Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại công ty tnhh xây dựng duy tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.51 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngồi sự nổ lực của bản
thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của rất nhiều thầy (cô) giáo, quý
công ty TNHH xây dựng Duy Tiến, cùng người thân trong gia đình và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lịng lính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn Hoàng Thanh Huyền, người đã tận tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình
thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn công ty TNHH xây dựng Duy Tiến đã tạo
điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tơi hồn thành bài thực tập.
Cuối cùng tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả bạn bè và
gia đình, những người đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Vũ Thị Lành


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG DUY
TIẾN......................................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Duy Tiến...............................................4
1.2 Tổ chức hoạt động SXKD của công ty TNHH xây dựng Duy Tiến.....................5
1.3 Tổ chức công tác quản lý của công ty TNHH xây dựng Duy Tiến......................6
1.3.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty...................................................................6
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:............................................................6
1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn của công ty TNHH xây dựng Duy Tiến....................9
1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến................9
1.4.2: Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến...................10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ


CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DUY TIẾN........14
2.1 Đặc điểm chung của phần hành kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại
cơng ty TNHH xây dựng Duy Tiến.........................................................................14
2.1.1 Nội dung và phân loại chi phí sản xuất của Công ty TNHH xây dựng Duy
Tiến......................................................................................................................... 14
2.1.2 Đối tượng tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất...............................................14
2.1.3 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí........................................................15
2.1.4 Cách mã hóa đối tượng tập hợp chi phí và các khoản mục chi phí.................16
2.2 Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại công ty
TNHH xây dựng Duy Tiến......................................................................................16
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ.........................16
2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng..............................................................................26
2.2.3 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng 3 năm 2014.........................................27
2.2.4 Công tác ghi sổ kế toán...................................................................................34
PHẦN III: NHẬN XÉT.........................................................................................38
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................40


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nội dung viết tắt

Ký hiệu viết tắt

1

Tài khoản

TK


2

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

3

Hóa đơn giá trị gia tăng

HĐ GTGT

4

Doanh nghiệp

DN

5

Bộ Tài Chính

BTC

6

Tài sản cố định

TSCĐ


7

Nhật ký chung

NKC

8

Báo cáo tài chính

BCTC


PHẦN MỞ ĐẦU
 Mục tiêu của việc thực tập
Mục tiêu của đề tài này là phân tích quá trình tập hợp và phân bổ chi phí
sản xuất tại Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến.
Về kiến thức: Để có thể đối chiếu giữa lý thuyết với thực tiễn, hiểu rõ
những nội dung còn trừu tượng. Thể nghiệm lại và nhận thức sâu sắc những
nội dung đã học, nắm bắt được việc thực hiện công tác kế toán của Công ty.
Về kỹ năng: Tạo ra khả năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn,
thông qua đó rèn luyện tay nghề, tạo điều kiện nắm bắt được công việc sau
khi ra trường.
Về đạo đức: Rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người kế toán.
 Lý do chọn phần hành kế tốn tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản
xuất
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm 30% vốn đầu tư của cả nước.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn, thời gian

sử dụng dài nên có ý nghĩ quan trọng trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, sản
phẩm của ngành xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách
kiến trúc nên có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa-xã hội.
Trong thời đại ngày nay, khi Việt Nam đã tham gia vào tổ chức WTO đã
tạo điều kiện tốt cho các Doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Đây vừa là
cơ hội vừa là thách thức cho các Doanh nghiệp trong kinh doanh. Các Doanh
nghiệp sẵn sàng hợp tác kinh doanh bình đẳng, hữu nghị cùng có lợi giữa các
quốc gia trên thế giới, cac Doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao được
vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế. Một trong những nhân tố góp
phâng thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của đất nước ta trong thời kỳ Công
nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước la cơ sở vật chất kỹ thuật. Với chức năng
tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho
1


toàn xã hội,ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu của
mình trong nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cac Doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhằm mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận và công tác kế toán, tài chính nói chung, kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các Doanh
nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình
Có thể nói, một Công ty hoạt động hiệu quả là một Công ty biết kiểm soát
được các chi phí đồng thời biết sử dụng các chi phí đó một cách hiệu quả
nhất, vì đây là một khoản mục quan trọng trong việc xác định kết quả kinh
doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là quá trình kết hợp và
tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ các hao
phí mà Doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp phụ thuộc vào Doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi phí mình bỏ ra

trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi hay không. Vì vậy, việc
hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất là việc làm cần thiết và khách
quan, có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên
góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn hạn chế nên tiết kiệm chi
phí sản xuất đang là nhiệm vụ hàng đầu của các Công ty.
Chính vì thế, việc hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là một
phần không thể thiếu trong công tác hạch toán kế toán, có ý nghĩa quan trọng
đối với Công ty xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trương Cao đẳng Thương mại và
Du lịch vói chuyên ngành Kế toán, em đã có những kiến thức cơ bản về
chuyên ngành của mình. Thêm vào đó , thời gian thực tập tại Công ty TNHH
xây dựng Duy Tiến, em đã được tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại Công
ty,em đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và được sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo Hoàng Thanh Huyền, trong thời gian thực tập, em đã mạnh
2


dạn chọn đề tài: “kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH xây dựng Duy Tiến” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm, tình hình của Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại
Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến.
Phần III: Nhận xét

 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Điều tra, thu thập và tổng hợp số liệu, sổ sách của Công ty
- Phỏng vấn, quan sát những người và việc làm có liên quan
- Tìm hiểu, sưu tầm những tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật,
chế độ kế toán ban hành và quy chế của Công ty…


3


PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA CƠNG TY TNHH
XÂY DỰNG DUY TIẾN
1.1 Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Duy Tiến
Tiền thân của công ty là Doanh nghiệp xây dựng Duy Tiến, được thành
lập năm 2006. Là một Doanh nghiệp kinh doanh đa nghành, đặc biệt chú
trọng vào lĩnh vực xây dựng.
Ngày 27/05/2009 Công ty đăng ký kinh doanh lần đầu, đổi tên thành
Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến. Ngày 29/07/2009 đăng ký thay đổi lần
thứ nhất. Trực tiếp tham gia đầu tư và xây dựng nhiều công trình có nguồn
vốn lớn mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cao.
 Tên đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng Duy Tiến
 Tên viết tắt: khơng
 Tên tiếng anh: khơng
 Trụ sở chính: Khu 6 – Thị trấn Hàng Trạm – Huyện Yên Thủy –
Tỉnh Hịa Bình
 Điện thoại: 0218 3864 888

Fax: 0218 3864 888

 Email:
 Mã số thuế: 5400316399
 Tài khoản: 3008 201 000 237. Tại Ngân hàng NN&PTNT huyện
Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
 Thành lập giấy phép kinh doanh số: 5400 316-399 ngày 27/05/2009
 Quy mô công ty: Công ty TNHH 2 thành viên

 Hình thức vốn sở hữu: Cơng ty TNHH
 Số cán bộ công nhân biên chế: 185 người
 Số vốn điều lệ: 5 000 000 000đ

4


 Lĩnh vức kinh doanh: XDCB
1.2 Tổ chức hoạt động SXKD của công ty TNHH xây dựng Duy Tiến
Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến là Doanh nghiệp xây dựng.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu:
 Khai khoáng khác: Khai thác đá, cát sỏi, đất sét
 Chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ
 Gia công cơ khí
 Xây nhà các loại


Xây dựng công trình kỹ thật dân dụng khác ( gioa thông, thủy lợi,

cấp nước sinh hoạt nông thôn, điện, đường dây dẫn điện áp từ 35KV trở
xuống)


Mua bán xăng dầu và các sản phẩm có liên quan



Mua bán vật liệu xây dựng




Kinh doanh máy móc thiết bị và phụ tùng máy văn phòng



Vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ



Cho thuê máy móc thiết bị

Quy trình sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực
xây dựng với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công
vừa thi công bằng máy móc. Quy trình sản xuất bắt đầu từ khi Công ty tham
gia chào thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Khi tham gia đấu thầu, Công ty
phải xây dựng chiến lược để thắng thầu.
Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, Công ty sẽ theo hợp đồng để thi
công , xây dựng công trình.
Sau khi hoàn thành việc thi công công trình, chủ đầu tư sẽ nghiệm thu,
Công ty và chủ đầu tư sẽ tiến hành quyết toán công trình

5


1.3 Tổ chức công tác quản lý của công ty TNHH xây dựng Duy Tiến
1.3.2 Sơ đồ bộ máy quản lý ca Cụng ty

Giám đốc


Ti chớnh

K thut thi
cụng

Vn ti mỏy

Tổ chức
HCLĐ

Kế
Hoạch

i lỏi
xe ,lỏi
mỏy
Tổ xe

i
thi
cụng
Tổ XL
xe
in

Tổ xe
i XD
Đội XD
cụng
trỡnh

Thuỷ
dõn
Lợi
Tổ xe dng

i xd
Giao
Thơng

Đơi Mộc
Tỉ xe

Tổ thơ, tổ cốt pha, tổ sắt, tổ điện, tổ xây, tổ
làm mặt, tổ hoàn thiện…..

