Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đề tài: "Lập và quản lý danh mục đầu tư theo phương pháp CANSLIM" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 98 trang )



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KHOA TOÁN KINH TẾ



Đề tài
Lập và quản lý danh mục
đầu tư theo phương pháp
CANSLIM


SV
TH:


SVTH: Nguyễn Lê Duy
Lớp Toán tài chính khóa 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT DANH MỤC ĐẦU TƯ VÀ
PHƯƠNG PHÁP CANSLIM 2
1.1. Khái niệm danh mục đầu tư và sự cần thiết phải đầu tư theo danh mục.


2
1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư
2
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư chứng khoán theo danh mục
2
1.1.2.1. Đối với nhà đầu tư trên thị trường
2
1.1.2.2. Đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán
3
1.2. Lý thuyết về danh mục đầu tư
4
1.2.1. Lý thuyết về sự lựa chọn tài sản đầu tư
4
1.2.2. Lý thuyết về thị trường hiệu quả
4
1.2.3. Lý thuyết quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
5
1.2.4. Lý thuyết đa dạng hóa
5
1.2.5. Lý thuyết lựa chọn cổ phiếu theo mô hình của Markowitz
6
1.2.5.1. Mô hình của Markowitz
6
1.2.5.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả của danh mục
10
1.3. Quản lý danh mục đầu tư
10
1.3.1. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư
10
1.3.2. Chiến lược quản lý danh mục đầu tư

11
1.4. Phương pháp CANSLIM
12
1.4.1. C: Lợi tức trên cổ phần quý hiện tại (Current Quarterly Earings per share)
12
1.4.1.1. Giới thiệu về chỉ số EPS
12
1.4.1.2. Cách sử dụng chỉ số EPS theo CANSLIM

12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

1.4.2. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (A: Annual Earnings increases). Tìm sự gia tăng đột
biến
15
1.4.2.1. Tiêu chí về A
15
1.4.2.2. P/E và việc sử dụng sai ý nghĩa của nó.
15
1.4.3. N: Sản phẩm mới,lãnh đạo mới,đỉnh giá mới (New Products, New qualified
Management, new highs)
21
1.4.4. S: Quy luật cung cầu của cổ phiếu (Supply and Demand)
21
1.4.4.1. Lượng cổ phiếu được cung cấp lớn hay nhỏ.
22
1.4.4.2. Tách cổ phần quá mức có thế gây ảnh hưởng xấu

22
1.4.4.3. Tìm những công ty đang mua cổ phiếu của chính họ trên thị trường tự do
23
1.4.4.4. Tỉ suất nợ thấp là dấu hiệu tốt
23
1.4.4.5. Đánh giá cung
24
1.4.5. L: Dẫn đầu đội sổ (Leader/Laggard)
24
1.4.6. I: Sự bảo trợ của các tổ chức (Institutional Sponsorship)
25
1.4.6.1. Chú ý cả chất lượng lẫn số lượng
26
1.4.6.2. Mua những công ty có số lượng tổ chức bảo trợ tăng lên.
26
1.4.6.3. Chú ý những khoản đầu tư củng cố vị trí trong quý gần nhất.
27
1.4.7. Market Trend (Xu hướng thị trường).
27
1.5. Thời điểm bán ra và những chú ý.
27
1.5.1. Theo phân tích cơ bản.
27
1.5.2. Theo phân tích kỹ thuật
28
1.5.2.1. Các cực đỉnh
28
1.5.2.2. Khối lượng giao dịch thấp và những vận động yếu khác
31
1.5.2.3. Các khu vực hỗ trợ sụp đổ.

33
CHƯƠNG II: XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẦU TƯ Ở CÔNG TY FIT 34
2.1. Giới thiệu công ty FIT và phương pháp đầu tư CANSLIM
34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

2.2. Phương pháp CANSLIM hiệu chỉnh (Bộ lọc cổ phiếu)
35
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích cơ bản
35
2.2.1.1. Chỉ tiêu về ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:
35
2.2.1.2. Chỉ tiêu về vị thế công ty trong ngành, chiến lược phát triển(Bước 2)
35
2.2.1.3. Chỉ tiêu về cơ cấu cổ đông, Ban lãnh đạo (tương ứng tiêu chuẩn I trong
Canslim - Bước 3).
36
2.2.1.4. Chỉ tiêu tài chính (Bước 4):
36
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích kỹ thuật (Bước 5)
37
2.2.2.1. Chỉ tiêu về tính thanh khoản:
38
2.2.2.2. Chỉ tiêu về hỗ trợ từ các nhà đầu tư, tổ chức lớn 38
2.2.2.3. Tỷ lệ vốn hoá thị trường:
38
2.3. Xác định danh mục đầu tư ở công ty FIT
38

