Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề án tốt nghiệp một số giải pháp nâng cao hoạt động giám sát của quốc hội đối với tập đoàn kinh tế nhà nước tại việt nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.26 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................iii
Phần 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1

1.1. Lý do lựa chọn đề án......................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề án.........................................................................2
1.3. Nhiệm vụ của đề án........................................................................3
1.4. Giới hạn của đề án.........................................................................3

Phần 2. NỘI DUNG..................................................................................................4

2.1. Căn cứ xây dựng đề án..................................................................4
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận........................................................4
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý........................................................7
2.1.3. Căn cứ thực tiễn......................................................................8
2.2. Nội dung cơ bản của đề án............................................................9
2.2.1. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết mà đề án hướng đến...9
2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện.....................................19
2.2.3. Các giải pháp, biện pháp để giải quyết về đề mà
đề án đặt ra.........................................................................................26
2.3. Tổ chức thực hiện đề án..............................................................30
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án................30
2.3.2. Các nguồn lực để thực hiện đề án.........................................31
2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án.........................................32
2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án...............................32
2.4. Dự kiến hiệu quả của đề án.........................................................33
2.4.1. Sản phẩm của đề án..............................................................33
2.4.2. Tác động và ý nghĩa của đề án.............................................33

Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................35


3.1. Kết luận....................................................................................35
3.2. Kiến nghị với các tổ chức và cá nhân để thực hiện đề án........36

3.2.1 Đối với Quốc hội..............................................................................36
3.2.2 Đối với Chính phủ............................................................................36
3.2.3 Đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước............................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................38


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN
ĐBQH
KPI
QH
SMART
TCTNN
TĐKT
TĐKTNN
UBTVQH
XHCN

Doanh nghiệp nhà nước
Đại biểu Quốc hội
Chỉ số đánh giá hoạt động chính
Quốc hội
Đơn giản - Đo lường được - Tính đại diện - Phù hợp Kịp thời
Tởng cơng ty nhà nước
Tập đồn kinh tế
Tập đồn kinh tế nhà nước
Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Các chức năng của Quốc hội............................................................4
Sơ đồ 2.2: Các chỉ tiêu trọng yếu để Quốc hội giám sát các TĐKTNN..........30
Sơ đồ 2.3: Các chỉ tiêu trọng yếu để Quốc hội giám sát các TĐKTNN...................38

Bảng 2.1: Danh sách và vốn điều lệ các TĐKTNN..........................................8
Bảng 2.2: Cơ cấu sở hữu và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của các
TĐKTNN.............................................................................................10
Bảng 2.3: Đánh giá về việc lựa chọn hình thức bỏ phiếu tín nhiệm và
thành lập Ủy ban lâm thời....................................................................17
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về phương thức giám sát của Quốc hội đối với
TĐKTNN (giám sát tối cao; giám sát chuyên đề; chất vấn và trả lời
chất vấn)...............................................................................................18


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề án
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thời gian
qua, Chính phủ đã thí điểm thành lập 13 TĐKTNN trên cơ sở cơ cấu lại một
số tổng công ty nhà nước. Các tập đoàn kinh tế nhà nước được nắm giữ và ưu
tiên các nguồn lực quan trọng về vốn, lĩnh vực hoạt động, với vai trò là đầu
tàu kinh tế của cả nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều tiết kinh tế vĩ mô,
ổn định giá cả, cung cấp nhiều sản phẩm thiết yếu cho nền kinh tế. Đến nay,
các tập đoàn kinh tế nhà nước đã có điều kiện huy động vốn, mở rộng ngành
nghề kinh doanh, khai thác tốt hơn cơ sở vật chất kỹ thuật trên nguyên tắc gắn
với ngành kinh doanh chính, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định
được vị thế và thương hiệu trong quá trình hội nhập quốc tế. Cùng với việc

thực hiện các mục tiêu kinh tế, các tập đoàn cũng bảo đảm thực hiện các mục
tiêu khác về an ninh- quốc phòng, an sinh xã hội cho đất nước.
Tuy nhiên, sau thời gian thực hiện thí điểm, mơ hình tập đồn kinh tế
đang bộc lộ những bất cập về mơ hình tổ chức và phân cấp quản lý. Các quy
định về tổ chức và hoạt động của tập đồn kinh tế cịn những điểm chưa nhất
quán dẫn đến sự chồng chéo, làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp thành viên nói riêng và của cả tập đồn nói chung. Bên cạnh đó, các
tập đoàn kinh tế sử dụng vốn, tài sản Nhà nước cũng chưa thật sự hiệu quả,
chưa tương xứng với sứ mệnh được trao; tỷ lệ vốn đầu tư ra ngoài lĩnh vực
chính cịn cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một số sai phạm tại một số TĐKTNN
đã gây ra những tổn thất lớn, gây bức xúc trong xã hội.
Theo quy định tại các văn bản luật hiện hành, sử dụng vốn Nhà nước
phải theo sự điều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nước và một số văn bản
pháp luật có liên quan. Chính phủ, các cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm
về việc sử dụng nhưng việc phân bổ, giám sát phần vốn này là do Quốc hội,
các cơ quan Quốc hội thực hiện. Vị trí và vai trị quan trọng của TĐKTNN
đối với nền kinh tế đã được khẳng định nhưng hiện nay, giám sát của Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội đối với các tập đoàn này để bảo đảm các hoạt
động của tập đoàn theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cịn