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

Tỉ
xe

Các bộ phận trong Cơng ty được phân công chức năng hoạt dộng cơ bản
sau:
Giám đốc:
Là người đứng đầu chịu mọi tư cách pháp nhân của Công ty, là người
điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty. Giám đốc là chủ tài
6


khoản có quyền quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
của Công ty.

Tổ chức thực hiện kinh doanh hoạt động và phương án đầu tư của Cơng
ty.
Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
quản lý trong Công ty.
Quyết định lương và phụ cấp với cán bộ, công nhân của Công ty kể cả
cán bộ thuộc thẩm quyền của giám đốc.
Phòng tài chính:
có trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng mọi nguồn tài chính của
Cơng ty, thực hiện đầu tư tài chính và cân đối đáp ứng đủ vốn lưu động cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Phịng tài chính có trách nhiệm theo dõi, hạch tốn q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Có trách nhiệm thực hiện các chế độ,
chính sách nghĩa vụ của Nhà nước về tài chính hàng năm. Tham mưu cho
chủ tài khoản về kế hoạch thu-chi tài chính, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ
sách thu-chi của văn phòng, phục vụ tư vấn các khoản cấp phát, cho vay và
thanh tốn theo khối lượng hàng tháng.
Phịng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc và chủ nhiệm công trình về
công tác khảo sát thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm
việc với các kĩ sư tư vấn.
Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao cho phù hợp với
tiến độ chung của dự án. Chỉ đạo và giúp các đọi thi công đúng theo hồ sơ
dự đoán thiết kế của dự án. Phân công và chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật giám
sát thi công các dự án.
Phòng kỹ thuật có trách nhiệm là làm việc với các đơn vị tư vấn thiết kế,
đơn vị tư vấn giám sát và kỹ thuật A của chủ đầu tư để thống nhất biện
pháp kỹ thuật thi công và phải được chủ đầu tư chấp thuận.

7



Có trách nhiệm cùng chủ đầu tư chịu mọi tư cách pháp nhân về kỹ thuật,
chất lượng, tiến độ thi công của dự án.
Lập hồ sơ hoàn công. Tổng nghiệm thu toàn bộ công trình.
Phòng tổ chức hành chính-lao động: có trách nhiệm tham mưa cho
giám đốc về tổ chức bố trí các cán bộ trong phòng, đội, tổ của Công ty.
Thực hiện tốt các khoản chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân
của Công ty như tiền lương, tiền công, BHXH, các khoản thưởng-phạt….
Bố trí cán bộ, công nhân trong các đội sản xuất so cho hợp lý với dự án và
tổng các dự án của Công ty đang thực hiện
Phòng vận tải: có trách nhiệm bố trí đầy đủ máy móc, phương tiện vận
tải để phúc vụ cho việc thi công các dự án. Sữa chữa, bảo quản, bảo dưỡng
máy móc và phương tiện vận tải thường xuyên. Đề xuất thay thế, thanh lý
các phương tiện vận tải hết hạn sử dụng và không đáp ứng được về mặt kỹ
thuật.
Phòng kế hoạch: có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về mọi kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như mọi kế hoạch, phương án
thi công các dự án.
Các đội sản xuất, tổ sản xuất: có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cho
chủ nhiệm dự án điều hành giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất
lượng, tiến độ thi công.
Lãnh đạo các đội, tổ có trách nhiệm liên hệ với địa phương có dự án để
đăng ký hộ khẩu tạm trú tạm vắng, lo nơi ăn ở sinh hoạt, nơi làm việc cho
cán bộ công nhân, mượn đất để xây dựng kho xưởng, bãi để vật liệu, bãi để
và bảo quản máy móc thiết bị…. Bố trí nhân lực phù hợp với tiến độ thi
công của dự án.
Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi công đúng thiết kế, đảm bảo
chất lượng dự án
Quan hệ giữa trụ sở chính vầ việc quản lý ngoài công trường: trụ
sở là cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giúp đỡ về mọi mặt, kỹ thuật
8



tài chính, điều phối máy móc, thiết bị, vật tư, nhân lực theo yêu cầu của
Chủ nhiệm dự án để hoàn thành dự án đúng tiến độ và chất lượng.
1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty TNHH xây dựng Duy Tiến
1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty TNHH xây dựng Duy
Tiến