2.3.1. Xác định cổ phiếu trong danh mục
38
2.3.2. Xác định tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục
39
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ĐỂ ĐIỀU CHỈNH DANH
MỤC 41
3.1. Giới thiệu về một số chỉ báo trong phân tích kỹ thuật
41
3.1.1. Đường xu thế.
41
3.1.2. Đường khối lượng
43
3.1.3. Đường MA
43
3.1.3.1. Ý nghĩa
44
3.1.3.2. Công thức tính
45
3.1.3.3. Ứng dụng thực tế
46
3.1.4. Đường MACD
47
3.1.4.1. Ý nghĩa
47
3.1.4.2. Cách xác định
48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47


3.1.4.3. Ứng dụng của MACD
48
3.1.5. Đường RSI
49
3.1.5.1. Ý nghĩa
49
3.1.5.2. Công thức
49
3.1.5.3. Cách sử dụng chỉ số
50
3.1.6. Dải Bollinger Band
50
3.1.6.1. Ý nghĩa
50
3.1.6.2. Công thức
52
3.1.6.3. Ứng dụng thực tế 52
3.2. Ứng dụng phân tích kỹ thuật vào mua bán cổ phiếu
53
3.3. Đánh giá danh mục
68
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 73





















Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BĐS: Bất động sản
ROA: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư
ROE: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cổ phần
P/E: Hệ số giá trên thu nhập
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TTCK: Thị trường chứng khoán

























Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Hình 3.1. Tác dụng của đường xu hướng trong việc ra quyết định đầu tư

41
Hình3. 2 Đường kênh giá.
42
Hình 3.3: Dải Bollinger Bands
53
Hình 3.4: Đường Ichimoku của ACB đến ngày 6/2/2009
54
Hình 3.5 : Đường MACD của ACB đến ngày 6/2/2009
55
Hình 3.7: Đường MACD của cổ DBC đến ngày 6/2/2009
56
Hình 3.8: Dải Bollinger của DBC đến ngày 6/2/2009
56
Hình 3.9: Đường Ichimoku của DBC đến ngày 6/2/2009
57
Hình 3.10: Đường Ichimoku của SCJ đến ngày 6/2/2009
57
Hình 3.11: Đường MACD của SCJ đến ngày 6/2/2009
58
Hình 3.12: Dải Bollinger của SCJ đến ngày 6/2/2009
58
Hình 3.13 : Đường xu thế của ACB đến ngày 9/3/2009
59
Hình 3.14: Đường MACD của ACB đến ngày 9/3/2009
59
Hình 3.15: Đường RSI của ACB đến ngày 9/3/2009
59
Hình 3.16: Dải Bollinger của ACB đến ngày 9/3/2009
60
Hình 3.17: Đường Ichimoku của ACB đến ngày 9/3/2009

60
Hình 3.18: Đường xu thế của DBC đến ngày 9/3/2009
61
Hình 3.19: Đường MACD của DBC đến ngày 9/3/2009
61
Hình 3.20: Đường RSI của DBC đến ngày 9/3/2009
62
Hình 3.21: Dải Bollinger của DBC đến ngày 9/3/2009
62
Hình 3.22: Đường Ichimoku của DBC đến ngày 9/3/2009
63
Hình 3.23: Đường MACD của SCJ đến ngày 9/3/2009
63
Hình 3.24: Dải Bollinger của SCJ đến ngày 9/3/2009
64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

Hình 3.25: Đường Ichimoku của SCJ đến ngày 9/3/2009
64
Hình 3.26: Đường Ichimoku của S99 đến ngày 24/3/2009
66
Hình 3.27: RSI – MACD và Bollinger của S99 đến ngày 24/3/2009
67
Hình 3.28: Đường Ichimoku của SD9 đến ngày 24/03/2009
67
Hình 3.29: RSI – MACD, Bollinger của SD9 đến ngày 24/03/2009 68






















Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua chín năm thăng trầm. Nhiều
nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận lớn từ thị trường bên cạnh đó cũng có rất nhiều
nhà đầu tư thất bại khi tham gia TTCK. Vậy làm sao để thành công trên TTCK?
Một trong những phương pháp thành công trên thị trường đó là đầu tư theo danh
mục, đồng thời có chiến lược và quy tắc đầu tư hợp lý. Để giải quyết vấn đề lập

một danh mục tối ưu như thế nào, quản lý danh mục đó như thế nào để thu được
lợi nhuận cao nhất, cho dù đó là thời kỳ tăng trưởng hay suy thoái của thị trường.
Em đã lựa chọn đề tài
“ Lập và quản lý danh mục đầu tư theo phương pháp CANSLIM”
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương
Chương I: Lý thuyết danh mục đầu tư và phương pháp CASLIM. Nội
dung chủ yếu của chương này giúp người đọc hiểu về danh mục đầu tư và
phương pháp lựa chọn cổ phiếu rất mới mẻ CANSLIM.
Chương II: Xác định danh mục đầu tư ở công ty FIT. Với việc vận dụng
kiến thức ở chương I, chương này sẽ đưa ra danh mục tối ưu ở công ty FIT
Chương III: Ứng dụng phân tích kỹ thuật trong mua bán cổ phiếu.
Chương này sẽ giới thiệu ngắn gọn về phân tích kỹ thuật và ứng dụng cũng như
tác dụng của nó trong việc kiếm lời trên TTCK hiên nay.
Trong quá trình học tập tại trường cũng như quá trình thực tập tại công ty FIT
em đã được sự giúp đỡ của thầy cô và các anh các chị tại công ty FIT. Em xin
chân thành cảm ơn ThS Trần Chung Thủy và Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
nhân viên trong công ty FIT đã giúp em trong việc lựa chọn đề tài và thực hiện
tốt chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT DANH MỤC ĐẦU T
Ư VÀ
PHƯƠNG PHÁP CANSLIM
1.1. Khái niệm danh mục đầu tư và sự cần thiết phải đầu tư theo danh mục.
1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư
Hiểu một cách đơn giản nhất thì danh mục là tập hợp gồm ít nhất hai loại
tài sản trở lên. Vì vậy danh mục đầu tư chứng khoán là khoản đầu tư của cá nhân
hoặc tổ chức vào việc nắm giữ các tài khoản chứng khoán như: cổ phiếu, trái