gặp nhiều khó khăn do đây là mơ hình thực hiện thí điểm, có nhiều vấn đề
mới đối với cả cơ quan lập pháp và hành pháp. Đồng thời, hệ thống tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn chưa được
hoàn thiện. Việc giám sát của Quốc hội vẫn chủ yếu dựa theo báo cáo của cơ
quan kiểm tốn nhà nước, của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và các
tập đồn. Hơn nữa, với cơ cấu đại biểu Quốc hội như hiện nay, khả năng nắm
bắt, hiểu và phân tích thơng tin tài chính chưa đồng đều, gặp nhiều khó khăn.
Đây là các nguyên nhân khiến cho hoạt động giám sát của Quốc hội đối với
các tập đoàn kinh tế nhà nước chưa đạt được như mong muốn.

Thực tế từ khi bắt đầu thí điểm thành lập các tập đồn kinh tế nhà nước
vào năm 2005, Quốc hội đã thực hiện giám sát tối cao vào năm 2009, sau đó
ban hành Nghị quyết với các yêu cầu cụ thể để Chính phủ thực hiện và báo
cáo việc thực hiện với Quốc hội vào năm 2010. Từ đó đến nay, Quốc hội chưa
thực hiện thêm đợt giám sát tối cao hay chuyên đề về thành phần kinh tế này.
Tác động sau giám sát là vấn đề đáng quan tâm bởi sau khi Quốc hội ban
hành Nghị quyết, việc Chính phủ thực hiện đến đâu và hiệu quả ra sao cũng
chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, việc hồn thiện, nâng cao hiệu
quả, hiệu lực giám sát của Quốc hội đang là u cầu cấp thiết đặt ra vì Quốc
hội có vai trị quan trọng trong việc tạo lập các khn khổ pháp lý cho TĐKT
hoạt động; đồng thời giám sát chặt chẽ quá trình hình thành, vận hành và thực
hiện các chức năng của TĐKT, bảo đảm các TĐKT hoạt động có hiệu quả.
Xuất phát từ phân tích như trên, Tơi xin được lựa chọn đề án “Một số
giải pháp nâng cao hoạt động giám sát của Quốc hội đối với Tập đoàn kinh tế
nhà nước tại Việt Nam” để làm đề án tốt nghiệp cuối khóa nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực giám sát của Quốc hội đối với các TĐKTNN trong
thời gian tới đây.
1.2. Mục tiêu của đề án
 Luận án tập trung xây dựng khung lý thuyết cơ bản về phân tích hoạt
động giám sát của Quốc hội đối với các TĐKTNN.
 Đánh giá thực trạng giám sát của Quốc hội đối với các TĐKTNN
 Xây dựng các đề xuất, kiến nghị để tăng cường hoạt động giám sát của
Quốc hội đối với các TĐKTNN nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả


nguồn vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn kinh tế.
1.3. Nhiệm vụ của đề án

Với mục tiêu như vậy, đề tài sẽ tập trung vào những nội dung
nghiên cứu cụ thể như sau:

Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về giám sát của Quốc hội đối với
các tập đoàn kinh tế kinh tế nhà nước.
Thứ hai, phản ánh thực trạng giám sát của Quốc hội đối với các
tập đoàn kinh tế nhà nước.
Thứ ba đánh giá hoạt động giám sát của Quốc hội theo các tiêu chí,
xác định điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc
hội đối với tập đoàn kinh tế nhà nước tại Việt Nam.
1.4. Giới hạn của đề án
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Quốc hội đối với tập
đoàn kinh tế nhà nước.

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Quốc hội kể từ thời
điểm bắt đầu thành lập thí điểm tập đồn kinh tế nhà nước vào năm 2005
đến 2015.


Phần 2. NỘI DUNG
2.1. Căn cứ xây dựng đề án
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
2.1.1.1 Cơ sở lý luận chung về hoạt động giám sát và giám sát của
Quốc hội
- Khái niệm về giám sát:
Theo cách hiểu thông thường, giám sát là việc theo dõi, xem xét của
chủ thể quản lý có quyền theo dõi đối với các chủ thể bị theo dõi để đưa ra
các nhận định, đánh giá về hoạt động của các chủ thể bị theo dõi hoặc được
hiểu là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định
khơng. Mục đích của giám sát là xem xét việc làm của đối tượng bị giám sát
có đúng những điều quy định, những quy chế, chuẩn mực đã đặt ra; phát hiện
những khiếm khuyết trong tổ chức và hoạt động của đối tượng bị giám sát để

có những kiến nghị và biện pháp can thiệp, khắc phục kịp thời nhằm hướng
hoạt động của đối tượng đi đúng hướng.
- Chức năng giám sát của Quốc hội:
Quốc hội của các nước trên thế giới dù theo mơ hình lưỡng viện hay
đơn nhất đều có 3 chức năng cơ bản là lập pháp, giám sát và quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước (Sơ đồ 2.1).
Đối với Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà
nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp]. Quốc hội là cơ quan
duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín. Ðại biểu Quốc hội được cử tri bầu ra tại các đơn vị bầu
cử, chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước.
Chức năng của
Quốc hội

