nước ASEAN triển khai các hoạt động trong các lĩnh vực, nổi bật là:
- Sáng kiến kết nối ASEAN được thông qua tại Hội nghị Cấp cao (HNCC)-15 năm 2009 với mục tiêu
củng cố kết nối cơ sở hạ tầng (cả phần cứng và phần mềm) nhằm thu hẹp khoảng cách về kinh tế trong
khu vực và Kế hoạch tổng thể về Kết nối ASEAN (MPAC) tại HNCC-17 năm 2010 tại Hà Nội để triển

0

0

Tieu luan


khai Sáng kiến Kết nối. MPAC tập trung vào 3 lĩnh vực: kết nối phần cứng, kết nối về thể chế và kết
nối về con người.
- Hợp tác tài chính: các nước ASEAN đã đàm phán được 6 Gói tự do hóa dịch vụ tài chính trong khn
khổ AFAS và hiện đang chuẩn bị đàm phán Gói 7. Ủy ban cơng tác về tự do hóa tài khoản vốn đang
xây dựng khung tự do hóa tài khoản vốn để đánh giá mức độ tự do hóa của từng quốc gia, là cơ sở để
các nước thành viên cập nhật về lộ trình tự do hóa tài khoản vốn của nước mình. Bên cạnh đó, các nước
cũng triển khai đối thoại chính sách về cơ chế phịng vệ cho tự do hóa tài khoản vốn để theo dõi xu thế
biến động của các dòng vốn trong ASEAN nhằm xác định các rủi ro tiềm ẩn, đảm bảo ổn định kinh tế
vĩ mơ, tài chính và tiền tệ.
- Ngồi ra, Việt Nam đã và đang tích cực cùng các nước ASEAN triển khai hợp tác trong một số nội
dung khác như cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, v.v.
III. Vai trị và vị trí của Việt Nam trong quá trình xây dựng AEC:
Trong bối cảnh xây dựng AEC, vị trí và vai trị của nền kinh tế Việt Nam cần được xem cả trong khuôn
khổ nội khối ASEAN và hội nhập nền kinh tế toàn cầu như sau:
Trong khuôn khổ nội khối:
- ASEAN là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong nhiều năm qua. Với lợi thế là
một khu vực phát triển năng động, gần gũi về địa lý, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và ASEAN có
mức tăng trưởng cao.

- Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực, nâng cấp
cả về chất lượng và giá trị. Xuất khẩu của ta sang ASEAN chiếm 11,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước trong 9 tháng đầu năm 2015. Từ những mặt hàng truyền thống mà ta có thế mạnh như nông
sản sơ chế và nguyên nhiên liệu như gạo, cà phê, cao su, dầu thơ có hàm lượng chế tác thấp, thời gian
qua Việt Nam đã xuất khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp như linh kiện máy tính, dệt
may, nơng sản chế biến với giá trị cao và ổn định. Việt Nam và các nước ASEAN khác cùng gia nhập
các câu lạc bộ các nước xuất khẩu lớn nhất trên thế giới về gạo, cao su, cà phê, hạt điều, hàng dệt may.
- Việt Nam là điểm đến đầu tư khá hấp dẫn của các nhà đầu tư ASEAN và và các nhà đầu tư khác đóng
trụ sở tại ASEAN. Tính đến hết năm 2014, Xinh-ga-po, Ma-lay-xia, Thái Lan là ba nước thành viên
ASEAN nằm trong danh sách 10 đối tác có vốn đăng ký FDI lớn nhất vào Việt Nam.
Trong khuôn khổ hội nhập nền kinh tế khu vực và toàn cầu:
- Trọng tâm của Cộng đồng Kinh tế ASEAN là sáng kiến phát triển thị trường và cơ sở sản xuất
ASEAN chung dựa trên sự kết nối sức mạnh của thị trường 10 nước ASEAN với hơn 600 triệu người
tiêu dùng và tổng GDP gần 3.000 tỷ đô la Mỹ/năm.

0

0

Tieu luan


×