phiếu, bất động sản
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư chứng khoán theo danh mục
1.1.2.1. Đối với nhà đầu tư trên thị trường
Đầu tư chứng khoán được coi là một hoạt động đầu tư mang lại lợi nhuận
cao đối với các nhà đầu tư trên thị trường. Tuy nhiên, đầu tư chứng khoán luôn
hàm chứa rủi ro cao. Khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư đơn lẻ vào một loại cổ
phiếu, rủi ro rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư cần phải xác định một danh mục đầu tư
cho phù hợp với mức chấp nhận rủi ro. Việc đầu tư bằng danh mục có những lợi
ích sau:
Thứ nhất, đầu tư chứng khoán theo danh mục đảm bảo được các yêu cầu về
lợi suất đầu tư. Khi nhà đầu tư tiến hành đầu tư theo danh mục, nhà đầu tư có thể
điều chỉnh danh mục để phù hợp với lợi suất yêu cầu.
Thứ hai, đầu tư bằng danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư đa dạng hóa rủi ro.
Khi đầu tư theo hình thức đơn lẻ, cổ phiếu biến động tốt sẽ mang lại lợi nhuận
cao cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi cổ phiếu đó mất giá hoặc doanh nghiệp phát
hành bị phá sản, nhà đầu tư sẽ bị mất lớn. Khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo
danh mục, các rủi ro riêng của chứng khoán đã được đa dạng hóa. Vì vậy, nhà
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

đầu tư xác định được danh mục đầu tư hiệu quả, phù hợp với nhu cầu lợi nhuận
của nhà đầu tư.
Thứ ba, với hình thức đầu tư bằng danh mục, các nhà đầu tư có thể đầu tư
vốn của mình vào chứng khoán bằng cách đầu tư gián tiếp. Tức là hình thức đầu
tư thông qua các tổ chức chuyên nghiệp. Theo hình thức này, nhà đầu tư uỷ thác
cho công ty tài chính hoặc quỹ đầu tư. Họ sẽ không phải bỏ ra quá nhiều chi phí
giám sát đối với các chứng khoán. Các tổ chức được uỷ thác sẽ quản lý danh mục
đầu tư. Với khoản phí uỷ thác, công ty được uỷ thác sẽ quản lý danh mục đầu tư
cho nhà đầu tư.

1.1.2.2. Đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm
mục đích thu được nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán. Đó là phần
doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty. Khi thị trường chứng khoán ngày
càng phát triển và hoàn thiện, đầu tư chứng khoán là một lĩnh vực quan trọng
giúp các tổ chức kinh doanh gia tăng nguồn lợi nhuận của mình.
Đầu tư bằng danh mục đầu tư giúp các tổ chức kinh doanh thu được các
khoản lợi nhuận dự tính trong khi vẫn đảm bảo khả năng an toàn hoạt động. Khi
đó, nhờ vào việc đa dạng hóa danh mục đầu tư mà các tổ chức kinh doanh chứng
khoán vừa tạo ra khoản lợi nhuận cao vừa đáp ứng được yêu cầu về an toàn vốn
đầu tư. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, các tổ chức kinh doanh có thể
đầu tư bằng cách góp vốn vào công ty cổ phần với tư cách là cổ đông sáng lập,
hoặc tham gia giao dịch trực tiếp trên thị trường chứng khoán.
Như vậy, đầu tư bằng danh mục đầu tư là thật sự cần thiết đối với các nhà
đầu tư, tổ chức khi tham gia vào thị trường chứng khoán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

1.2. Lý thuyết về danh mục đầu tư
1.2.1. Lý thuyết về sự lựa chọn tài sản đầu tư
Lựa chọn danh mục đầu tư được dựa trên cơ sở lý thuyết về sự lựa chọn
tài sản đầu tư. Lý thuyết này được các nhà kinh tế Mỹ đưa ra từ những thập kỳ
50 thế kỷ XX khi nghiên cứu về đầu tư của các cá nhân và tổ chức xã hội, nó giải
thích vì sao nhà đầu tư lại lựa chọn đầu tư vào loại tài sản này mà không lựa
chọn loại tài sản khác. Các loại tài sản có thể lựa chọn như: tiền, chứng khoán,
tác phẩm nghệ thuật, bất động sản
Lý thuyết này cũng chỉ ra rằng, trước khi quyết định đầu tư các nhà đầu tư
thường xem xét 5 tiêu chí trọng điểm:
- của cải hay tiềm lực kinh tế hiện có của nhà đầu tư