`
Lập hiến, lập pháp

Quyết định các
vấn đề quan trọng
của đất nước

Giám sát

Nguồn: Tác giả (2016)
Sơ đồ 2.1: Các chức năng của Quốc hội


- Giám sát của Quốc hội
Giám sát các cơ quan hành pháp là một trong những nhiệm vụ Quốc hội,

mặc dù nhiệm vụ trọng tâm của Quốc hội là lập pháp và Quốc hội thường được
hiểu như là cơ quan lập pháp.
Mục tiêu giám sát của Quốc hội là để bảo đảm hoạt động của các cơ
quan hành pháp đáp ứng được những quy định do Quốc hội thiết lập. Mục
tiêu của hoạt động giám sát được phân biệt dựa trên ba phương diện: (i)
Phương diện tính hợp pháp là giám sát về mặt nội dung; (ii) Tính cơng bằng
là giám sát về mặt pháp lý và (iii) Giám sát về mặt kinh tế.
Như vậy, các TĐKTNN với tư cách là một trong những chủ thể tham
gia hoạt động thị trường sẽ là một trong các đối tượng chịu sự giám sát của
Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
- Tiêu chí đánh giá giám sát của Quốc hội đối với TĐKTNN:
Bộ tiêu chí để đánh giá hoạt đợng giám sát của Quốc hội được xây
dựng theo các yêu cầu sau:
a) Tính hiệu lực
Tính hiệu lực của giám sát bao gồm việc xác định đúng mục tiêu và
xem xét các kết quả của giám sát có đạt được mục tiêu hay khơng.
Ngồi ra, tính hiệu lực của giám sát cịn được đo lường và đánh giá
thông qua việc tuân thủ và thực hiện của đối tượng chịu sự giám sát sau khi
kết luận giám sát được đưa ra.
b) Tính phù hợp
Tính phù hợp trong hoạt động giám sát của Quốc hội nhằm xem xét
hoạt động này có phù hợp với các quy định hiện hành hay khơng? Các mục
đích, mục tiêu giám sát có phù hợp với những vấn đề và nhu cầu đang cần
được giải quyết hay không? Đây là yếu tố quan trọng để vừa bảo đảm tính
khách quan, vừa bảo đảm việc thực hiện đúng pháp luật nhà nước trong hoạt
động giám sát của Quốc hội đối với TĐKTNN.
c) Tính cơng bằng
Tính cơng bằng là một địi hỏi khách quan trong hoạt động giám sát của
Quốc hội. Tính cơng bằng được hiểu là khi tiến hành giám sát, chủ thể giám
sát cần thực hiện đúng, nghiêm túc các quy định và đưa ra kết luận giám sát

phù hợp với từng nội dung và đối tượng giám sát.


d) Tính tương thích
Tính tương thích của giám sát là việc xem xét mức độ phù hợp giữa
mục tiêu trực tiếp đầu ra giám sát của Quốc hội đối với tập đồn kinh tế nhà
nước có hướng tới thực hiện mục tiêu cao hơn của giám sát khơng, hay nói
cách khác là việc xem xét tính tương thích giữa mục tiêu cấp dưới với mục
tiêu bậc cao hơn.
e) Tính bền vững
Tính bền vững của giám sát trả lời câu hỏi: các ảnh hưởng tích cực mà
giám sát mang lại có thể tồn tại lâu dài sau khi hoạt động giám sát kết thúc
khơng? Việc xây dựng các tiêu chí mang tính định lượng sẽ rất khó khăn, do
vậy, chỉ có thể xem xét trên khía cạnh các ảnh hưởng tích cực, lâu bền của
giám sát theo thời gian, cũng như bền vững theo không gian của hoạt động
giám sát.
- Nội dung giám sát của Quốc hội đối với TĐKTNN:
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu giám sát và dựa trên chức năng, nhiệm
vụ của Quốc hội, nội dung giám sát của Quốc hội đối với TĐKTNN bao gồm:
(1) Xem xét hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến tập đoàn kinh tế nhà
nước; (2) Xem xét nội dung hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà nước; (3)
Xem xét hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của tập đoàn kinh tế nhà
nước; (4) Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và cơng tác quản lý vốn,
tài sản nhà nước của các tập đoàn kinh tế nhà nước; và (5) Xem xét về các
công tác khác như việc xem xét quản lý nhân sự, lao động.
2.1.1.2 Cơ sở khoa học, lý luận về tập đoàn kinh tế và TĐKTNN
- Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về “tập đồn kinh tế” nhưng chưa
có một định nghĩa nào được xem là chuẩn mực. Các nhà kinh tế học cũng đã
đưa ra nhiều định nghĩa về tập đồn kinh tế; ví dụ: “Tập đồn kinh tế là một
tập hợp các công ty hoạt động kinh doanh trên các thị trường khác nhau dưới

sự kiểm soát về tài chính hoặc quản trị chung, trong đó các thành viên của
chúng ràng buộc với nhau bằng các mối quan hệ tin cậy lẫn nhau trên cơ sở
sắc tộc hoặc bối cảnh thương mại” (Leff, 1978). Hoặc tại Việt Nam quy định
"Tập đồn kinh tế là nhóm cơng ty có quy mơ lớn. Chính phủ quy định hướng
dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của các tập đoàn kinh tế".


