Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Đề án tốt nghiệp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn cục thuế tỉnh cao bằng giai đoạn 2016 2020”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.49 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Lý do lựa chọn đề án...............................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề án..................................................................................2
1.3. Nhiệm vụ của đề án................................................................................3
1.4. Giới hạn của đề án..................................................................................3
Phần 2. NỘI DUNG.........................................................................................4
2.1. Căn cứ xây dựng đề án............................................................................4
2.2. Nội dung cơ bản của đề án....................................................................18
2.3. Tổ chức thực hiện đề án........................................................................30
2.4. Dự kiến hiệu quả của đề án................................................................35
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................38
3.1. Kết luận.................................................................................................38
3.2. Kiến nghị...............................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................40
PHỤ LỤC.......................................................................................................42


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN
DNNQD

: Doanh nghiệp Nhà nước
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NNT

: Người nộp thuế

NSNN



: Ngân sách nhà nước

QLN&CCNT

: Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng và trình độ cán bộ, công chức làm công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.....................................21
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu ngân sách giai đoạn 2011 – 2015.........23


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục
Thuế tỉnh Cao Bằng............................................................................................20


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề án
Hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong
những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu chiến lược trong phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và tăng phúc lợi cho người dân.
Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được giao, hàng năm Cục
Thuế tỉnh Cao Bằng đã phấn đấu quyết liệt, vượt qua khó khăn, triển khai
đồng bộ, có hiệu quả nhiều giải pháp quản lý thu trên các mặt công tác như
Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế, Kê khai và Kế toán thuế, Kiểm tra

thuế, Thanh tra thuế,... Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã tích cực tham gia và triển
khai kịp thời các chính sách của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và tuân thủ chính sách
pháp luật thuế. Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đều hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN, số thu năm sau ln cao hơn năm trước.
Với những thành tích đã đạt được, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng khơng những
đóng góp cho sự phát triển của tỉnh Cao Bằng nói riêng mà cịn góp phần nhất
định cho cả sự nghiệp phát triển của toàn ngành Thuế cũng như sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước nói chung.
Trong vài năm trở lại đây, vấn đề nợ thuế nổi lên đòi hỏi ngành
Thuế phải thực hiện quyết liệt nhiều giải pháp để đôn đốc thu nộp thuế
đúng hạn vào Ngân sách nhà nước. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ
thuế như những sơ hở trong chính sách thuế, sự chây ỳ của người nộp
thuế để chiếm dụng tiền thuế nợ, nguyên nhân khó khăn trong sản xuất
kinh doanh,… Trên địa bàn Cục Thuế tỉnh Cao Bằng quản lý, vấn đề nợ
thuế cũng đang khá nhức nhối, trong nhiều năm tỷ lệ nợ thuế so với tổng
thu NSNN đều ở mức cao, chưa đạt chỉ tiêu thu nợ Tổng cục Thuế giao.
Thực tế đó đặt ra yêu cầu cho cơ quan thuế là làm thế nào để quản lý thuế
tốt hơn nhằm nâng cao ý thức tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của các doanh nghiệp và tăng cường nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước.
Trong đó việc thu dứt điểm nợ cũ và hạn chế thấp nhất nợ mới phát sinh
là một nhiệm vụ quan trọng.


Với ý nghĩa trên Tôi chọn đề án nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2016 - 2020” với mong muốn góp phần thực hiện tốt một trong các
khâu của công tác Quản lý thuế, hạn chế thấp nhất nợ thuế, chống thất thu,
tăng cường thu Ngân sách nhà nước, đồng thời xây dựng được đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chuyên nghiệp – hiệu quả.