- lợi suất (hay mức lợi tức) kỳ vọng trên một tài sản so với lợi tức mong đợi
trên những tài sản khác
- mức độ rủi ro đi liền với lợi tức mong đợi trên những tài sản khác
- tính lỏng (hay tính lưu chuyển) của một tài sản so với những tài sản khác
- chi phí của việc thu lượm thông tin về một tài sản so với chi phí thông tin
đi liền với những tài sản khác
1.2.2. Lý thuyết về thị trường hiệu quả
Nội dung chính của lý thuyết thị trường hiệu quả(EMH) là thị trường trong
đó giá chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và tức thời của các thông tin trên thị
trường. Giá chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên do ảnh hưởng của các
thông tin. Các cấp của thị trường hiệu quả là: EMH cấp yếu, EMH trung bình,
EMH mạnh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

 EMH cấp thấp: Khi đó mọi thông tin trong quả khứ của chứng khoán đều
được phản ánh vào giá của nó. Do đó các thông tin này đều được nhà đầu
tư sử dụng.
 EMH cấp trung bình: Giá chứng khoán không những phản ánh thông tin
quá khứ mà còn phản ánh những thông tin hiện tại.
 EMH cấp cao:Giá chứng khoán phản ánh tất cả những thông tin cần thiết
liên quan đến tổ chức phát hành thậm chí đó là những thông tin nội gián,
thông tin mật. Điều này có nghĩa là thị trường sẽ phản ánh hết sức nhanh
trước những thông tin. Và vì vậy, trong hình thái này không thể thực hiện
bất kỳ một hình thức phân tích nào
1.2.3. Lý thuyết quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
Tỷ suất sinh lợi của chứng khoán chịu tác động của rất nhiều yếu tố rủi ro,
những yếu tố này có thể bị triệt tiêu hoàn toàn thông qua việc kết hợp danh mục
đầu tư hiệu quả của nhiều chứng khoán được gọi là rủi ro không hệ thống, phần

lợi nhuận mong đợi để bù đắp cho loại rủi ro này chính là phần bù rủi ro chứng
khoán. Loại rủi ro không thể triệt tiêu được gọi là rủi ro hệ thống, phần lợi nhuận
mong đợi tương ứng với loại rủi ro này chính là tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
Một cách tổng quát nếu một danh mục đầu tư này tốt hơn danh mục đầu
tư kia thì danh mục đó phải có đồng thời mức lợi suất đầu tư lớn hơn và mức rủi
ro nhỏ hơn.
1.2.4. Lý thuyết đa dạng hóa
Nhà đầu tư nên đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau để tạo thành
một danh mục đầu tư sao cho tổng mức rủi ro trên toàn bộ danh mục sẽ được
giới hạn ở mức nhỏ nhất. Mỗi một chứng khoán đều tiềm ẩn hai loại rủi ro: rủi ro
hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống là rủi ro do thị trường gây ra và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

ảnh hưởng đến tất cả các chứng khoán trên thị trường. Do vậy, rủi ro hệ thống là
rủi ro không thể tránh được bằng hình thức đa dạng hoá. Ngược lại, rủi ro phi hệ
thống có thể hạn chế được bằng biện pháp đa dạng hoá đầu tư.
Tức là, mức độ chấp nhận rủi ro cao hay thấp của danh mục sẽ phụ thuộc
vào mối quan hệ tương tác giữa các chứng khoán đưa vào danh mục với các
chứng khoán khác. Nếu danh mục càng đa dạng thì khả năng giảm thiểu rủi ro
phi hệ thống càng lớn.
1.2.5. Lý thuyết lựa chọn cổ phiếu theo mô hình của Markowitz
1.2.5.1. Mô hình của Markowitz
Ý tưởng đa dạng hoá rủi ro là một ý tưởng đã tồn tại từ rất lâu. Tuy nhiên
phải đến năm 1952, Harry Markowitz mới đưa ra một mô hình chính thức trong
việc lựa chọn danh mục đầu tư, trong đó phản ánh nguyên tắc về đa dạng hoá rủi
ro. Mô hình của ông chính là bước đầu tiên của quản lý danh mục đầu tư: xác
định một hệ thống các danh mục đầu tư hiệu quả, tập hợp các danh mục này sẽ
có một đường cong biên hiệu quả các danh mục chứng khoán rủi ro, thường gọi

là đường cong biên hiệu quả.
Bản chất của việc xác định hệ thống các danh mục đầu tư hiệu quả là: tại
mỗi mức rủi ro nhất định, chỉ quan tâm đến các danh mục có lợi tức lớn nhất.
Hoặc ngược lại, danh mục đầu tư quan tâm là danh mục có mức rủi ro thấp nhất
đối với mỗi mức lợi tức dự tính. Trên thực tế hai phương pháp xác định này đều
cho kết quả như nhau.
Trong pham vi của chuyên đề chúng ta đề cập tới trường hợp danh mục có
rủi ro nhỏ nhất với mức lợi tức cho trước,và không đề cập đến danh mục có tài
sản phi rủi ro.
 Giả thiết của mô hình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

