Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường đại học giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 92 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ THU TRANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
DẠY HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013

Luan van


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ THU TRANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
DẠY HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI - 2013



Luan van


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết đầy đủ là

Chữ viết tắt

Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học

:CSVCKTDH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

:CNH-HĐH

Nhà xuất bản

: Nxb

Giáo dục- đào tạo

: GD-ĐT

Giao thông vận tải

: GTVT


Nghiên cứu khoa học và chuyển giao

: NCKH và CGCN

công nghệ
Cán bộ- giảng viên- công nhân viên

: CB-GV-CNV

Giáo dục- dạy học

: GD-DH
MỤC LỤC

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1

1.1
1.2
Chƣơng 2

2.1
2.2

2.3


Chƣơng 3

3.1
3.2
3.3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI
HỌC
Các khái niệm cơ bản
Nội dung, yêu cầu quản lý, phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ
THUẬT DẠY HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO
TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Vài nét về công tác đào tạo của nhà trƣờng
Thực trạng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trƣờng Đại học Giao
thơng Vận tải
Những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc quản lý cơ
sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tín
chỉ
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT DẠY HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI
HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Những yêu cầu đặt ra đối với việc xác định hệ thống
biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học

đáp ứng đào tạo theo tín chỉ
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp
ứng đào tạo theo tín chỉ ở trƣờng Đại học Giao thơng
Vận tải

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Luan van

3
11

11
20
26

26
27

50

56

56
69
76


81
83
86


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay, đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu, tạo nên
những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lƣợng giáo dục,
xây dựng nhân cách ngƣời học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo
dục. Nhà trƣờng từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với
xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học- cơng nghệ và ứng dụng;
nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho ngƣời học
phƣơng pháp thu thập thơng tin một cách hệ thống, có tƣ duy phân tích và
tổng hợp. Đầu tƣ cho giáo dục từ chỗ đƣợc xem nhƣ là phúc lợi xã hội chuyển
sang đầu tƣ cho phát triển và đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất là tiền đề quan
trọng để phát triển bền vững. Vì vậy, các quốc gia đều nhận thức đƣợc vai trị
và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng
một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự
phát triển đất nƣớc.
Trong báo cáo của BCHTW Đảng khoá XI, về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011-2015, phần II định hƣớng về phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ có nêu "Tạo được chuyển biến cơ
bản về phát triển giáo dục và đào tạo, ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường
cơ sở vật chất nhà trường”.
Theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, trƣớc yêu cầu cấp bách về chất
lƣợng giáo dục - đào tạo, Nhà nƣớc đã và đang tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo

giai đoạn 2010 - 2020 mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra: "Đổi mới chương trình
gắn liền với những yêu cầu về trang bị và sử dụng thiết bị dạy bộ môn theo
quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi thiết bị dạy học không chỉ là

Luan van


4
phương tiện minh hoạ "trực quan hố" điều trình bày, giảng giải của giáo
viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông tin phương
tiện tư duy, nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xă hội giúp học sinh
tự tìm kiến thức. Cần quan tâm khuyến khích giáo viên tăng cường sử
dụng thiết bị dạy học, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng dạy
chay"[2].
Sự phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội,
đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục, đào tạo của nƣớc ta. Bối cảnh mới tạo cơ hội thuận lợi để giáo
dục, đào tạo tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, những mơ hình giáo dục
hiện đại. Đào tạo theo tín chỉ là một trong những phƣơng thức đào tạo tiên
tiến theo thông lệ quốc tế. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc triển khai Nghị quyết 14/NQ-CP về việc đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 trong đó có nhiệm vụ thực
hiện đào tạo theo tín chỉ, từ năm học 2006-2007 trƣờng Đại học Giao thông
Vận tải đã tiến hành triển khai thí điểm đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở một số
khoa. Bắt đầu từ năm học 2008-2009, trƣớc những đòi hỏi của yêu cầu cần
đổi mới để nâng cao chất lƣợng đào tạo và thực tế của nhà trƣờng, Đảng ủy,
Ban Giám hiệu nhà trƣờng đã quyết tâm chỉ đạo xây dựng chuyển đổi điều
chỉnh toàn bộ chƣơng trình đào tạo từ niên chế sang hệ thống tín chỉ. Nhà
trƣờng đã xây dựng kế hoạch, chƣơng trình cho việc đổi mới chƣơng trình
đào tạo bằng việc xây dựng chƣơng trình đào tạo, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật

chất kỹ thuật dạy học mới để đáp cho ứng nhu cầu dạy và học của giảng viên
và sinh viên. Nhà trƣờng đã xây dựng nhiều phòng học, phòng thí nghiệm,
trung tâm thực hành mới khang trang đƣợc trang bị nhiều thiết bị mới hiện
đại. Nhƣng do đây là hình thức đào tạo mới nên tính chun nghiệp trong xây
dựng kế hoạch chỉ đạo, việc quản lý và bố trí sắp xếp các phịng học, phịng