 Sơ đồ bộ máy kế toán của Cơng ty
Kế tốn trưởng

Kế tốn tiền

Kế tốn lương

Kế tốn tổng hợp

 Giải thích sơ đờ bợ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra,
đôn đốc và hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của
BTC. Là người tổng hợp, phân tích thông tin kịp thời, chính xác nhằm giúp
cho nhà lãnh đạo đưa ra được quyết định đúng đắn trong SXKD. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán
và quy định vận hành của bộ máy kế toán.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán,
quản lý TSCĐ, tính khấu hao chung của toàn bộ Công ty, tổng hợp số liệu,
lên báo cáo chuyển cho kế toán trưởng trước khi trình lên giám đốc hàng
tháng, hàng quý. Chấn chỉnh, đôn đốc công việc của các vị trí kế toán.
- Kế toán tiền: làm nhiệm vụ lưu trữ, quản lý tiền cho Công ty.
Kiểm tra thường xuyên về lượng tiền trong Công ty một cách chính xác và

trung thực.
- Kế toán lương: chịu trách nhiệm theo dõi lương và thanh toán các
khoản lương, thưởng, các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên
trong Công ty.

9


1.4.2: Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC. Ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính,
với niên độ kế toán là năm dương lịch ( từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
hàng năm).
a. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ
Tiền

Phiếu thu ( Mẫu số 01-TT)
Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT)
Giấy đề nghị thanh toán ( Mẫu số 05-TT)
Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03-TT)
Bảng kê chi tiền ( Mẫu số 09-TT)
Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a-TT)
Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04-TT)

Lao động và Bảng chấm công (01a-LĐTL)
tiền lương

Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09LĐTL)

Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08-LĐTL)
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL)
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL

Hàng tồn kho

Phiếu nhập kho (01-VT)
Phiếu xuất kho (02-VT)
Bảng kê mua hàng (06-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04-VT)
Bảng kiểm kê hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ (05-VT)
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (07-VT)

10


Tài sản cố định Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành (03TSCĐ)
Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ)
Biên bản kiểm kê TSCĐ (05-TSCĐ)
Hệ thống báo Bảng cân đối kế toán (B 01-DNN)
cáo

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DNN)
Báo cáo quỹ
Báo cáo sử dụng vốn
Báo cáo chi phí
Báo cáo các khoản phải thu
Báo cáo các khoản phải trả
Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DNN)

Báo cáo về tổng lợi nhuận
Bảng cân đối tài khoản (F01-DNN)
b. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số

48/2006/QĐ-BTC. Ngoài ra một số tài khoản được mở chi tiết cho phù hợp
với nội dung kinh tế cho từng phần hành kế toán của Công ty.
Danh sách tài khoản công ty sử dụng:
- TK 111: “Tiền mặt”
- TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”
- TK 141: “Tạm ứng”
- TK 142: “Chi phí trả trước ngắn hạn”
- TK 151: “Hàng mua đang đi đường”
- TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
11


- TK 153: “Công cụ, dụng cụ”
- TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- TK 155: “Thành phẩm”
- TK 334: “Phải trả người lao động”
Và các tài khoản khác như TK: 131, 159, 211, 214, 242, 311,…
c. Hình thức sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Kết xuất sổ theo
hình thức NKC. Kế toán tổng hợp thông tin trên phần mềm EXCEL và ghi sổ
trên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán in sổ ra giấy và đóng thành quyển
như kế toán thủ công.
Phần mềm kế toán công ty sử dụng: VNsoft.Net2011. Do Công ty Cổ
phần giải pháp công nghệ phần mềm Việt cung cấp và bảo dưỡng.

Phần mềm này được Công ty đặt hàng riêng theo tính chất công việc
và thông tin của Công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính từ năm 2010
Giao diện phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty TNHYH xây dựng
Duy Tiến:

12


d. Công tác lập và nộp báo cáo kế toán
Hàng tháng, kê toán in sổ sách, chứng từ cần thiết ra đóng thành sổ như
kế toán thủ công. Cuối năm, kế toán lập các báo cáo kế toán và nộp cho các cơ
quan như: Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh…
e. Công tác kiểm kê tài sản cố định
Công ty tổ chức kiểm kê TSCĐ theo định kỳ hàng năm vào ngày
30 tháng 12.
f. Phương pháp tính thuế GTGT
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
g. Các chính sách kế toán chủ yếu của đơn vị
Đơn vị tiền tệ Công ty sử dụng: Việt Nam đồng
Phương pháp tính khấu hao: phương pháp đường thẳng
Phương pháp kế toán hàng tờn kho: phương pháp bình qn gia quyền
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: ghi theo số phát sinh thực tế