 Giả thiết nhà đầu tư là e ngại rủi ro.
 Nhà đầu tư đánh giá rủi ro danh mục dựa vào phương sai của danh mục.
 Nhà đầu tư ra quyết định dựa trên đường biên hữu dụng - đường thể hiện
mối tương quan giữa lợi suất kỳ vọng và phương sai của tỷ suất lợi nhuận.
 Với cùng một mức rủi ro nhà đầu tư sẽ lựa chọn tài sản (danh mục) có lợi
suất kỳ vọng lớn hơn, ngược lại với cùng một mức lợi suất kỳ vọng nhà
đầu tư sẽ chọn tài sản (danh mục) có rủi ro thấp hơn.
 Thiết lập mô hình
Giả sử có danh mục P với tỷ trọng các tài sản i là w
i
:
'
1
1
n
i

i
w W U

 


Tổng tỷ trọng các tài sản trong danh mục bằng 1.
Vector U là vector:
1
1

1
U
 
 
 

 
 
 

Trong danh mục không có bán khống tức là
i
w 0


Lợi suất của tài sản i:
),(~
2
iii

RNR

với
1,
i N
 

Hiệp phương sai của tài lợi suất tài sản i, j là:
ij
( , )
i j
Cov R R


với
, 1,
i j N
 

Kí hiệu: ma trận hiệp phương sai lợi suất của N tài sản là:
1,
1,
ij
i N
j N
V





 
 

Với
2
i

= Var(r
i
) là phương sai của lợi suất tài sản i;
ij

= Cov(r
i
,r
j
) là hiệp
phương sai của hai tài sản i và j
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

Do V là ma trận đối xứng không âm nên tồn tại ma trận nghịch đảo
1
V

là ma
trận đối xứng và xác định dương.
Lợi suất của danh mục được xác định:
'

i
1
w W
N
p
i
R R R

 


Phương sai của danh mục:
2 '
W . .W
N N
p i j ij
i j
w w V
 
 


( với
R
, W là các véc tơ cột)
 Giải bài toán
Tìm ma trận tỷ trọng W sao cho
2
p


= W’VW Min
Điều kiện:
N
'
i
1
'
i
1
w W
w W 1
p i
i
N
i
R R R
U



 




 






Mô hình trên là bài toán quy hoạch lồi toàn phương, do đặc điểm của ma
trận V là ma trận xác định dương -> hàm mục tiêu là hàm lồi chặt. Điều kiện
Kuhn Tucker vừa là điều kiện cần, vừa là điều kiện đủ.
Lập hàm Lagrange:

 




 


1
' ' '
, 1 , 1
2
   
    
   
   
L w, ,
o
wVw r w R w
   

Điều kiện cần và đủ để P
*
,W

*
tối ưu:
Tồn tại
* *
,
 

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47




 
 
 
 
 
 
'
'
w, ,
1 0
w, ,
0
w, ,
1 1 0

   



  


  

o
L
Vw R
w
L
r w R
L
w
 
 
 

 


Ký hiệu:
A


 
'
1
V

-1


1

B


 
'
1
V
-1
 
 
R

C


'
 
 
R
V
-1
 
 
R


D

A*C – B
2

H = A*r
f
2
– 2*B*r
f
+ C
g =
1
D
 




 
 
1 1
- -
C V 1 -B V R

h =
1
D



 


 
 
1 1
- -
A V R - B V 1

Danh mục tối ưu (P
*)
: W
*
Có dạng: W
*
= g + r
o
*h
Nhận thấy: g, h luôn xác định một cách duy nhất chỉ phụ thuộc vào V và
R
do đó nếu các đại lượng này không thay đổi thì g và h không thay đổi. Với
mỗi r
o
cho trước luôn xác định một danh mục tối ưu duy nhất. W
*
(V,
R
, r
o
) =

W
*
(r
o
) . Một danh mục P
*
W
*
gọi là danh mục biên duyên.
Khi cho r
o
thay đổi r
o



 ,
ta có tập hợp các danh mục biên duyên
gọi là tập các danh mục biên duyên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

1.2.5.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả của danh mục
 Chỉ số Sharpe
P f
P
P
r r
S





Trong đó :
f
r
: Lợi suất phi rủi ro
P
r
: Lợi suất trung bình của danh mục P
P

: Độ dao động của danh mục

P
S
: Chỉ số Sharpe của danh mục P.