- Tập đoàn kinh tế nhà nước:
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 101/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về thí điểm về tổ chức TĐKTNN, TĐKTNN là nhóm cơng ty có quy mơ lớn
liên kết dưới hình thức cơng ty mẹ - cơng ty con và các hình thức khác, tạo thành
tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế,
cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
Giám sát là một trong những chức năng, quyền hạn quan trọng của các
cơ quan lập pháp của các quốc gia trên thế giới. Quốc hợi có vai trị quan
trọng trong việc tạo lập các khuôn khổ pháp lý cho TĐKT hoạt động; đồng
thời giám sát chặt chẽ quá trình hình thành, vận hành và thực hiện các chức
năng của TĐKT, bảo đảm các TĐKT hoạt động có hiệu quả. Theo quy định tại
Ðiều 84 Hiến pháp 1992 và đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013, và Luật hoạt
động giám sát của Quốc hội, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. Quốc hội thực hiện giám sát về những
vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng của đất nước.
Các TĐKTNN với vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nắm giữ
nguồn vốn, tài sản rất lớn của nhà nước, đại diện cho nhân dân sử dụng đồng
vốn đó, vì vậy cần tạo điều kiện cần thiết để người dân có quyền và trách
nhiệm giám sát việc sử dụng vốn, tài sản nhà nước của mình tại các
TĐKTNN có mục đích gì, hiệu quả như thế nào? Trong khi đó, Quốc hội là
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân sẽ thay mặt nhân dân giám sát các hoạt động của nhà nước như theo

Hiến định. Như vậy, giám sát của Quốc hội đối với TĐKTNN là tất yếu và
được thể hiện thông qua: (i) Ban hành khuôn khổ pháp lý đề điều chỉnh hoạt
động của các TĐKTNN theo đúng chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà
nước, đặc biệt là việc sử dụng vốn, tài sản nhà nước phải đúng pháp luật, có
hiệu quả; (ii) Điều chỉnh kịp thời hoạt động của TĐKTNN với vai trị là cơng
cụ điều tiết kinh tế vĩ mô; (iii) Giám sát của Quốc hội đối với các TĐKTNN
là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước đối với thành
phần kinh tế này để bảo đảm việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước đạt hiệu
quả, đúng mục tiêu đề ra.


2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về hình thành các
TĐKTNN, thời gian qua, một số văn bản pháp luật đã được ban hành, trước
hết là thí điểm đến mở rộng diện về sắp xếp, tổ chức, quản lý doanh nghiệp
nhà nước theo mơ hình tập đồn kinh tế, tổng cơng ty. Chỉ tính từ năm 2005,
Thủ tướng Chính phủ mới có quyết định chính thức thành lập tập đoàn kinh tế
nhà nước từ một số tổng cơng ty theo Quyết định 91-TTg, tính đến cuối năm
2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thí điểm thành lập 13 tập đoàn kinh
tế (Bảng 2.1):
Bảng 2.1: Danh sách và vốn điều lệ các TĐKTNN
TT

Tập đoàn

Vốn điều lệ

Ngày

(tỷ đồng)


thành lập

1

Tập đồn Cơng nghiệp than – Khống sản VN

14.794

26/12/2005

2

Tập đồn Bưu chính – Viễn thơng Việt Nam

72.237

9/01/2006

3

Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam

18.574

30/10/2006

4

Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thủy Việt Nam


14.655

15/5/2006

5

Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam

177.682

29/8/2006

6

Tập đoàn Dệt – May Việt Nam

3.483

2/12/2005

7

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

110.000

22/6/2006

8


Tập đồn Bảo Việt

5.730

28/11/2005

9

Tập đồn Viễn thơng qn đội

50.000

14/12/2009

10

Tập đồn Hóa chất Việt Nam

8.000

23/12/2009

11

Tập đồn Phát triển nhà và đơ thị Việt Nam

4.992

12/01/2010


12

Tập đồn cơng nghiệp Xây dựng Việt Nam

4.607

12/01/2010

13

Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

10.700

31/5/2011

Tổng cộng

495.454

Nguồn: Tổng hợp từ website của Chính phủ và các tập đồn

Việc triển khai chủ trương của Đảng về thành lập các TĐKT, Nhà nước
đã tiến hành khá thận trọng, thể hiện qua việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật. Tuy nhiên, có thể khẳng định, đến thời điểm này, vẫn chưa thực sự
hình thành đầy đủ khung pháp lý về tổ chức, hoạt động, quản lý đối với tập
đoàn kinh tế nhà nước. Luật Doanh nghiệp và Nghị định hướng dẫn của