Luan van


5
thí nghiệm, trung tâm thực hành, tài liệu, giáo trình gặp nhiều khó khăn, chƣa
sử dụng, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học dẫn đến tình trạng
chỗ thừa chỗ thiếu, phân chia phịng cịn chồng chéo, gây lãng phí. Do đó,
việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật dạy
học đáp ứng cho đào tạo theo tín chỉ ở trƣờng Đại học Giao thông Vận tải là
vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu về vấn đề này, đã có một số tác giả đi sâu nghiên cứu ở các
cấp độ khác nhau, mức độ khác nhau về vị trí, vai trị, chức năng cũng nhƣ về
quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học. Tuy
nhiên chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống về cơ
sở vật chất kỹ thuật dạy học phục vụ cho đào tạo theo tín chỉ.
Với những lý do đã nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý
cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại
học Giao thông Vận tải” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong lịch sử phát triển giáo dục, các quốc gia muốn phát triển nhanh,
bền vững thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải tập trung đầu tƣ cho phát
triển giáo dục; trong đó có sự quan tâm rất lớn đến việc đầu tƣ, phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng
dạy và học. Vì vậy, các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đã đầu tƣ nghiên

cứu trên bình diện khác nhau và đƣa ra những kết luận có giá trị về lý luận
và thực tiễn.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nƣớc, việc nghiên cứu cải tiến,
ứng dụng, phát triển kỹ thuật dạy học trở thành chủ đề thu hút đƣợc sự
quan tâm của các nhà khoa học, nhà giáo nhằm nâng cao chất lƣợng đào
tạo gắn lý thuyết với thực hành. Tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu, đề
tài khoa học sau đây:

Luan van


6
“Phƣơng tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học” của Nguyên Lƣơng (1995);
“Công tác thiết bị trƣờng học trong giai đoạn hiện nay” của Lê Hồng Hảo (1998).
Giáo trình “Giáo dục học quân sự” dùng cho đào tạo bậc đại học (2001)
do tác giả Đặng Đức Thắng (chủ biên), đã quan tâm nghiên cứu đến những
vấn đề cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Đề cƣơng bài giảng tại các lớp cao học quản lý giáo dục của tác giả
Nguyễn Phúc Châu (2003), tác giả đã phân tích làm rõ một số khái niệm, vị
trí, vai trị, ngun tắc, quy trình quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Giáo trình “Quản lý giáo dục đại học quân sự” dùng cho đào tạo giảng
viên chuyên ngành Giáo dục học quân sự- bậc đại học (2008) của tập thể các
nhà quản lý khoa học Khoa Sƣ phạm thuộc Học viện Chính trị ngồi việc
quan tâm nghiên cứu đến những vấn đề về hoạt động quản lý giáo dục ở đại
học quân sự đã đi sâu nghiên cứu chỉ rõ biện pháp quản lý thiết bị dạy học.
Đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy
học môn khoa học xã hội nhân văn ở các trƣờng quân sự” của tác giả Trần
Đình Tuấn (chủ biên), đã làm rõ một số vấn đề lý luận thực tiễn và đƣa ra giải
pháp cơ bản ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy
học môn khoa học xã hội nhân văn ở các trƣờng quân sự

Trong nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thiết bị ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội” tác giả
Phạm Việt Hùng đã đánh giá thực trạng về các mặt đầu tƣ mua sắm, phân bổ,
sử dụng, bảo trì bảo dƣỡng cùng với chỉ rõ những khuyết điểm, tồn tại và đề
xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thiết bị dạy học.
“Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo
dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm Giáo dục
thƣờng xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng”. Đề tài cấp bộ do tác giả Ngô
Quang Sơn làm chủ biên đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc trang

Luan van


7
bị, quản lý sử dụng trang thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và trung tâm giáo dục
cộng đồng. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông ở các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và
trung tâm giáo dục cộng đồng.
Tóm lại, các cơng trình, đề tài trên đã nghiên cứu về cơ sở vật chất kỹ
thuật dạy học ở các khía cạnh khác nhau nhƣ: nguyên lý, cấu tạo, tính năng,
luận giải những cơ sở lý luận, thực tiễn của cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học.
Nhƣng chƣa có cơng trình, đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản
lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ. Những kết quả
nghiên cứu trên là cơ sở giúp cho việc kế thừa, hoàn thiện căn cứ lý luận của
vấn đề quản lý CSVCKTDH đáp ứng cho đào tạo tín chỉ ở trƣờng đại học
Giao thông vận tải hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật dạy học, đề xuất các biện pháp quản lý CSVCKTDH đáp ứng
cho đào tạo tín chỉ ở trƣờng Đại học Giao thơng Vận tải, góp phần nâng cao
chất lƣợng GD-ĐT của nhà trƣờng hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm về
quản lý CSVCKTDH đáp ứng cho đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Xác định yêu cầu và đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học ở trƣờng Đại học
Giao thông Vận tải

Luan van


8
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học ở trƣờng Đại học
Giao thông Vận tải
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo tín
chỉ ở trƣờng Đại học Giao thông Vận tải.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng cho
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trƣờng Đại học Giao thông Vận tải từ năm
2009 đến nay.
Địa bàn: Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý các nguồn lực giáo dục của nhà trƣờng chỉ thực sự có hiệu quả

khi các chủ thể quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý của mình.
Nếu trong quá trình quản lý CSVCKTDH ở Đại học Giao thông vận tải
chú trọng việc cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch, chế định quản lý CSVCKTDH,
thƣờng xuyên quan tâm việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ quản lý và trách
nhiệm xây dựng, phát triển, sử dụng, bảo quản CSVCKTDH của các lực
lƣợng sƣ phạm; huy động tốt các nguồn lực nhằm phát triển CSVCKTDH
hiện đại và thƣờng xuyên tiến hành tốt công tác thanh kiểm tra, đánh giá việc
xây dựng, bảo quản, sử dụng thì cơng tác quản lý CSVCKTDH mới đạt hiệu
quả và đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới GD-ĐT nói chung và yêu cầu đào tạo
theo hệ thống tín chỉ nói riêng của nhà trƣờng.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm

Luan van


9
của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD-ĐT và quản lý giáo dục. Đồng thời đề
tài còn đƣợc nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống cấu trúc; logíc-lịch sử
và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích các vấn đề có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
qt hóa các tƣ liệu có liên quan nhƣ:
Các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, của các cấp về GD-ĐT và quản lý
giáo dục; Luật GD năm 2005 đƣợc bổ sung sửa đổi năm 2009; dự thảo chiến
lƣợc phát triển giáo dục 2009-2020; các quy chế, quyết định, báo cáo sơ, tổng
kết về GD-ĐT của phịng, ban, trƣờng Đại học Giao thơng Vận tải.

Các giáo trình, sách giáo khoa chuyên khảo,…về quản lý và quản lý giáo
dục, các cơng trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến
đề tài đã đƣợc công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp quan sát các vấn đề liên quan,
các hoạt động quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học ở trƣờng Đại học Giao
thông Vận tải để tìm hiểu thực trạng, phát hiện ra việc làm đƣợc và chƣa làm
đƣợc, những vấn đề cần giải quyết để rút ra những kết luận cần thiết.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với cán bộ, giảng
viên và sinh viên ở trong trƣờng từ đó rút ra những kết luận có có sở khoa học
phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 200 cán bộ quản
lý, giảng viên và sinh viên của Trƣờng Đại học GTVT làm cơ sở đánh giá
thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý
CSVCKTDH của trƣờng.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu những kết qủa và kinh
nghiệm thực tiễn trong quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học để làm rõ thực
trạng vấn đề nghiên cứu.

Luan van


10
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà
quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong vấn đề nghiên
cứu của luận văn.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp toán học thống
kê để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn đã làm sáng tỏ quan niệm về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật

dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ nói riêng và u cầu đổi mới giáo dụcđào tạo nói chung .
Đề xuất một hệ thống biện pháp quản lý cơ sơ vật chất kỹ thuật dạy học
đáp ứng cho đào tạo tín chỉ, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học và GD-ĐT
ở trƣờng Đại học Giao thông Vận tải hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 chƣơng, 8 tiết, kết luận và kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

Luan van


11
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT DẠY HỌC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Các khái niện cơ bản
1.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là nhân tố minh chứng khách quan cho
việc gắn lý luận với thực tiễn. Thực tế cho thấy, bất kỳ một hoạt động nào
cũng luôn đi liền với tƣ duy và tƣ duy ln gắn liền với hoạt động. Vì thế đầu
tƣ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học sẽ tạo ra sự toàn diện của hoạt
động, đồng thời phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động và sáng tạo của ngƣời
học; là điều kiện rất cần thiết để ngƣời dạy và ngƣời học thực hiện đƣợc chức
năng, nhiệm vụ dạy học đặt ra, giúp sự phối hợp hiệp đồng giữa các cơ quan,
đơn vị đƣợc nhanh chóng và thuận tiện.
Nhìn chung nội hàm của khái niệm cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học liên
tục đƣợc mở rộng nhằm thích ứng với thực tiễn phát triển giáo dục và phát
triển khoa học- cơng nghệ.
Có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là tập hợp phương tiện vật

chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học- công nghệ được huy động vào các hoạt
động sự phạm trong nhà trường.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học bao gồm:
Hệ thống trường sở, giảng đường: Đất đai thuộc quyền đƣợc phép sử
dụng của trƣờng; Các cơng trình xây dựng (các giảng đƣờng, phịng làm việc,
phịng bộ mơn, nhà thƣ viện, ký túc xá, sân chơi, bãi tập, phịng thí nghiệm);
Nhà xƣởng và máy móc phục vụ lao động sản xuất, thực nghiệm.
Hệ thống các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học: Sách, tƣ liệu trong
thƣ viện (gọi chung là trang bị nội thất trong thƣ viện của trƣờng học); Các
phƣơng tiện và thiết bị kỹ thuật dạy học (các máy móc, thiết bị, vật liệu thí

Luan van


12
nghiệm đƣợc giảng viên và sinh viên sử dụng trong hoạt động dạy - học);
Phƣơng tiện kỹ thuật nghe nhìn: Băng đĩa âm thanh, loa, mic, máy chiếu, máy
vi tính, ti vi…
Lý luận và thực tiễn dạy học ở các trường đã khẳng định: Cơ sở vật chất
kỹ thuật dạy học là “mắt xích” để gắn kết các nhân tố mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp; đồng thời nó là điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo dục “Học
đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”. Trong đó phƣơng pháp dạy
học và kỹ thuật dạy học là hai mặt của q trình dạy học, song ln gắn bó,
tƣơng tác; thiết bị kỹ thuật dạy học là cơng cụ của phƣơng pháp dạy học, nó
càng hiện đại, càng hỗ trợ tốt hơn cho phƣơng pháp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là phƣơng tiện giúp cho nhận thức của
con ngƣời đƣợc thực hiện đúng quy luật: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy
trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn”. Bằng các thiết bị trực quan
giúp cho ngƣời học tri giác trực tiếp để nắm vững các sự kiện, hiện tƣợng, các
quá trình; đồng thời giúp họ dễ dàng tiến hành các quá trình phân tích, tổng