B
S
: Chỉ số Sharpe của danh mục đối chứng B
Nếu
P B
S S

thì danh mục P được đánh giá là thực thi tốt.
 Chỉ số Treynor

P f

P
P
r r
T




f
r
: Lợi suất phi rủi ro
P
r
: Lợi suất trung bình của danh mụcP
P

: Hệ số beta
Giả sử B là danh mục đối chứng. Tính chỉ số Treynor của danh mục P cũng
như danh mục B.
Nếu
P B
T T

thì danh mục P được đánh giá là thực thi tốt
1.3. Quản lý danh mục đầu


1.3.1. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán (gọi tắt là quản lý danh mục đầu
tư) là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

tốt nhất mục tiêu của chủ đầu tư và sau đó thực hiện theo dõi, điều chỉnh các
danh mục này nhằm tái tối ưu hoá danh mục để đạt được các mục tiêu đầu tư đề
ra.
1.3.2. Chiến lược quản lý danh mục đầu tư
Khi đã có danh mục các nhà đầu tư có chiến lược phù hợp để quản
lý danh mục của mình. Thực tế có ba loại chiến lược, đó là:
Chiến lược quản lý thụ động: là chiến lược mua bán theo một chuẩn mực
nào đó. Mục đích của chiến lược này không phải để tạo ra danh mục vượt trội so
với chỉ số chuẩn trên thị trường mà tạo ra một danh mục có số lượng và chủng
loại gần giống với chỉ số chuẩn (chỉ số mục tiêu) để nhằm đạt được mức sinh lời
dự kiến tương đương với mức sinh lời chuẩn.
Khi các nhà đầu tư nhận định, đánh giá về lợi suất và rủi ro của tài sản đều
cho rằng các tài sản đã được định giá đúng và khi đó thay đổi danh mục sẽ không
đem lại lợi ích gì vì vậy họ thực hiện 1 chiến lược quản lý danh mục đầu tư thụ
động còn gọi là chiến lược mua và nắm giữ.
Chiến lược quản lý chủ động là chiến lược quản lý mà nhà đầu tư cho rằng
các tài sản được định giá sai hoặc qua phân tích và dự báo, lợi suất và rủi ro của
tài sản khác với số đông. Khi này, nhà đầu tư quyết định điều chỉnh danh mục để
kiếm lời. Do đó, danh mục của chiến lược đầu tư chủ động là biến đổi theo biến
động của
Chiến lược quản lý hỗn hợp: Phương pháp quản lý thụ động đơn thuần chỉ
có tác dụng đa dạng hoá danh mục, không có tác dụng phòng tránh rủi ro hệ
thống. Để danh mục đạt được các mục tiêu đề ra và phòng tránh được cả rủi ro
hệ thống, các nhà quản lý danh mục một mặt thiết lập danh mục theo phương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế


Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

pháp thụ động, một mặt quản lý danh mục theo phương pháp chủ động. Phương
pháp này được gọi là quản lý hỗn hợp.
1.4. Phương pháp CANSLIM
WILLIAM J. O’NEIL là người sáng lập kiêm chủ tịch tờ Investor’s
Búiness Daily. Mọi người trong giới tài chính Hoa Kỳ đều biết ông qua nhân
cách độc đáo, công trình nghiên cứu phi thường, và nhiều công trình nghiên cứu
của ông. O’NEIL là người cống hiến thành quả nghiên cứu về chứng khoán cho
các tổ chức lớn nhất, tiếng tăm nhất ở Phố Wall. O’NEIL là người sáng tạo ra
phương pháp CANSLIM nổi tiếng, phương pháp mua bán chứng khoán này là
phần cốt yếu trong tác phong đầu tư của ông. Vậy CANSIM là j? Chúng ta hãy
cùng tìm hiểu về nó.
1.4.1. C: Lợi tức trên cổ phần quý hiện tại (Current Quarterly Earings per
share)
1.4.1.1. Giới thiệu về chỉ số EPS
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường
đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện
khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức
EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình
quân đang lưu thông.
Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu
lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay
đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc
tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ.
1.4.1.2. Cách sử dụng chỉ số EPS theo CANSLIM

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47


Tỷ lệ biến động của EPS là yếu tố riêng rẽ quan trọng nhất trong việc lựa
chọn cổ phiếu ngày nay. Tỷ lệ này có giá trị dương ( tăng trưởng ) càng cao càng
tốt. Một nhà quản lý tài chính chuyên nghiệp sẽ không đầu tư vào một cổ phiếu
có báo cáo lợi tức mới nhất giậm chân tại chỗ hoặc đi xuống. Ngay cả khi tỷ lệ
tăng trưởng lợi tức từ 5% tới 10% cũng không đủ kích hoạt một giai đoạn tăng
giá mạnh của cổ phiếu. Việc chú trọng đến tăng trưởng lợi tức trong chiến thuật
CASLIM sẽ đảm bảo nhà đầu tư luôn luôn được dẫn dắt đến với những cổ phiếu
mạnh mẽ trong bất kỳ một chu kỳ thị trường nào, bất chấp hiện tượng bong bong
giá. Nhưng cũng nên nhớ, đừng mua chỉ dựa trên một mình mức tăng trưởng lợi
tức.
 Đặt ra một mức sàn tối thiểu cho tỷ lệ tăng trưởng lợi tức
Không nên mua bất kỳ cổ phiếu nào mà báo cáo tỷ lệ tăng trưởng lợi tức
không vượt qua con số 18% trong quý gần nhất so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong thời kỳ tăng trưởng hãy tập trung vào những cổ phiếu có mức tăng
lợi tức mạnh mẽ - từ 40% hoặc cao hơn. Để làm tốt hơn nữa trong tiến trình lựa
chọn cổ phiếu hãy dự đoán lợi tức trong một hay hai quý tiếp theo và so sánh với
cùng kỳ năm trước. Chú ý xem lợi tức trong các quý sắp tới có thể sẽ đảo ngược
một kết quả lợi tức lớn hoặc nhỏ bất thường trong cùng kỳ năm trước hay không.
Nếu những kết quả bất thường trong năm trước không phải do yếu tố thời
vụ gây ra, bước đi này có thể giúp bạn dự đoán một báo cáo lợi tức tốt hoặc xấu
trong những tháng tiếp theo. Ngoài ra cũng không quên tham khảo những ước
lượng lợi tức của một nhóm lớn các nhà phân tích cho một vài quý tiếp theo
cũng như một hai năm tới để đảm bảo là công ty mà chúng ta đang quan tâm
đang đi trên một lộ trình tích cực.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