1.2. Mục tiêu của đề án
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế theo hướng: tổng kết thực tiễn, tham mưu Tổng cục Thuế hoàn thiện thể
chế và các quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đáp ứng yêu cầu thực
tiễn của Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế; đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được tăng cường đảm bảo tính
chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong
tất cả các khâu của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đảm bảo các
khoản nợ thuế được phân loại, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời và xử lý
phù hợp theo tính chất của từng khoản nợ. Người nộp thuế được tiếp cận với
các chính sách thuế kịp thời, trách nhiệm đối với ngân sách nhà nước trở
thành ý thức tự giác.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
(QLN&CCNT) trên địa bàn Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, từ đó kiến nghị một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên
địa bàn, cụ thể:
Một là, từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
ở cả hai cấp Cục Thuế và Chi cục Thuế, hàng năm tổ chức được ít nhất 01 lớp
tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế, cử cán bộ đào tạo trình độ cao học, đại học.
Hai là, hạn chế nợ mới phát sinh lớn, giai đoạn 2016 – 2018 phấn
đấu nợ thuế đến thời điểm 31/12 hàng năm không vượt quá 5% so với số
thực hiện thu NSNN của năm đó, giai đoạn 2019-2020 phấn đấu tỷ lệ
không vượt quá 3%.


Ba là, đa dạng hóa các hình thức tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế,
hàng năm tổ chức ít nhất 01 Hội nghị giải đáp vướng mắc khó khăn cho người

nộp thuế.
Đến năm 2020: Xây dựng được mơ hình tổ chức, quản lý hợp lý, theo
hướng chun mơn hóa, chun nghiệp hóa, hiện đại hóa cao; đổi mới căn
bản quy trình tác nghiệp. 100% cán bộ, cơng chức làm cơng tác thu nợ có
trình độ đại học; 100% cán bộ được đào tạo về nghiệp vụ quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế; 100% cán bộ, công chức xử lý thành thạo phần mềm quản lý;
100% lãnh đạo Phịng có trình độ lý luận tương đương cao cấp chính trị trở
lên; 100% người nộp thuế quản lý phải được cơ quan thuế tun truyền các
chính sách thuế khi có sự thay đổi và được nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ.
1.3. Nhiệm vụ của đề án
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế;
- Đánh giá khái qt thực trạng nợ thuế và tình hình cơng tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế giai đoạn 2011 - 2015; chỉ rõ nguyên nhân ưu điểm,
khuyết điểm và rút ra một số kinh nghiệm.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLN&CCNT trên địa
bàn Cục Thuế tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020. Giải pháp phải được thực
hiện trên cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý thuế; gắn với hiệu quả công tác thuế
nói chung; phải tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế phát triển sản xuất
kinh doanh; phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương và phải đảm bảo tăng thu ngân sách từ thuế nhưng vẫn phải đảm bảo
lợi ích cho các tổ chức sản xuất kinh doanh trong xã hội.
1.4. Giới hạn của đề án
- Đề án tập trung nghiên cứu công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn Cục Thuế tỉnh Cao Bằng quản lý.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu được xác định từ năm 2011 đến năm 2015.
- Thời gian thực hiện đề án áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.


Phần 2. NỘI DUNG

2.1. Căn cứ xây dựng đề án
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
2.1.1.1. Căn cứ khoa học
Các đề án, đề tài khoa học khảo sát về thực trạng cơng tác quản lý thuế
nói chung và cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nói riêng.
2.1.1.2. Căn cứ lý luận
a) Một số vấn đề cơ bản về Quản lý nợ thuế
Một số khái niệm.
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của nhà nước. Khi nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động
của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần
của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà
nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách
khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.
Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế là
một khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho nhà nước, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
cơng cộng”. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người nộp
thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, từ
đó hình thành nên khoản nợ thuế.
Như vậy nợ thuế được khái niệm “là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí;
các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu
khác thuộc Ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà
người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách nhà nước.
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế cịn nợ
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.



Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ
được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xóa nợ,
miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
Khoản nợ là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu
phát sinh tiền thuế nợ.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục
tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ,
bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân
sách nhà nước thì cơng tác quản lý nợ thuế là cơng tác quan trọng trong cơng
tác quản lý thuế nói chung.
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và
các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế.
Ngoài ra, để đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện nghiêm kỷ
cương, kỷ luật về thuế, Nhà nước quy định những hành vi nợ thuế phải nộp
một khoản tiền do chậm nộp tiền thuế, gọi là tiền chậm nộp tiền thuế. Tiền
chậm nộp tiền thuế là khoản tiền mà người nộp thuế phải nộp (ngồi số tiền
thuế nợ) tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
Đặc điểm của nợ thuế
Thứ nhất: Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến.
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác
nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập
của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Vì vậy, người nộp thuế
(NNT) thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt
nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam
hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân
chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên

án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan
thuế để thu thuế theo đúng pháp luật.
Thứ hai: Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội


phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi
điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế
bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo
quy định của pháp luật thuế.
Thứ ba: Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế
bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn
nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo
quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có
thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như,
một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ tư: Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ
thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Cịn nợ thuế thì khác hồn
tồn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây
dưa, chậm nộp.
Phân loại tiền thuế nợ
- Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ
01 đến 30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN;
- Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ

31 đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN;
- Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ
61 đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN;
- Tiền thuế nợ từ 91 ngày đến 120 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn
nộp từ 91 ngày đến 120 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN;
- Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ
121 ngày trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN;
- Tiền thuế đang khiếu nại: là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo
quy định nhưng NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế khiếu nại về số tiền thuế
phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.


- Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã được gia
hạn nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp thuế
vào NSNN.
- Tiền thuế nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị
xử lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế
đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan
thuế để ban hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ;
- Tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau: Tiền thuế nợ đang
xác định đối tượng để thu, tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng
chế nợ thuế;
- Tiền thuế đang chờ điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau: Tiền thuế
chờ điều chỉnh do sai sót, tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển
chậm hoặc thất lạc, tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi, tiền thuế được gia hạn nộp
thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến
hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
Vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Một là, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa
vụ của đối tượng nộp thuế, đảm bảo người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy

đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh
cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào NSNN đúng hạn.
Hai là, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của
Nhà nước, chống thất thoát NSNN. Quản lý nợ đảm bảo các chính sách thuế
được thực hiện đúng và triệt để thơng qua việc cơ quan thuế có các tác động,
can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm thời
hạn nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
Ba là, việc quản lý nợ thuế để đảm bảo cơ quan thuế có biện pháp thu
nợ phù hợp, hiệu quả; mặt khác quản lý nợ là một thước đo để đánh giá hiệu
quả của cơng tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức
năng khác như: thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế.
Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế
Thứ nhất, yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải
quản lý đầy đủ, khơng bỏ sót các khoản thu của NSNN.


Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế
có các biện pháp quản lý phù hợp.
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu NSNN.
Quy trình quản lý nợ thuế
Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Bộ phận quản lý nợ là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế
giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
Thứ nhất, xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện.
Thời gian xác định là tháng 11 hàng năm; số liệu về tiền thuế nợ được
xác định căn cứ vào số liệu tại thời điểm 31/10.
* Xác định các chỉ tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ
- Căn cứ xác định:
+ Chỉ tiêu thu nợ do cơ quan thuế cấp trên giao;
+ Số liệu, tình hình tiền thuế nợ tại các báo cáo theo mẫu 01/QLN,

02/QLN, 05/QLN, 13/QLN.
- Lập báo cáo theo mẫu 04/QLN .
* Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ
- Căn cứ dự kiến:
+ Các chỉ tiêu thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng;
+ Phân tích tình hình nợ các tháng cuối năm. Trong đó, tập trung phân
tích Danh sách người nộp thuế có số tiền thuế nợ lớn (mẫu số 13/QLN).
+ Xác định tiền thuế nợ năm trước .
- Dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện: căn cứ tiền thuế nợ năm trước và
tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, theo đó, phân tích,
đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ để dự báo số tiền thuế
nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện.
Thứ hai, lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch
Căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định tại phần thứ
nhất và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm;
phân tích, dự báo tình hình kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban
hành, từ đó đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch và đề ra các
biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định;