Chính phủ cũng chưa quy định một cách đầy đủ về tiêu chí, tổ chức quản lý,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tập đoàn kinh tế nhà nước. Trong thực
tế, một số công ty mẹ của TĐKTNN được chỉ định bằng quyết định hành
chính từ bộ máy của tổng công ty với một vài doanh nghiệp trực thuộc, hầu
hết chưa xứng tầm là công ty mẹ do chưa phải hơn hẳn về quy mô, công nghệ,
thị trường... so với công ty được quyết định là công ty con. Chính vì vậy, mối
quan hệ giữa các pháp nhân trong tập đoàn chưa chặt chẽ, trách nhiệm chưa
rõ ràng. Bên cạnh đó, gây khó khăn về mặt quản lý nhà nước cũng như công
tác giám sát, kiểm tra hoạt động của các TĐKTNN.
Hoạt động giám sát của Quốc hội đối với các TĐKTNN được tổ chức
dưới hình thức giám sát tối cao vào năm 2009 mặc dù đã đem lại những thành
cơng nhưng cũng cần phải nhìn nhận đây mới chỉ kết quả đạt được bước đầu,
hoạt động giám sát của Quốc hội về thành phần kinh tế này còn một số hạn về
nguồn lực giám sát, về phương thức và hình thức tổ chức giám sát... Do vậy,
việc cần thiết cần phải nâng cao hiệu quả, hiệu lực giám sát của Quốc hội
đang là vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nội dung cơ bản của đề án
2.2.1. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết mà đề án hướng đến
2.2.1.1 Thực trạng hoạt động của các TĐKTNN trong thời gian vừa qua
* Về số lượng các TĐKTNN:
Đến cuối năm 2012, cả nước có 13 tập đồn kinh tế nhà nước được
thành lập thí điểm (Bảng 2.2), trong đó có 12 tập đồn kinh tế nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tập đồn: Bưu chính, viễn thơng;
Than – Khống sản, Dệt may, Điện lực, Cơng nghiệp tàu thủy, Dầu khí, Cao
su, Viễn thơng quân đội, Hóa chất Việt Nam, Phát triển nhà và đô thị, Công
nghiệp xây dựng Việt Nam, Xăng dầu Việt Nam) và 1 tập đồn kinh tế được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cổ phần hóa và thí điểm thành lập, ủy
quyền cho Bộ Tài chính thành lập cơng ty mẹ (Tập đồn Tài chính – Bảo
hiểm Bảo Việt).



Bảng 2.2: Cơ cấu sở hữu và đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của các TĐKTNN
Sở hữu nhà
nước tại
công ty mẹ

Ngành nghề kinh doanh chính

1

Tập đồn Cơng nghiệp than –
Khống sản Việt Nam

100%

Cơng nghiệp than, khống sản,
luyện kim, điện, vật liệu nổ cơng
nghiệp, cơ khí, đóng tàu và ơ tơ.

2

Tập đồn Bưu chính – Viễn thơng
Việt Nam

100%

Viễn thơng và cơng nghệ thơng
tin


3

Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt
Nam

100%

Trồng, chăm sóc, khai thác, chế
biến cao su

4

Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thủy
Việt Nam

100%

Đóng mới, sửa chữa, tàu thủy và
vận tải biển

5

Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt
Nam

100%

Thăm dị, khai thác, chế biến và
phân phối dầu khí


6

Tập đồn Dệt – May Việt Nam

100%

Dệt may

7

Tập đồn Điện lực Việt Nam

100%

Điện năng, viễn thơng và cơ khí
điện lực

8

Tập đồn Bảo Việt

9

Tập đồn Viễn thơng qn đội

100%

Viễn thơng và cơng nghệ thơng
tin


10

Tập đồn Hóa chất Việt Nam

100%

Cơng nghiệp hóa chất

11

Tập đồn Phát triển nhà và đơ thị
Việt Nam

100%

12

Tập đồn Cơng nghiệp Xây dựng
Việt Nam

100%

Xây dựng và tổng thầu xây dựng
các cơng trình

13

Tập đồn Xăng dầu Việt Nam

75%


Xuất nhập khẩu và kinh doanh
xăng dầu, lọc - hóa dầu

TT

Tập đồn

74,17%

Dịch vụ tài chính

Đầu tư phát triển nhà và đơ thị

Nguồn: Tổng hợp từ website của Chính phủ và các tập đồn

Tuy nhiên, ngày 2/10/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 1428/QĐ-TTg xác định kết thúc thí điểm hình thành Tập đồn Cơng
nghiệp Xây dựng Việt Nam (VNIC) và Tập đồn Phát triển nhà và đơ thị Việt
Nam (HUD). Nguyên nhân là do tháng 12/2011, Chính phủ tổng kết thí điểm
thành lập các tập đồn kinh tế, 2 tập đồn xây dựng này khơng đạt được mục


tiêu đề ra khi thành lập là hình thành các tập đoàn xây dựng lớn, trở thành
tổng thầu, chi phối lĩnh vực bất động sản, các tổng công ty chọn làm nịng cốt
khơng thực hiện được vai trị nịng cốt. Tiếp đó, vào cuối tháng 10/2013, Bộ
Giao thơng vận tải đã có thơng báo khẳng định Tập đồn Cơng nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam (Vinashin) chính thức chấm dứt hoạt động và Bộ Giao thông
vận tải đã quyết định thành lập thay thế Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy
hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ-cơng ty con trên cơ sở tổ chức lại công ty

mẹ và một số đơn vị thành viên của Tập đoàn Vinashin.
* Đánh giá chung về hoạt đợng tập đồn kinh tế nhà nước:
- Những mặt tích cực:
Việc thực hiện thí điểm thành lập các TĐKTNN với những tổ hợp
doanh nghiệp có quy mơ lớn đã cho thấy đây là chủ trương đúng đắn của
Đảng, Nhà nước và là bước đi phù hợp nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập
trung, cạnh tranh và tối đa hóa lợi ích của liên kết tập đồn, tổng công ty. Các
TĐKTNN đều là những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế, đóng vai trò chủ lực trong việc đảm bảo các cân đối lớn, sản
xuất, cung ứng những sản phẩm, dịch vụ thiết yếu như: dầu thơ, khí, điện, than,
xi măng, hóa chất cơ bản, thép, phân bón, bưu chính, viễn thơng. Điển hình như
Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam cơ bản hình thành được ngành cơng
nghiệp dầu khí và hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 25%30% tổng ngân sách nhà nước. Tập đồn Bưu chính Viễn thơng và Tập đồn
Viễn thơng Qn đội là các đơn vị nòng cốt cung cấp các dịch vụ bưu chính,
viễn thơng cơng ích cho cả nước. Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam đang chiếm khoảng 98% thị phần trong nước, bảo đảm cung ứng đủ
than cho các ngành kinh tế trọng yếu như điện, xi măng, thép, phân bón, giấy...
Bên cạnh việc đổi mới phương thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
quy chế quản lý tài chính của TĐKTNN cũng được thay đổi một cách thích
hợp, điều kiện để tập đồn có quyền chủ động hơn trong hoạt động và tự chủ
tài chính cao hơn trong việc quản lý hạch tốn chi phí, doanh thu; phân phối
thu nhập, quản lý các quỹ; hạch toán kế toán, tổ chức tự kiểm tra, kiểm toán
nội bộ. Nhờ đó, quy mơ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các tập
đoàn được nâng cao dần qua các năm.