13


PHẦN II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI

PHÍ SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG DUY TIẾN
2.1 Đặc điểm chung của phần hành kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí
sản xuất tại công ty TNHH xây dựng Duy Tiến
2.1.1 Nội dung và phân loại chi phí sản xuất của Công ty TNHH xây
dựng Duy Tiến
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của các loại chi phí trong sản xuất, Công
ty TNHH xây dựng Duy Tiến chia chi phí sản xuất thành các yếu tố sau:
+ Chi phí vật liệu: là các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu sử dụng trong thi công xây lắp các công trình
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ tiến công, tiền lương phải trả, các khoản
trích BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ của công nhân sản xuất trong Công ty.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ: là những phần giá trị hao mòn của các loại
công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
vào hoạt động sản xuất xây lắp của Công ty.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà Công ty phải trả về
các loại dịch vụ mua bên ngoài và sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của
Công ty như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại….
+ Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất xây lắp của Công ty ngoài các yếu tố trên và được thanh
toán bằng tiền.
2.1.2 Đối tượng tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đối tượng để tập hợp chi phí
sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập
hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành .
14


Trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung và Doanh nghiệp xây dựng

nói riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán
của Doanh nghiệp. Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc
đầu tiên có tính chất định hướng là xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
Do Công ty có đặc điểm là hoạt động sản xuất được tiến hành ở nhiều
địa điểm, nhiều tổ đội xây dựng, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất,
xây lắp nhiều công trình, hạng mục khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của
Công ty cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến công trình, hạng mục
công trình và khối lượng công việc xây dựng khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của Công ty, đơn vị
tính giá thành áp dụng trong Công ty. Dựa vào cơ sở đó, đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội xây dựng, từng công trình, hạng mục
công trình hoặc từng khối lượng công việc có thiết kế riêng.
Tại Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến, đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất được xác định là công trình, hạng mục công trình. Mỗi đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn
thành bàn giao đều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất. Các sổ chi
tiết này sẽ được tổng hợp theo từng quý và được theo dõi chi tiết từng theo
từng khoản mục.
Trong kỳ, Công ty thực hiện 2 công trình:
- Kênh mương Đa Phúc
- Hồ Rộc Bít
2.1.3 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để phân loại và tập hợp chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí.

15



Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến sử dụng phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp
tới công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí
gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối
với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng kế
toán tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ
thích hợp.
Việc phân bổ được tiến hành theo công thức:
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng = tổng chi phí cần phân bổ X hệ số
phân bổ
Trong đó hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =

Tổng số tiêu thức cần phân bổ của từng đối tượng
Tổng các tiêu thức cần phân bổ của tất cả các đối tượng

2.1.4 Cách mã hóa đối tượng tập hợp chi phí và các khoản mục chi phí
Từ khi thành lập, Công ty đã thực hiện rất nhiều công trình. Trong năm 2013
Công ty đã thực hiện tổng cộng 50 công trình lớn nhỏ. Công ty mã hóa đối
tượng tập hợp chi phí theo số thứ tự công trình thực hiện trong năm
Đối tượng
047
036

Tên công trình
Kênh mương Đa Phúc
Hồ Rộc Bít

2.2 Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

tại cơng ty TNHH xây dựng Duy Tiến
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
 Một số chứng từ kế toán dử dụng trong phần hành kê toán tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất

16


- phiếu xuất kho
Công ty TNHH xây dựng Duy Tiến
Yên Thủy – Hòa Bình

Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐBTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Nợ 1541
Ngày 05 tháng 04 năm 2013 Có 152
Số 120006

 
- Họ và tên người nhận hàng: Đào Văn Hải . Địa chỉ (bộ phận) quản lý
công trường
- Lý do xuất kho: xây dựng hồ Rốc Bít
- Xuất tại kho (ngăn lô): kho 1- kho vật tư .Địa điểm:Hàng Trạm
 
Tên, nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất vật
STT
tư, dụng cụ sản

phẩm, hàng hóa
A
1

Mã 
số

B

C

Số lượng
Đơn
vị Yêu  Thực Đơn giá
tính cầu xuất
D

1

2

3

Thành tiền

4

Đá 2x4

VT.005 M3 59


59

190 000

11 210 000

Cộng

x

X

x

11 210 000

X

X

 
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): mười một triệu hai trăm mười nghìn đồng
chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 0 chứng từ
Ngày31.tháng 12.năm 2013.
 
Người lập
Người nhận
Thủ kho

Kế toán
Giám đốc 
phiếu
hàng
trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Hoặc bộ
phận có nhu
cầu nhập)
(Ký, họ tên)
17



×