hợp để rút ra những kết luận, kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức, lý
thuyết, sửa chữa và bổ sung, đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực
tiễn. Thiết bị kỹ thuật dạy học có vai trị quan trọng trong việc giúp ngƣời dạy
và ngƣời học đi sâu nhận thức, nghiên cứu, khám phá kiến thức các môn học,
thiết bị kỹ thuật dạy học càng hiện đại thi càng giúp nhận thức của ngƣời học
càng thuận tiện và dễ dàng. Thông qua việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học hiện đại để rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng thực hành cho học viên, góp
phần tăng cƣờng mối liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa học với hành.
Thực hành trên các phƣơng tiện kỹ thuật giúp kích thích tính hứng thú nhận
thức của học viên, nâng cao khả năng tƣ duy, trí sáng tạo, rèn luyện tính kiên
trì, cẩn thận, chính xác, tính yêu nghề nghiệp, gắn liền giảng đƣờng, trung tâm
thực hành, cơng trƣờng, góp phần chuẩn bị tốt kỹ năng, tâm lý cho sinh viên
sau khi ra trƣờng công tác.

Luan van


13
Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
tạo khả năng xây dựng, hình thành, củng cố, hệ thống hóa vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, góp phần nâng cao năng lực sƣ phạm cho ngƣời dạy. Đồng
thời, giúp giảng viên và sinh viên nâng cao khả năng hợp tác, tạo khả năng
thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, bồi dƣỡng khả năng
tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, cải tiến các hình thức lao động sƣ phạm một
cách khoa học. Bên cạnh đó, phƣơng tiện kỹ thuật còn làm tăng năng suất lao
động sƣ phạm của ngƣời dạy và ngƣời học, giúp ngƣời dạy giảm nhẹ các thao
tác sƣ phạm, rút ngắn đƣợc thời gian, trình bày bài giảng sâu sắc, sinh động
và hiệu quả hơn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học có vị trí thƣờng trực trong mọi hoạt động
của nhà trƣờng và đặc biệt là trong hoạt động dạy học (con đƣờng giáo dục cơ

bản nhất, chuẩn tắc nhất để thực hiện quá trình giáo dục tổng thể).
CSVCKTDH là một bộ phận khơng thể thiếu đƣợc để thực hiện nội dung và
thực hiện các phƣơng pháp dạy học. Bởi vì CSVCKTDH chứa đựng một phần
nội dung giáo dục- dạy học và có tác dụng giúp cho ngƣời dạy, ngƣời học lựa
chọn và cải tiến các phƣơng pháp dạy học, thực hiện mục đích của GD-ĐT.
Sơ đồ các cặp thành tố cấu thành quá trình dạy học
Mục tiêu
Nội dung

Phƣơng pháp

Sinh viên

Giảng viên

CSVCKTDH

Luan van


14
1.1.2. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là những tác động hợp quy luật
của chủ thể quản lý trường học đến những đối tượng quản lý có liên quan tới
việc xây dựng, sử dụng CSVCKTDH nhằm làm cho các hoạt động GD-ĐT
của nhà trường vận hành đạt tới mục tiêu.
Hoặc có thể hiểu: Quản lý CSVCKTDH là tác động có mục đích của chủ
thể quản lý nhà trƣờng trong việc xây dựng, trang bị, phát triển và sử dụng có
hiệu quả hệ thống CSVCKTDH nhằm đạt tới mục đích GD-ĐT đặt ra.
Nội dung cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học mở rộng đến đâu thì tầm quản

lý cũng phải rộng và sâu đến đó. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ cơ sở vật
chất kỹ thuật dạy học chỉ phát huy đƣợc tác dụng tốt trong việc giáo dục và
đào tạo khi đƣợc quản lý tốt. Chính vì vậy, đi đơi với đầu tƣ trang bị, điều
quan trọng hơn hết là phải chú trọng đến việc quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học trong nhà trƣờng. Vì cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học là một lĩnh vực
vừa mang tính kinh tế- giáo dục lại vừa mang tính khoa học- giáo dục, cho
nên việc quản lý một mặt phải tuân thủ theo các yêu cầu chung về quản lý
kinh tế và quản lý khoa học. Mặt khác, cần phải tuân thủ theo các yêu cầu
quản lý chuyên ngành giáo dục. Có thể nói, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học là một trong những công việc của ngƣời cán bộ quản lý, chính là đối
tƣợng quản lý trong nhà trƣờng.
Nhiệm vụ tổng quát của chủ thể quản lý lĩnh vực CSVCKTDH đƣợc hiểu
là phải quản lý những gì, cụ thể chủ thể quản lý phải quản lý các mặt sau:
Quản lý việc thực hiện các chế định của ngành và của liên ngành về quản
lý CSVC&KTDH.
Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực nhà trƣờng trong việc thực thi xây
dựng, trang bị, sử dụng và bảo quản CSVCKTDH phù hợp với yêu cầu thực
hiện nội dung, đổi mới chƣơng trình và phƣơng pháp GD-DH.