- Những hạn chế và nguyên nhân:
Khung pháp luật liên quan đến TĐKTNN chưa tạo thành một thể thống
nhất, đồng bộ, nhất quán, chưa phù hợp với đặc điểm của TĐKTNN. Mơ hình
và phương thức hoạt động của các TĐKTNN tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng

vẫn cịn một số bất cập làm hạn chế chất lượng quản lý, sử dụng vốn, tài sản
nhà nước tại tập đồn. Việc thí điểm thành lập các TĐKT dựa trên cơ sở các
tổng công ty 90, 91, cùng với việc chuyển các tổng cơng ty nhà nước sang
hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - công ty con cũng chưa được phân định
rõ ràng giữa tập đồn và tổng cơng ty. Việc thay đổi này chủ yếu mới mang
tính hình thức mà chưa có sự thay đổi mang tính căn bản về quản lý nhà nước
cũng như quản trị doanh nghiệp.
Trong giai đoạn thí điểm trước khi ban hành Nghị định 101/2009/NĐCP, do Điều lệ tổ chức và hoạt động của phần lớn các công ty mẹ TĐKTNN
không quy định cụ thể ngành nghề kinh doanh chính, ngành nghề kinh doanh
liên quan và ngành nghề kinh doanh khác; thực tế các ngành nghề kinh doanh
được liệt kê trong Điều lệ bao phủ gần hết các ngành, lĩnh vực trong nền kinh
tế, kể cả hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, chứng
khoản, bảo hiểm. Trong khi đó, các điều lệ đều khơng quy định rõ lộ trình
thực hiện đầu tư vào từng ngành nghề cụ thể nên khơng có cơ sở để kiểm soát
và các TĐKTNN đều tự quyết định việc triển khai kinh doanh các ngành nghề
cụ thể trong số các nghành nghề đã đăng ký và ghi ở điều lệ. Đây là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành của các TĐKTNN trong
thời gian vừa qua. Thêm vào đó, các TĐKTNN đều có sự tham gia của một số
lượng lớn các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành, lĩnh vực với quy
mô hoạt động tăng nhanh, gồm nhiều cấp doanh nghiệp, vượt quá trình độ,
năng lực quản trị của bộ máy quản lý của tập đoàn đã làm hạn chế kết quả
hoạt động của các TĐKTNN cũng như quản lý, giám sát đối với TĐKTNN.
Việc huy động quá nhiều vốn để thực hiện đầu tư, đa dạng hoá ngành
nghề kinh doanh, thành lập nhiều công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề của một số tập đoàn, trong khi năng lực
quản lý và khả năng tài chính có hạn đã dẫn tới hệ số nợ/vốn chủ sở hữu
cao, ảnh hưởng khơng tốt đến năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn


tại doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu bình qn hiện tại của

các tập đồn, tổng cơng ty thấp hơn mức 3 lần theo quy định của Chính
phủ. Tuy nhiên, vẫn có một số tập đồn, tổng công ty huy động số vốn lớn
để đầu tư các dự án nên có tỷ lệ huy động vốn (nợ) trên vốn chủ sở hữu
cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn theo quy
định của Chính phủ.
Một số tập đồn trong những năm vừa qua tham gia góp vốn vào ngân
hàng thương mại cổ phần, cơng ty chứng khốn, quỹ đầu tư chứng khốn, bảo
hiểm, bất động sản với số tiền khá lớn. Tính đến cuối năm 2009, tỷ lệ đầu tư
vào những lĩnh vực này đã dần đảm bảo theo quy định của Chính phủ. Tuy
nhiên, hoạt động đầu tư trong những lĩnh vực này chưa thực sự hợp lý khi
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính cịn hạn chế.
Việc tn thủ các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý, sử
dụng vốn và tài sản nhà nước tại nhiều tập đoàn chưa cao, biểu hiện ở chế độ
báo cáo thường xuyên, định kỳ chưa đầy đủ, không đúng thời gian quy định.
Chất lượng không đảm bảo yêu cầu, thiếu chỉ tiêu để thực hiện so sánh, đánh
giá việc sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Đầu tư ra ngồi doanh nghiệp vẫn cịn
dàn trải, chưa tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính hoặc chủ yếu.
2.2.1.2 Thực trạng hoạt động giám sát của Quốc hội đối với các TĐKTNN
trong thời gian vừa qua
- Mục tiêu giám sát của Quốc hội đối với TĐKTNN:
Kể từ thời điểm bắt đầu thành lập thí điểm các TĐKTNN năm 2005
đến trước năm 2009, Quốc hội, các cơ quan Quốc hội không tiến hành một
đợt giám sát chính thức nào về hoạt động của TĐKTNN. Đến năm 2009, thực
hiện Chương trình giám sát của Quốc hội nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII (20072011), Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thành lập Đoàn giám sát “Việc thực
hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các
tập đồn, tổng cơng ty nhà nước” (tính từ năm 2006 đến 31/12/2008). Mục
đích chính của giám sát Quốc hội là đánh giá tình hình ban hành và thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập
đồn, tổng cơng ty nhà nước; qua đó, thấy được những kết quả đã đạt được
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước;