Thứ ba, báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho cơ quan thuế cấp trên
hàng năm;
Thứ tư, phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
Thứ năm, triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở đã
được cấp trên duyệt.
Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ
Thứ nhất, phân công quản lý nợ thuế
Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc cơng chức
tham gia thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau:
Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho cơng chức có

kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy
trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính,
địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.
Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN:
phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như
phường, xã, thị trấn, bến tàu, bến xe, chợ,,…
Đối với các khoản tiền thuế do các đoàn thanh tra, kiểm tra ra quyết
định truy thu, bộ phận thanh tra, kiểm tra đôn đốc đến 90 ngày, kể từ ngày hết
hạn nộp thuế, bộ phận quản lý nợ phối hợp với bộ phận thanh tra, kiểm tra
đôn đốc các khoản tiền thuế truy thu.
Hàng tháng, sau ngày khóa sổ thuế 01 ngày làm việc, trưởng phịng, đội
trưởng đội quản lý nợ và trưởng phòng, đội trưởng đội tham gia thực hiện quy
trình có trách nhiêm đơn đốc, nhắc nhở công chức quản lý nợ thực hiện quy
trình. Đối với người nộp thuế mới phát sinh tiền thuế nợ thực hiện phân công
theo nguyên tắc nêu trên.
Thứ hai, phân loại tiền thuế nợ
Hàng tháng, ngay sau ngày kế tiếp ngày phân công công việc, công
chức quản lý nợ và cơng chức tham gia thực hiện quy trình căn cứ tiêu
thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến người nộp
thuế, danh sách người nộp thuế còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản
nợ, nhóm nợ.


Thứ ba, thực hiện đôn đốc thu nộp
Căn cứ vào việc phân loại tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc
cơng chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc thu nộp đối với
từng loại tiền thuế nợ cụ thể.
Thứ tư, xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp
thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ.
Thứ năm, xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh; tiền thuế nợ khó thu và

một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ.
b) Một số vấn đề cơ bản về Cưỡng chế nợ thuế
Khái niệm cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế là việc cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp
luật áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Để đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế thì cưỡng chế nợ thuế được coi là cơng
cụ bắt buộc để nâng cao hiệu lực của pháp luật thuế và để góp phần chống
thất thu NSNN.
Đặc điểm của cưỡng chế nợ thuế
Một là, cưỡng chế nợ thuế là hành vi thi hành pháp luật về thuế
Cưỡng chế nợ thuế là một trong các công tác quan trọng áp dụng đối
với những người nợ thuế không tự nguyện chấp hành quyết định của cơ quan
thuế nhằm mục đích đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN và góp
phần thực hiện cơng bằng giữa những người nộp thuế;
Hai là, cưỡng chế nợ thuế là hành vi xuất hiện sau hành vi nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế chỉ được thực hiện khi phát sinh các khoản nợ thuế
mà cơ quan thuế đã triển khai các biện pháp đôn đốc thu nợ mà vẫn chưa thu
hồi được số tiền nợ thuế từ những người nợ thuế. Khi đó, cơng tác cưỡng chế
nợ thuế sẽ phát huy được vai trò thu hồi tiền nợ thuế về cho NSNN;
Ba là, thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế địi hỏi có sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan thi hành pháp luật khác
Khi thực hiện cơng tác cưỡng chế nợ thuế địi hỏi phải có sự phối hợp
giữa cơ quan thuế với các cơ quan, ban, ngành chức năng như: kho bạc, công
an, viện kiểm sát… Việc cưỡng chế nợ thuế có liên quan đến lợi ích của
người nộp thuế, do vậy, địi hỏi những thủ tục pháp lý chặt chẽ liên quan đến


chức trách của nhiều cơ quan khác nhau. Bởi vậy, việc phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan thuế với các cơ quan nhà nước khác là tất yếu, qua đó, đảm bảo hiệu
lực và hiệu quả của cưỡng chế nợ thuế.