Luan van


15
Quản lý việc cập nhật thông tin mới về CSVCKTDH, về mục đích nội
dung và chƣơng trình giáo dục- dạy học; đồng thời quản lý việc tạo dựng mối
quan hệ giữa nhà trƣờng với cộng đồng và xã hội để huy động và trang bị
CSVCKTDH.
Trong quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học luôn luôn gắn liền với sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong nhà trƣờng
Mọi thành viên trong nhà trƣờng đều có quyền đƣợc biết, đƣợc đóng góp

ý kiến xây dựng và có nghĩa vụ, trách nhiệm tuân thủ sự điều hành, chỉ huy,
quản lý của cấp trên.
Việc quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong giáo dục phải thực sự mang lại
chất lƣợng cho hoạt động giáo dục- đào tạo và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Trên cơ sở các phƣơng pháp quản lý giáo dục: phƣơng pháp hành chính,
phƣơng pháp giáo dục- tâm lý, phƣơng pháp kích thích bằng vật chất, tinh
thần, vận dụng vào quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học, cần chú ý một số
điểm nhƣ sau:
Thƣờng xuyên duy trì nghiêm các chế độ, quy định quản lý, xây dựng,
mua sắm, trang bị, sử dụng, sửa chữa, bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật dạy
học của nhà trƣờng.
Thƣờng xuyên giáo dục, nâng cao nhận thức, động viên tinh thần, trách
nhiệm của cán bộ, giảng viên, sinh viên, công nhân viên trong sử dụng, bảo
quản và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học của nhà trƣờng đảm bảo
hiệu quả giáo dục và hiệu quả kinh tế cao.
Kịp thời khen thƣởng những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc
xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học, đồng thời xử
lý nghiêm khắc đối với những cá nhân, tập thể vi phạm các quy định trong
quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học.
Dùng lợi ích kinh tế và lấy hiệu quả kinh tế làm thƣớc đo đánh giá kết
quả hoạt động của từng cá nhân và tập thể trong quản lý CSVCKTDH.

Luan van


16
Phương tiện quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học bao gồm:
Chế định giáo dục, đào tạo và các chế định của Bộ Giáo dục Đào tạo về
lĩnh vực cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà trƣờng. Trong đó, có bộ máy tổ

chức và lực lƣợng trực tiếp tham gia quản lý, xây dựng, trang bị, sử dụng, sửa
chữa và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học.
Nguồn tài lực và vật lực của nhà trƣờng đã huy động đƣợc.
Hệ thống thông tin và môi trƣờng trong lĩnh vực quản lý cở sở vật chất
kỹ thuật dạy học ở nhà trƣờng.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học cần tập trung vào các
nội dung sau:
Quản lý hoạt động xây dựng cơ bản: Xây dựng quy hoạch cơ bản (hệ
thống hội trƣờng, giảng đƣờng, trung tâm thực hành, thí nghiệm,…). Xây
dựng đề án xây dựng cơ bản. Lựa chọn bản thiết kế và làm thủ tục phê duyệt
thiết kế, làm thủ tục đấu thầu hoặc chọn thầu thi công. Làm hợp đồng xây
dựng cơ bản, quản lý hoạt động của ban quản lý công trình, tổ chức nghiệm
thu cơng trình và đƣa cơng trình vào sử dụng.
Quản lý thư viện nhà trường: Sắp xếp, bố trí các khu vực trong thƣ viện.
Mua sắm trang thiết bị và thanh lý sách báo, tài liệu, phân loại và sắp xếp
sách và tài liệu. Giới thiệu sách và tài liệu mới. Tổ chức phòng học, tổ chức
bảo quản sách báo và tƣ liệu. Quản lý các loại hồ sơ, sổ sách ghi chép, thẻ thƣ
viện. Tổ chức hoạt động in ấn, phô tô tài liệu.
Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học: Trong quá trình dạy học, phƣơng
tiện kỹ thuật dạy học ln ln có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung và
phƣơng pháp dạy học. Muốn truyền thụ và lĩnh hội một nội dung nào đó, địi
hỏi phải có những phƣơng pháp và phƣơng tiện tƣơng ứng. Ngƣợc lại, sự cải
tiến và sử dụng các phƣơng tiện một cách phù hợp, linh hoạt, sáng tạo sẽ tác

Luan van


17
động trở lại đối với sự phát triển, hoàn thiện nội dung và phƣơng pháp, làm
cho chất lƣợng truyền thụ và lĩnh hội ngày càng tốt hơn. Do đó, cần phải chú