 Xem xét các báo cáo về lợi tức, chú ý sự tăng tốc trong tỷ lệ tăng trưởng

EPS
Giả sử công ty A chúng ta đang quan tâm báo cáo doanh thu tăng
10% và lợi nhuận tăng 15%. Nghe có vẻ tốt? Không chắc,bởi chúng ta không sở
hữu toàn bộ công ty đó, mà chỉ sở hữu cổ phần của nó. Công ty vừa pha loãng cổ
phiếu bằng cách phát hành thêm hoặc theo cách nào đó, vì vậy EPS (điều mà
chúng ta quan tâm với tư cách là nhà đầu tư có thể chỉ tăng 4% đến 5%. Do đó
câu hỏi then chốt dành cho một nhà đầu tư thành công là: Lợi tức trên cổ phần
quý hiện tại tăng bao nhiêu phần trăm so với cùng kỳ năm trước?
Khi tính toán EPS cần loại bỏ những khoản lợi tức bất thường một lần của
công ty.
Khi xem xét các cổ phiếu thành công nhất cho thấy rằng, gần như trong
mọi trường hợp, mức tăng trưởng lợi tức gấp đôi trong khoảng mười quý trước
khi cuộc leo thang về giá bắt đầu. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng lợi tức giảm
mạnh trong hai quý liền có thể là dấu hiệu rắc rối.
 Chú ý sự đồng bộ giữa mức tăng trưởng doanh thu và lợi tức
Một chi tiết khác giúp chúng ta củng cố niềm tin vào sự lựa chọn của mình
đó là tănng trưởng lợi tức phài được hộ trợ bởi tăng trương về doanh thu (lợi
nhuận). Lý giải cho điều này đó là việc con số lợi tức có thể bị thổi phồng trong
một vài quý do sự cắt giảm chi phí hoặc công tác nghiên cứu và phát triển, do
giảm phát, từ các nguồn vốn dự trữ
 Tham khảo biểu đồ tỷ lệ hàng tuần và các cổ phiếu khác trong ngành
Các biểu đồ biểu diễn sự tăng tốc hoặc giảm tốc của tỷ lệ tăng trưởng hàng
quý lấy đơn vị là % khi đó sự tăng giảm sẽ được biểu hiện rất rõ. Ngoài ra khi
xem xét EPS cần kiểm tra mức lợi tức của các công ty khác trong ngành, nếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

không tìm ra được một hoặc hai cổ phiếu khác thể hiện mức tăng lợi tức mạnh
mẽ, có khả năng chúng ta chọn lầm đối tượng đầu tư.

1.4.2. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (A: Annual Earnings increases). Tìm sự
gia tăng đột biến
1.3.2.1. Tiêu chí về A
Bất kỳ một công ty nào cũng có thể báo cáo một quý có lợi tức tốt vào một
thời điểm nào đó, và mức lợi tức cao trong quý hiện tại là một tiêu chí then chốt
để lựa chọn hầu hết các cổ phiếu thành công nhất trên thị trường. Nhưng điều đó
thôi là chưa đủ.
Để bảo đảm rằng kết quả mới nhất không phải là kết quả hiếm hoi, rằng
công ty mà chúng ta đang quan tâm là một công ty chất lượng,chúng ta phải dựa
vào nhiều chứng cớ hơn, một trong số đó là xem xét tỷ lệ tăng trưởng lợi tức
hàng năm của công ty đó.
Theo CANSLIM thì hãy tìm những cổ phiếu có mức lợi tức trên cổ phần
hàng năm tăng đều đặn trong suốt ba năm vừa qua,tỷ lệ tăng trưởng này phải từ
25% đến 50% hoặc cao hơn. Thêm vào đó chúng ta cũng cần quan tâm tới lợi
suất trên vốn cổ phần (ROE) hàng năm của công ty đang xét,thấp nhất là 17%.
Lợi suất trên vốn cổ phần giúp phân biệt những công ty được điều hành tốt và
những công ty có bộ máy điều hành kém cỏi. Ngoài ra, hãy tìm những cổ phiếu
tăng tiến – có mức quay vòng vốn hàng năm trên mỗi cổ phần cao hơn lợi tức
thực tế trên mỗi cổ phần ít nhất 20%.
1.4.2.2. P/E và việc sử dụng sai ý nghĩa của nó.
 Nhận định chung về P/E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