Vai trị của cơng tác cưỡng chế nợ thuế
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế là biện pháp nhằm đảm bảo người nộp
thuế thực hiện nghiêm luật thuế, đồng thời đảm bảo thu đủ, thu đúng, thu kịp
thời tiền thuế cho Nhà nước;
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa
vụ thuế. Việc thu nợ bằng các biện pháp cưỡng chế đóng vai trị quan trọng
trong quá trình chống thất thu thuế của NSNN, đảm bảo sự công bằng trong
nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế, góp phần thực hiện thu đủ, thu
đúng, thu kịp thời số tiền thuế nộp vào NSNN.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế góp phần nâng cao ý thức về nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, góp phần
giảm thiểu số nợ đọng.
Yêu cầu đối với công tác cưỡng chế nợ thuế
Một là, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật nhà
nước. Yêu cầu này đòi hỏi khi ban hành các quyết định cưỡng chế nợ thuế phải
đảm bảo được thực hiện thống nhất từ cấp trung ương đến cấp địa phương;
Hai là, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu quả của cơ quan quản
lý thuế;
Ba là, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế, thông qua cưỡng chế nợ thuế góp phần nâng cao tính hiệu
quả của pháp luật đồng thời góp phần răn đe, nâng cao ý thức tuân thủ của
người nộp thuế.
Quy trình cưỡng chế nợ thuế
* Các biện pháp cưỡng chế:
- Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
- Thơng báo hóa đơn khơng cịn giá trị sử dụng;
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;



- Thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ;
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy phép hành nghề;
- Trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì
người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế được quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp.
* Các bước thực hiện đối với 1 biện pháp cưỡng chế nợ thuế:
- Bước 1: Lập danh sách đối tượng phải xác minh thông tin;
- Bước 2: Thu thập và xác minh thông tin của đối tượng chuẩn bị cưỡng chế;
- Bước 3: Các trường hợp phải tổng hợp vào danh sách cưỡng chế
bằng biện pháp thu hồi giấy phép, giấy đăng ký;
- Bước 4: Ban hành quyết định cưỡng chế;
- Bước 5: Gửi quyết định cưỡng chế;
- Bước 6: Tổ chức thực hiện cưỡng chế.
c) Mối quan hệ giữa quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là hai phạm trù hoàn toàn khác biệt
nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ và bổ sung cho nhau.
Công tác quản lý thuế chỉ đạt hiệu quả cao khi mà công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế thực hiện thống nhất và phù hợp bổ sung cho nhau đảm
bảo thu đủ, thu đúng tiền thuế vào NSNN. Mối quan hệ này thể hiện qua
một số khía cạnh sau:
Quản lý nợ là cơ sở để cơ quan thuế lựa chọn và thực hiện các biện
pháp cưỡng chế hiệu quả. Thông qua các phương pháp phân loại nợ thì cơ
quan thuế có thể xác định được những khoản nợ cần tập trung để thu nợ.
Đồng thời, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp cưỡng chế phù hợp với từng đối
tượng nợ thuế.
Quản lý nợ thuế tốt sẽ dẫn đến việc đôn đốc thu nợ của cơ quan thuế
đối với người nợ thuế phát huy hiệu quả sẽ làm cho số lượng các khoản nợ

thông thường giảm, khi số lượng nợ chuyển sang khó thu giảm đi, nó sẽ tác
động trực tiếp đến khối lượng cơng việc cưỡng chế nợ thuế, từ đó chi phí
cưỡng chế nợ thuế giảm. Đồng thời, đạt được yêu cầu đặt ra đối với công tác


cưỡng chế nợ thuế là tính hiệu quả khi chi phí cưỡng chế nợ thuế của cơ quan
thuế là thấp nhất và hiệu quả thu nợ là tối đa.
Ngược lại, cơng tác cưỡng chế nợ thuế được thực hiện có hiệu quả sẽ
trực tiếp làm cho số nợ tiền thuế giảm và số lượng các khoản nợ đang theo dõi
ở cơ quan thuế cũng sẽ giảm. Khi đó, cơ quan thuế có điều kiện để tập trung
nguồn lực vào các công tác khác như: tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế;
tăng cường cơng tác thanh tra - kiểm tra…
Tóm lại, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có mối quan hệ tác
động qua lại với nhau, bổ sung cho nhau cùng phát triển để đạt hiệu quả cao.
Do vậy, trên thực tế việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế cũng
chính là để hồn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác cưỡng chế nợ thuế,
góp phần nâng cao năng lực quản lý thuế nói chung.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý.
2.1.2.1. Căn cứ chính trị
Căn cứ chỉ tiêu thu nợ Tổng cục Thuế giao hàng năm;
Căn cứ nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm được Tổng cục
Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng giao;
Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011 – 2020;
Căn cứ Đề án Đổi mới và tăng cường năng lực công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế giai đoại 2011 – 2020 Ban hành kèm theo Quyết định số
2162/QĐ-BTC ngày 8 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020..
2.1.2.2. Căn cứ pháp lý