trọng đến công tác quản lý, sử dụng, cải tiến và không ngừng tăng cƣờng các
phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại để đạt đƣợc hiệu quả ngày càng cao trong quá
trình dạy học.
Trong thời đại ngày nay, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phƣơng tiện kỹ
thuật dạy học (nhất là các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại) ở các nhà
trƣờng đại học trở thành yêu cầu khách quan và cấp thiết, nhằm thực hiện
mục tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục mà Nghị quyết Đại hội X của Đảng
đã đề ra.
Để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các phƣơng tiện
kỹ thuật dạy học, một trong những điều cần thiết là phải phân loại các phƣơng
tiện đó một cách khoa học. Trên thực tế, hiện nay có rất nhiều cách phân loại
các phƣơng tiện dạy học khác nhau, tùy theo mục đích và cách thức tiếp cận.
Dƣới góc độ quản lý, có thể tiến hành phân loại nhƣ sau: theo mục đích sử
dụng, theo hình thức tồn tại, theo cấu tạo.
1.1.3. Quản lý, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào
tạo theo học chế tín chỉ
Đào tạo theo học chế tín chỉ là một trong bảy bƣớc quan trọng trong lộ
trình đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Theo chủ
trƣơng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tín chỉ là một phƣơng thức đào tạo tỏ ra có nhiều ƣu thế so với phƣơng
thức đào tạo truyền thống. Phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ là sản phẩm trí
tuệ của ngƣời Mĩ, nó đƣợc hình thành và phát triển để phục vụ cho các mục
đích cụ thể của nền giáo dục nƣớc này. Theo đánh giá của Tổ chức ngân hàng
thế giới (World Bank), thì đào tạo theo hệ thống tín chỉ, khơng chỉ có hiệu

Luan van


18

quả đối với các nƣớc phát triển mà còn rất hiệu quả đối với các nƣớc đang
phát triển. Đây là phƣơng thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng ngƣời học,
xem ngƣời học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Bản chất của đào tạo theo
hệ thống tín chỉ là sự tích lũy kiến thức đƣợc quy định trong các chƣơng trình
đào tạo. Sự tích lũy đƣợc đánh giá bằng số tín chỉ tích lũy tối thiểu và điểm
trung bình chung tích lũy tối thiểu quy định cho mỗi chƣơng trình để sinh
viên có thể tốt nghiệp. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo số tín chỉ
tích lũy tối thiểu cho chƣơng trình đào tạo đại học 5 năm là 150 tín chỉ và
điểm TBCTL của 150 tín chỉ đƣợc tích lũy này phải (theo thang điểm 4) là
điều kiện quan trọng nhất để xét tốt nghiệp.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
năng lực của ngƣời học. Trong đào tạo theo học phần- niên chế, sinh viên
phải học theo tất cả những gì Nhà trƣờng sắp đặt, khơng phân biệt sinh viên
có điều kiện, năng lực tốt, hay sinh viên có hồn cảnh khó khăn, năng lực yếu.
Ngƣợc lại, đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động
học theo điều kiện và năng lực của mình. Những sinh viên giỏi có thể học
theo đúng hoặc học vƣợt kế hoạch học tập tồn khóa, kế hoạch học tập từng
học kỳ theo gợi ý của Nhà trƣờng, để tốt nghiệp theo đúng thời gian chuẩn
của chƣơng trình hoặc sớm hơn. Những sinh viên bình thƣờng và yếu có thể
kéo dài thời gian học tập trong trƣờng và tốt nghiệp muộn hơn. Vì thế, việc tổ
chức đào tạo đòi hỏi phải rất khoa học, chính xác, mền dẻo và linh hoạt.
Ở nƣớc ta, trƣờng Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh đã triển
khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ những năm 1993-1994 và đã đạt đƣợc
nhiều kết quả tốt đẹp. Trong “Chƣơng trình hành động của Chính phủ” thực
hiện Nghị quyết số 37/2004/QH khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về
giáo dục đã chỉ rõ: “Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp…”. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt

Luan van



19
Nam giai đoạn 2006-2020 đã đƣợc Chính phủ phê duyệt cũng khẳng định:
“…xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở nƣớc ta và vạch ra
lộ trình hợp lý để tồn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào tạo theo
học chế tín chỉ…”. Cho đến nay, cả nƣớc đã có hơn 20 trƣờng trong toàn quốc
chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ với lộ trình và bƣớc đi hợp lý.
Để cơng tác đào tạo tín chỉ đạt hiệu quả thì cơ sở vật cơ bản để đáp ứng
đào tạo tín chỉ cần phải đƣợc quản lý đầu tƣ và phát triển.
Tài liệu, học liệu đáp ứng cho đào tạo theo tín chỉ: với phƣơng thức
đào tạo theo hệ thống tín chỉ “Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực
hành, thí nghiệm, để tiếp thu đƣợc 1 tín chỉ (15 tiết) sinh viên phải dành ít
nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân”. Nhƣ vậy, để đƣợc 15 tiết lý thuyết mỗi sinh
viên phải dành ít nhất 30 phút tự học và tìm kiếm tài liệu. Sinh viên có thể
học ở nhà hay đến thƣ viện. Học ở nhà bắt buộc sinh viên phải tự túc tài liệu,
nơi ở phải yên tĩnh…nhƣng với điều kiện sinh hoạt của đa số sinh viên hiện
nay, việc mua tài liệu giáo trình, tài liệu tham khảo, có điều kiện thuê chỗ ở
tốt là ngồi tầm chi phí của sinh viên. Do đó việc đến thƣ viện học và tìm tài
liệu của sinh viên mất ít nhất 15 giờ trong 1 tuần. Ƣớc tính số sinh viên
chính quy trong trƣờng khoảng 5000 sinh viên đến tìm tài liệu và tự học.
Theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ quy định một sinh viên ra trƣờng đƣợc đào
tạo trong 4 năm ít nhất phải tích lũy đƣợc 120 tín chỉ; quy định một mơn học
ít nhất là 3 tín chỉ. Nhƣ vậy, sau 4 năm sinh viên phải học ít nhất 40 mơn
học; mỗi mơn học cần ít nhất 1-2 tài liệu giáo trình, 2-4 tài liệu tham khảo
chính. Một sinh viên học 40 mơn học phải có 160 đầu tài liệu giáo trình và
sách tham khảo chính.
Học chế tín chỉ mỗi học phần phải có ít nhất 01 bài giảng và 01 sách
tham khảo có thể bằng tiếng nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, từ kinh nghiệm của trƣờng
và thực tế thí điểm đào tạo theo học chế tín chỉ cần phải soạn lại bài giảng
mới theo phƣơng châm chỉ giảng những gì nếu sinh viên khơng đi học, chỉ tự