Trong hầu hết các trường hợp, việc tính toán tỷ lệ P/E đều có sử dụng tới
chỉ số EPS của 4 quý trước. Điều này được hiểu như là một dấu hiệu của P/E.
Tuy nhiên, cũng có lúc chỉ số EPS được lấy từ việc ước tính lợi nhuận kì vọng
cho 4 quý tiếp theo. P/E tính theo cách này được gọi là P/E định hướng hay P/E
kế hoạch. Một cách tính khác cũng thường được thấy là sử dụng EPS của hai quý

trước đó hoặc ước tính cho hai quý tiếp theo.
Trên thực tế thì không có sự khác biệt lớn lắm giữa các cách tính trên.
Điều quan trọng là phải nhận ra rằng trong cách tính đầu tiên, bạn sử dụng dữ
liệu có thật từ hoạt động trong quá khứ của công ty. Hai cách tính khác dựa vào
những tính toán ước lượng, do đó không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính
xác.
Nếu một công ty có hệ số P/E cao hơn mức trung bình của toàn bộ thị
trường mức bình quân ngành, điều này có nghĩa là thị trường đang kỳ vọng vào
khả năng tăng trưởng tốt của công ty trong một thời gian tới, có thể là vài tháng
hoặc vài năm nữa. Một công ty có hệ số P/E cao cuối cùng sẽ phải “xứng đáng
với kì vọng của thị trường” thể hiện thông qua sự tăng trưởng lớn về lợi nhuận
hoạt động, nếu không chắc chắn giá cổ phiếu của công ty đó sẽ giảm. Tất nhiên
trên thị trường khi một cổ phiếu được bán với giá gấp 30-40 lần lợi tức (P/E cỡ
30 đến 40) thì chắc chắn phải có lý do riêng và do thị trường tự quyết định, vì
vào thời điểm nào cũng vậy, mọi cổ phiếu đều được mua bán với giá gần với giá
trị thực của chúng. Thế nên, nếu chỉ nhìn con số tuyệt đối P/E của một mã cổ
phiếu thấy quá cao, có thể chúng ta đã bỏ lỡ sự tăng giá phi mã của PVD từ 120
(P/E là 140) lên 310
 P/E cao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

Nguyễn Lê Duy Toán Tài Chính 47

Tỉ số P/E cao thường được chấp nhận trên TTCK tăng giá, ở các nền kinh
tế mới nổi, đang trên đà tăng trưởng với tốc độ rất cao (như ở Việt Nam và
Trung Quốc). Nếu chỉ số P/E của một công ty quá cao có thể có các lý do sau:
Ngành nghề của công ty đó rất hấp dẫn, có tiềm năng, công ty có khả năng đưa
ra các sản phẩm mới có tính cách mạng trong đời sống (như các lĩnh vực kỹ
thuật cao, phần mềm, dược phẩm), ngành nghề của công ty bình thường nhưng
tốc độ tăng trưởng của công ty trong thời gian tới hứa hẹn sẽ rất cao(tức là hệ số

P/E sẽ hạ thấp xuống)
Một trường hợp khác, cổ phiếu có chỉ số P/E cao là vì một lý do nào đó
thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) rất nhỏ, dù thị giá của cổ phiếu này không cao
nên người ta chấp nhận với kỳ vọng EPS được cải thiện, giá cổ phiếu sẽ tăng.
Chú ý rằng việc so sánh chỉ số P/E cao thấp giữa hai ngành khác nhau là khập
khiễng vì mỗi ngành có các đặc thù riêng. Chẳng hạn các ngành ngân hàng, bán
lẻ, đầu tư tài chính, công nghệ thông tin được các nhà đầu tư chấp nhận với chỉ
số P/E cao, các ngành sản xuất cơ bản như cơ khí, sản xuất giấy được chấp nhận
với hệ số P/E thấp hơn.
 P/E thấp
Xảy ra ở TTCK giảm giá mạnh, ngủ đông nhiều năm liền hoặc nền kinh
tế tăng trưởng rất chậm hay đang trên đà suy thoái. Chỉ số P/E thấp cũng nằm
trong một số ngành không có tiềm năng phát triển hoặc ở cổ phiếu của các công
ty yếu kém, đội sổ trong một ngành, hoặc các cổ phiếu không được sự quan tâm
nắm giữ của các tổ chức. Lời khuyên của các chuyên gia chứng khoán là tập
trung vào các cổ phiếu có chỉ số P/E thấp, tuy nhiên điều này không hoàn toàn
đúng. Bất kỳ ai mua một chứng khoán cũng tìm kiếm lợi nhuận đến từ hai
nguồn: cổ tức và sự tăng giá của cổ phiếu. Thông thường lợi nhuận đến từ việc

×