Căn cứ Luật quản lý thuế, Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-TCT ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực
thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc
Cục Thuế;


Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế;
Căn cứ Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số
1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 và Quy trình cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm
theo Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế.
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
2.1.3.1. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, cùng với việc tăng số thu thuế thì số nợ thuế
cũng gia tăng. Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu nội địa trừ dầu năm 2010 chiếm 7,59%
thì đến năm 2014 là 9,63% và năm 2015 là 8,53%. Trước thực trạng nợ đọng
thuế trên, trong thời gian qua, Tổng cục Thuế đã thường xuyên nghiên cứu để
xây dựng và sửa đổi quy trình quản lý nợ thuế. Mặt khác, giao chỉ tiêu cụ thể
cho các cục thuế địa phương về tỷ lệ nợ tối đa cho phép, số nợ thuế thu hồi; tổ
chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu này của các cục thuế địa
phương... Việc theo dõi, quản lý số nợ thuế đã được thực hiện trên các ứng
dụng tin học, trong đó, đáng chú ý là năm 2010 đã nghiên cứu, xây dựng và
triển khai trên phạm vi cả nước ứng dụng quản lý nợ cấp chi cục thuế.
Với việc triển khai các biện pháp nói trên, cơng tác quản lý nợ đọng
thuế đã dần đi vào nề nếp và đạt được những kết quả tích cực. Từ năm 2011
đến nay, bình qn mỗi năm, tồn Ngành đã thu trên 75% nợ thuế có khả

năng thu và phân loại, có biện pháp xử lý giảm ít nhất 25% nợ khó thu và nợ
chờ xử lý đối với nợ của năm trước chuyển sang. Tuy nhiên công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế vẫn cịn gặp nhiều khó khăn do ý thức trách nhiệm
của người nộp thuế cịn kém, trình độ của cán bộ, cơng chức quản lý thuế
chưa cao, bên cạnh đó quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cịn đang
trong q trình hồn thiện và phần mềm quản lý nợ cịn có nhiều sai sót,…
2.1.3.2. Cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại một số tỉnh,
thành phố
* Tại Quảng Ninh
Quảng Ninh là địa bàn có số nợ thuế khá cao. Tính đến hết tháng 10
năm 2015 số nợ thuế còn lại của các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh là


trên 300 tỷ đồng, trong đó số doanh nghiệp nợ lớn (từ 2 tỷ trở lên) chiếm trên
200 tỷ đồng. Đơn vị nợ với số tiền cao nhất là Công ty TNHH MTV Công
nghệ tàu thuỷ Cái Lân, phường Giếng Đáy, TP Hạ Long nợ trên 49,5 tỷ đồng;
Công ty TNHH MTV 508, phường Trần Hưng Đạo, TP Hạ Long nợ trên 43,4
tỷ đồng (bên cạnh đó, Cơng ty này còn nợ tiền sử dụng đất trên 99,2 tỷ đồng
và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất là 170,6 tỷ đồng),…
Để tăng cường các biện pháp thu hồi nợ thuế, Cục Thuế đã đôn đốc
các đơn vị nộp thuế theo đúng quy định pháp luật để đảm bảo nguồn thu,
tập trung một số lĩnh vực khai thác khoáng sản, xây dựng cơ bản, dịch vụ
du lịch, đất đai, phí và lệ phí. Cụ thể, Cục Thuế đã là làm việc với các địa
phương, phối hợp với các ngành liên quan như Kho bạc nhà nước, ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng… để thực hiện nhiệm vụ đơn đốc thu
hồi tiền thuế nợ vào NSNN. Có cơ chế khen thưởng, động viên đối với tổ
chức, cá nhân có thành tích, phối hợp tốt với cơ quan thuế trong việc đôn
đốc thu hồi nợ thuế.
Đặc biệt, Cục Thuế đã công khai thông tin người nộp thuế chây ỳ,
không nộp tiền thuế đúng thời hạn trên các phương tiện thông tin đại