Luan van


20
học sẽ không hiểu đƣợc phần kiến thức thầy giảng. Để thực hiện giờ thảo luận
nhóm cần có đề cƣơng hƣớng dẫn thảo luận với tỷ lệ khoảng 2/3 số lƣợng bài
giảng trên.
Tài liệu thông tin cho sinh viên đăng ký lớp học phần: Đa số các trƣờng
chỉ có “Sổ tay sinh viên”, có thêm niêm giám đào tạo học chế tín chỉ, bổ sung
chƣơng trình đào tạo mới của các ngành.
Kỹ thuật dạy học và quản lý: Bài giảng soạn mới cần 100% các phịng
học có đèn chiếu và trang bị máy chiếu, có phần mềm thống nhất giữa các
đơn vị quản lý trong trƣờng để vận hành quản lý theo học chế tín chỉ
Mạng nội bộ và hệ thống phần mềm vận hành học chế tín chỉ: Để có thể
sử dụng giáo trình điện tử cập nhật thơng tin về tài liệu mới phục vụ dạy và
học, thông báo các thay đổi kế hoạch đặc biệt là việc đăng ký lớp học phần
trên mạng nội bộ, bắt buộc hệ thống mạng phải hoạt động tốt
Phòng học: Về cơ bản học chế tín chỉ u cầu 2 loại phịng học là phòng
lớn (100-150 chỗ) để học lý thuyết và phòng nhỏ (30-50 chỗ) để thảo luận.
Tuy nhiên việc xếp giờ tín chỉ/ phịng sẽ phức tạp hơn niên chế, và sẽ đƣợc
xếp bằng phần mềm một cách tự động cùng lúc khi xếp thời khóa biểu các lớp
học phần.
Nhƣ vậy, có thể hiểu quản lý, phát triển CSVCKTDH đáp ứng với đào
tạo theo tín chỉ là những tác động có mục đích của chủ thể quản lý trong việc
xây dựng trang bị, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVCKTDH
nhằm đảm bảo cho việc đào tạo theo tín chỉ đạt được mục tiêu, yêu cầu giáo
dục – đào tạo đặt ra.
1.2. Nội dung, yêu cầu quản lý, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
đáp ứng cho đào tạo tín chỉ

1.2.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy học của trường đáp ứng cho yêu cầu đào tạo tín chỉ
Đây là một khâu quan trọng trong quy trình quản lý CSVCKTDH. Trong
khâu này, chủ thể quản lý cần xác định đƣợc mục tiêu GD-ĐT của Nhà

Luan van


21
trƣờng. Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển CSVCKTDH để làm gì?
Đáp ứng đối tƣợng nào? Kết quả dự kiến đạt đƣợc ra sao? Quá trình thực hiện
nhƣ thế nào?...; Mục tiêu quản lý, phát triển CSVCKTDH đƣợc xây dựng
nhằm đáp ứng cho yêu cầu đào tạo tín chỉ. Những thay đổi trong hoạt động
dạy học khi áp dụng học chế tín chỉ kéo theo sự thay đổi trong yêu cầu về cơ
sở vật chất. Thời gian và nội dung tự học tăng lên kéo theo những đòi hỏi về
không gian tự học, về nguồn tài liệu tra cứu và học tập, về các phƣơng tiện kỹ
thuật phục vụ đào tạo, đặc biệt là phƣơng tiện nghe nhìn và mạng Internet.
Phƣơng pháp dạy học đổi mới theo hƣớng tự học và dạy học theo phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học kéo theo thiết kế lại các giáo trình và tài liệu tham
khảo. Kế hoạch dạy học mềm dẻo mang tính cá nhân dẫn đến việc cũng kéo
theo việc sinh viên khơng học theo buổi cố định và điều này địi hỏi phải xây
dựng thêm phòng học và áp dụng quy trình quản lý phịng học, trang thiết bị
phù hợp. Tất cả những điều này là các vấn đề nảy sinh khi áp dụng học chế tín
chỉ và địi hỏi hệ thống quản lý phải đáp ứng.
Để đáp ứng yêu cầu của phƣơng thức đào tạo mới nhà trƣờng phải xây
dựng kế hoạch, phát triển CSVCKTDH xác định phƣơng hƣớng mục tiêu,
bám sát nhiệm vụ giáo dục- đào tạo cho việc quản lý kế hoạch đầu tƣ xây
dựng CSVCKTDH, đầu tƣ xây dựng trƣờng sở, giảng đƣờng, đầu tƣ trang bị
phƣơng tiện kỹ thuật dạy học và thƣ viện. Việc lập kế hoạch phải dựa trên cơ
sở pháp lý, các quy chế, quy định pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý cơ sở

vật chất kỹ thuật dạy học.
Xây dựng chiến lƣợc kế hoạch phát triển CSVCKTDH ở trƣờng Đại học
Giao thơng vận tải ít có điều kiện thử nghiệm. Do vậy, quá trình xây dựng
chiến lƣợc, kế hoạch phát triển CSVCKTDH đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học.
1.2.2 Tổ chức quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Công tác tổ chức nói chung và cơng tác tổ chức quản lý CSVCKTDH
nói riêng là việc tích hợp các hoạt động cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu, đó