những vướng mắc trong hệ thống văn bản pháp luật và những khó khăn, hạn
chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện; làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các
cấp, các Bộ/ngành và của các TĐKT, TCTNN; từ đó đưa ra các đề xuất, kiến
nghị để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, thực hiện nghiêm và có hiệu
quả hơn chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, củng
cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các TĐKT, TCTNN và kiến nghị để
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, thực hiện nghiêm và có hiệu quả hơn
chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước.
Căn cứ vào mục đích của cuộc giám sát, đồn giám sát lập đề cương
giám sát và xây dựng một số mẫu biểu báo cáo số liệu áp dụng cho từng đối
tượng giám sát là tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước. Để đánh giá một
cách đầy đủ, khách quan, đoàn giám sát mời một số Đại biểu Quốc hội, đại
diện một số cơ quan như Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng chủ tịch
nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Cơng thương, Kiểm tốn nhà nước, Thanh tra Chính phủ
... tham gia đồn giám sát.
Triển khai chuyên đề giám sát này, UBTVQH đã ban hành Nghị quyết
với các nội dung cụ thể về thành phần Đoàn giám sát, nội dung và kế hoạch
giám sát. Đây là chuyên đề giám sát tối cao của Quốc hội, báo cáo giám sát
này được trình bày và thảo luận tại phiên họp tồn thể của Quốc hội.
Qua giám sát, Q́c hội đã chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế về
hoạt động của TĐKTNN, đó là: (i) Khuôn khổ pháp lý về cơ chế chính sách
liên quan đến quản lý vốn, tài sản tại tập đoàn kinh tế nhà nước kể từ khi
thành lập thí điểm đã bước đầu được hoàn thiện; (ii) Phần lớn các Tập đoàn
kinh tế nhà nước đã bảo toàn vốn, tài sản của nhà nước và có những đóp góp
quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; (iii) Cơ cấu tài
chính của một số tập đồn kinh tế nhà nước chưa thật sự bền vững; (iv) Hiệu
quả sử dụng vốn tại một số tập đoàn kinh tế nhà nước còn thấp, làm ảnh

hưởng đến hiệu quả chung của khu vực kinh tế nhà nước, đặc biệt cịn tình
trạng các tập đồn đầu tư ngồi ngành làm thất thốt vốn, tài sản của nhà
nước; (v) Các tập đoàn hiện đang được giao nắm giữ một khối lượng lớn tài
sản nhà nước là đất đai nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao; (vi) Một số tập đoàn


kinh tế ở trong tình trạng nguy hiểm, báo động về tài chính; (vii) Phương pháp quản
lý vốn nhà nước còn nhiều bất cập do chậm xây dựng một hệ thống tiêu chí an
tồn về mặt tài chính trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của các tập đoàn
để làm cơ sở cho giám sát, quản lý nhà nước; (viii) Tính minh bạch thơng tin
tại các tập đồn kinh tế nhà nước còn hạn chế, chưa rõ ràng.
2.2.1.3 Thành công và hạn chế trong hoạt động giám sát của Quốc hội
đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước
- Những thành công trong giám sát của Quốc hội đối với TĐKTNN và
nguyên nhân
Thứ nhất, đã thực hiện giám sát toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật
liên quan đến các TĐKTNN. Qua giám sát, Quốc hội đã chỉ rõ trong những
năm qua, Chính phủ cùng các Bộ/ngành đã có nhiều cố gắng trong việc đổi
mới cơ chế, chính sách quản lý doanh nghiệp nhà nước từ việc phân công,
phân cấp cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ chủ sở hữu đến
việc xây dựng mơ hình hoạt động mới cho doanh nghiệp; từ việc ban hành và
ngày càng hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý vốn, tài sản tại doanh
nghiệp nhà nước đến việc thiết lập công cụ và cơ chế giám sát các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, cơ chế, chính sách và nhiều văn bản pháp luật ban hành
vẫn cịn khơng ít hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước của các tập đoàn.
Thứ hai, đã thực hiện giám sát tổng thể về các lĩnh vực hoạt động của
các TĐKTNN. Qua giám sát cho thấy, nhìn chung, với các hoạt động, ngành
nghề sản xuất kinh doanh chính đều đem lại lợi nhuận lớn cho các tập đồn
do có lợi thế quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, qua giám sát thấy rõ

thực tế là xu hướng đầu tư ra ngoài ngành của các tập đoàn kinh tế tăng mạnh,
nhất là các ngành đem lại nhiều lợi nhuận nhưng chứa đựng nhiều rủi ro như
tài chính, ngân hàng, bất động sản.
Thứ ba, đã thực hiện giám sát toàn diện về hiệu quả và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các TĐKTNN.
Thứ tư, đưa ra các đánh giá cũng như các kết luận, kiến nghị sau giám
sát một cách kịp thời, khách quan, hợp lý và khả thi. Các kết luận, kiến nghị
sau giám sát của Quốc hội đối với tập đồn kinh tế nhà nước đã góp phần