chúng. Sau khi công khai danh sách các doanh nghiệp nợ thuế đã đem lại
hiệu ứng vơ cùng tích cực. Nhiều doanh nghiệp đã chủ động nộp ngay số
thuế còn nợ vào NSNN hoặc có cơng văn, liên hệ trực tiếp với cơ quan
Thuế cam kết tiến độ nộp nợ. Về phía nội ngành, Cục Thuế cũng giao yêu
cầu Chi cục thuế các địa phương kiểm điểm, đánh giá công tác nợ thuế;
theo dõi, tổng hợp chính xác số tiền thuế nợ để kịp thời tham mưu cho cục
đôn đốc các khoản tiền nợ thuế.
Với những nỗ lực và cố gắng, tính đến hết năm 2015, Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh đã thu được 277/400 tỷ đồng tiền thuế nợ. Góp phần giảm đáng
kể số nợ thuế của tồn ngành nói chung.
* Tại Đắk Nông
Trong những năm gần đây, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông đều vượt chỉ tiêu mà Trung ương và địa phương giao nhưng
tình trạng nợ đọng thuế vẫn là điều đáng lo ngại. Trước tình hình đó, ngày


12/9/2012, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quyết
định số 1155/QÐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo thu nợ và cưỡng chế
nợ thuế.
- Chức năng: Ban chỉ đạo tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh
đạo, chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh,
hướng dẫn các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật về công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, nhằm tăng cường hiệu
lực hiệu quả của công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Ngoài ra, Ban sẽ thực
hiện việc theo dõi thu hồi nợ đọng thuế và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tình hình, kết quả cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để có biện
pháp chỉ đạo thực hiện kịp thời hơn.
- Biện pháp triển khai: Ban đã đề ra nhiều giải pháp sát thực, linh hoạt,
cụ thể và chi tiết. Ban tập trung chỉ đạo sát sao việc xử lý từng nhóm nợ. Theo
đó, đối với các khoản tiền nợ thuế của người nộp thuế đã chấm dứt hoạt động

sản xuất, kinh doanh, Ban sẽ tiến hành xác minh về người nộp thuế. Nếu phát
hiện người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc sinh sống tại địa
phương khác với địa bàn quản lý thì Ban phối hợp với cơ quan thuế tại địa
bàn nơi người nộp thuế đang đóng chân để đôn đốc thu tiền thuế nợ. Riêng
những người nộp thuế khơng cịn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc khơng
sinh sống tại địa bàn thì Ban sẽ thơng báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú rồi gửi tới tòa án các cấp theo quy định,... Ðặc biệt, đối với nhóm nợ dưới
90 ngày, Ban sẽ tiến hành thông báo, đôn đốc tiền thuế nợ và phạt chậm nộp
đến tận tay các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Việc tham
khảo các nguồn thông tin nội bộ, liên hệ qua điện thoại hoặc kiểm tra tại trụ
sở người nộp thuế để thu hồi số tiền nợ tồn đọng cũng được Ban tập trung chú
trọng. Ðối với số tiền thuế, tiền phạt nợ trên 90 ngày, Ban sẽ kiên quyết áp
dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy trình
cưỡng chế nợ thuế.
 
- Tính mới mà Ban chỉ đạo thu nợ và cưỡng chế nợ thuế triển
khai: tăng cường phối hợp giữa các cơ quan thuế và các cấp, ngành, tổ
chức tín dụng trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với các tổ
chức, cá nhân cố tình chấy ỳ, dây dưa không nộp tiền thuế là chưa thực sự



×