Luan van


22
là việc phân công giao trách nhiệm và quyền hạn cho cá nhân, một bộ phận
hay một nhóm ngƣời quản lý; đó là việc tạo điều kiện cho sự hợp tác liên kết
của họ trong quá trình quản lý với mục đích cao nhất là phát huy cao độ sức
mạnh tổng hợp trong công tác quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý: đối với một bộ máy tổ chức quản lý
CSVCKTDH của một nhà trƣờng, nhất thiết phải phân chia tổ chức ra thành
nhiều cấp độ quản lý và dựa trên cơ sở từng cấp độ quản lý để phân chia
phạm vi quản lý, quyền hạn quản lý và xác định rõ biên chế quản lý.
Tổ chức cơ chế phối hợp: cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận, giữa các đối tƣợng tham gia quản lý. Thực chất của cơ chế phối
hợp này là sự phân cấp về trách nhiệm trong quản lý. Mục đích của việc xây
dựng cơ chế phối hợp trong quản lý CSVCKTDh là tạo ra một hành lang pháp
lý nhằm để tăng cƣờng tính tự chủ, tự giác, tự chịu trách nhiệm trong quản lý,
với mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng CSVCKTDH hiện có của nhà
trƣờng góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Ban hành các văn bản, quy chế quản lý CSVCKTDH: quản lý
CSVCKTDH ở nhà trƣờng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng là công việc cần
phải đƣợc cụ thể hóa bằng các văn bản. Chính vì vậy, Ban Giám hiệu phải

biết dựa vào các văn bản pháp quy, quyết định, quy chế, quy định...để buộc
mọi thành viên trong nhà trƣờng phải tuân thủ theo ý đồ quản lý của chủ thể
quản lý. Trong phạm vi của nhà trƣờng, để công tác quản lý CSVCKTDH đạt
hiệu quả, ngoài các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc nhƣ luật, văn
bản dƣới luật...và các văn bản quy phạm của ngành kể cả các văn bản của các
ngành có liên quan khác, nhà trƣờng cần phải xây dựng và ban hành các quy
định, quy chế, nội quy về quản lý CSVCKTDH mang đặc thù riêng của nhà
trƣờng. Mục đích và nội dung của những văn bản này là sự cụ thể hóa, cụ thể
hóa các văn bản pháp luật của nhà nƣớc và các cơ quan quản lý cấp trên về

Luan van


23
công tác quản lý CSVCKTSH cho sát hợp với điều kiện thực tế của nhà
trƣờng, gắn trách nhiệm của mọi thành viên trong nhà trƣờng đối với công tác
quản lý CSVCKTDH.
1.2.3 Quản lý tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học
Tiềm lực CSVCKTDH là các nguồn lực hiện có và tiềm tàng đƣợc huy
động để phục vụ quản lý CSVCKTDH, bao gồm quản lý toàn bộ các yếu tố
hợp thành tiềm lực CSVCKTDH, trong đó, quản lý con ngƣời- đội ngũ cán
bộ, giảng viên, nhân viên đƣợc đặt lên hàng đầu và là yếu tố quan trọng nhất.
Quản lý nhân lực của CSVCKTH bao gồm: đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên là lực lƣợng đảm bảo cho hoạt động quản lý CSVCKTDH đƣợc
thực hiện, đội ngũ nhân viên chịu trách nhiệm thực thi trực tiếp các hoạt động
CSVCKTDH. Vì vậy, đội ngũ này phải là những ngƣời đƣợc đào tạo, có trình
độ chun mơn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực mình phụ trách, thƣờng xuyên
tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao tay nghề để có khả năng độc lập giải quyết
những vấn đề thƣờng nhật trong công tác quản lý. Việc nâng cao năng lực,
đảm bảo cho cán bộ, nhân viên có đủ điều kiện, khả năng hồn thành nhiệm

vụ cơng tác của mình.
Quản lý tốt nguồn tài chính: khi một trƣờng đại học chuyển đổi từ đào
tạo theo niên chế sang đào tạo tín chỉ thì việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật dạy học là việc làm bức thiết, cần một khoản kinh phí lớn, do vậy cần
phải có kế hoạch tăng kinh phí đầu tƣ CSVCKTDH. Điều này địi hỏi nhà
trƣờng phải có biện pháp quản lý tốt nguồn tài chính và tận dụng, huy động
mọi nguồn lực, nguồn kinh phí bên trong và bên ngoài nhà trƣờng cho việc
đầu tƣ xây dựng CSVCKTDH.
1.2.4. Kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ
Để cơng tác quản lý đi đúng hƣớng mà kế hoạch đã vạch ra thì việc
thanh, kiểm tra là yếu tố cấu trúc của hoạt động quản lý. Việc kiểm tra, đánh

Luan van


×