hồn thiện hơn nữa chính sách, pháp luật về sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
các tập đoàn đã tìm ra được những bất cập của hệ thống chính sách đối với
quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước, đây là cơ sở cho việc hồn thiện khn
khổ pháp lý cho các tập đoàn kinh tế.
Nguyên nhân dẫn đến thành công này xuất phát từ yêu cầu của thực
tiễn đặt ra mà cụ thể là từ bước lựa chọn nội dung giám sát, triển khai thực
hiện giám sát, đưa ra các kết luận, kiến nghị cụ thể và theo dõi thực hiện kiến
nghị sau giám sát. Thông qua giám sát của Quốc hội, Chính phủ với vai trị là
cơ quan quản lý, điều hành đã phải triển khai hàng loạt các giải pháp từ việc
hoàn thiện dần khung pháp lý, điều chỉnh mơ hình tổ chức và vai trị của chủ
sở hữu nhà nước gắn với chức năng quản lý nhà nước... Những giải pháp này
sẽ góp phần nâng cao tính tự chủ cũng như hiệu quả sản xuất – kinh doanh
của các TĐKTNN trong thời gian vừa qua. Bên cạnh đó, ngồi việc theo dõi
các kiến nghị giám sát được Quốc hội giao cho các cơ quan của Quốc hội
thực hiện, các ĐBQH với vai trò, trách nhiệm của mình đã có kênh thơng tin
theo dõi và phát biểu tại những phiên chất vấn, trả lời chất vấn trước Quốc hội
về những vấn đề được cho là còn hạn chế, vướng mắc về TĐKTNN.
- Hạn chế trong giám sát của Quốc hội đối với các Tập đoàn kinh tế
nhà nước và nguyên nhân:
Thứ nhất, hạn chế về nguồn lực giám sát. Hai yếu tố được xác định là

nguồn lực rất quan trọng quyết định tới chất lượng của giám sát về TĐKTNN
là: Thành phần tham gia giám sát và nguồn tài chính bảo đảm cho các hoạt
động của đồn giám sát. Tuy nhiên, kinh phí này là khơng nhiều, rất hạn chế.
Trong trường hợp Đoàn giám sát muốn sử dụng đội ngũ chun gia có trình
độ, kiến thức cao để đặt hàng nghiên cứu, cung cấp nhiều thông tin cho nội
dung giám sát là rất khó do khơng đủ kinh phí, khơng thể lấy từ các nguồn
khác và khơng có quy định nào để hỗ trợ cho đồn giám sát khi muốn sử dụng
đội ngũ chuyên gia. Với những vướng mắc như vậy, có thể thấy rằng, hoạt
động giám sát đối với các TĐKTNN gặp nhiều khó khăn từ cơ chế chính sách
đến nguồn lực về con người, tài chính. Điều này đã và đang ảnh hưởng khơng
nhỏ đến chất lượng giám sát, tính đeo bám, quyết liệt của Quốc hội đối với
các hoạt động của thành phần kinh tế này.


Thứ hai, hạn chế về phương thức và hình thức tổ chức giám sát. Quốc
hội và các cơ quan của Quốc hội chưa có đủ điều kiện để thực hiện đầy đủ các
hình thức giám sát trong chức năng, nhiệm vụ của mình thơng qua việc xem
xét báo cáo hoạt động, tổ chức đoàn giám sát, chất vấn và trả lời chất vấn tại
UBTVQH, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, hình thức bỏ phiếu
tín nhiệm và thành lập Ủy ban Lâm thời. Việc giám sát kết quả hoạt động của
các tập đoàn kinh tế nhà nước chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Bảng 2.3: Đánh giá về việc lựa chọn hình thức bỏ phiếu tín nhiệm
và thành lập Ủy ban lâm thời
Đơn vị tính: %
Điều kiện lựa chọn

Điều kiện lựa chọn hình thức
Nội dung điều bỏ phiếu tín nhiệm
thành lập Ủy ban lâm thời thuận
thuận lợi khi áp

tra
lợi khi áp dụng trong thực tiễn
dụng trong thực tiễn
Đối
tượng Đại biểu Quốc hội, cán bộ TĐKTNN
điều tra
và cán bộ tham mưu của VPQH
Rất
không
2.6%
đồng ý

2.6%

Không đồng ý

23.7%

36.8%

Tương
đồng ý

26.3%

13.3%

Đồng ý

34.2%


28.9%

Rất đồng ý

13.2%

18.4%

đối

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2013)

Theo số liệu điều tra ở Bảng 2.3, tỷ lệ ý kiến khơng đồng ý về hình thức
bỏ phiếu tín nhiệm là 26.3% và tỷ lệ ý kiến không đồng ý về hình thức thành
lập Ủy ban lâm thời là 39.4%. Sở dĩ có tỷ lệ cao như vậy là do những quy
định hiện tại về điều kiện đề nghị bỏ phiếu tín nhiệm hay thành lập Ủy ban
lâm thời cần phải có sự đồng ý của ít nhất 20% số ĐBQH hoặc có ý kiến của
UBTVQH đề nghị Quốc hội...



×