Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch và đề xuất giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGẦN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
CĨ MẠCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU,
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGẦN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
CĨ MẠCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU,
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn. Các
thơng tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Ngần

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu
của các thầy cô, các nhà khoa học cùng các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trƣớc hết lời cảm ơn sâu sắc nhất xin đƣợc gửi tới TS. Ma Thị Ngọc Mai,
một nhà khoa học, một ngƣời thầy lớn đã hết sức tận tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn
tôi không chỉ trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới:
Lãnh đạo chi cục kiểm lâm Tỉnh Yên Bái, Lãnh đạo hạt kiểm lâm huyện

Văn Yên - Yên Bái, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu
ngoài thực địa và cung cấp cho tôi những số liệu quan trọng.
Lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
Khoa Sinh - KTNN và các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; Trƣờng THPT Nguyễn Lƣơng Bằng
- Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và cơng tác.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu.
Trong q trình thực hiện luận văn do cịn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng nhƣ trình độ chun mơn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đƣợc những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học, bạn bè và đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Ngần

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 2
4. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 3
1.1.1. Thảm thực vật và rừng ............................................................................... 3
1.1.2. Đa dạng sinh học ....................................................................................... 4
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam ............... 4
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới ..................................... 4
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam...................................... 5
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật ................................................................. 8
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới ......................................... 8
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam .......................................... 9
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và yếu
tố địa lí cấu thành hệ thực vật................................................................ 10
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ..................................................... 10
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống .......................................... 13
1.4.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lí cấu thành hệ thực vật ....................... 16
1.5. Nghiên cứu về các lồi thực vật q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng........... 18
1.5.1. Tổng quan về sách đỏ thế giới và sách đỏ Việt Nam .............................. 18

iii


1.5.2. Một số cơng trình nghiên cứu về các lồi thực vật quý hiếm có nguy
cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam ............................................................... 19
1.6. Những nghiên cứu về thảm thực vật và đa dạng thực vật tại Yên Bái
và khu vực nghiên cứu .......................................................................... 20
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 21

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................... 21
2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 21
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 21
2.4.1. Đa dạng về các trạng thái thảm thực vật ................................................. 21
2.4.2. Đa dạng về thành phần thực vật .............................................................. 21
2.4.3. Đa dạng về yếu tố địa lí ........................................................................... 21
2.4.4. Đa dạng về dạng sống.............................................................................. 21
2.4.5. Tính đa dạng về giá trị tài nguyên ........................................................... 21
2.4.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn.................................................................. 21
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.5.1. Phƣơng pháp điều tra theo tuyến (TĐT) và phƣơng pháp đặt ô tiêu
chuẩn (OTC) .......................................................................................... 21
2.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................. 22
2.5.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu thực vật ...................................................... 22
2.5.4. Phƣơng pháp điều tra trong dân và các đơn vị cơ quan quản lý
rừng nơi nghiên cứu .............................................................................. 23
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU........ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích .............................................................. 24
3.1.2. Địa chất, địa hình ..................................................................................... 26
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn ..................................................................... 28
3.1.4. Hiện trạng đất rừng và sử dụng tài nguyên đất ở KVNC ....................... 30

iv


3.1.5. Tài nguyên động vật - Thực vật .............................................................. 31
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................................. 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 33

4.1. Đa dạng các trạng thái thảm thực vật tại KVNC ........................................ 33
4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên, có 2 kiểu rừng .................................................. 34
4.1.2. Rừng trồng ............................................................................................... 38
4.2. Đa dạng về thành phần thực vật ................................................................. 38
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 38
4.2.2. Đa dạng ở mức độ họ............................................................................... 41
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi .............................................................................. 43
4.3. Đa dạng về yếu tố địa lí ở mức độ loài ....................................................... 44
4.4. Đa dạng về dạng sống ................................................................................. 46
4.5.Tính đa dạng về giá trị tài nguyên ............................................................... 48
4.5.1. Đa dạng về giá trị sử dụng ....................................................................... 48
4.5.2. Đa dạng về các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng .................. 49
4.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn..................................................................... 51
4.6.1. Vùng lõi ................................................................................................... 51
4.6.2. Vùng đệm................................................................................................. 51
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 61
1. Kết luận .......................................................................................................... 61
2. Đề nghị........................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
KBTTN

Chữ đầy đủ
Khu bảo tồn thiên nhiên

The International Union for Conservation of nature

IUCN

and Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế

WWF

Quỹ bảo vệ thiên nhiên Quốc tế

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

UNESCO

United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization - Tổ chức giáo dục, khoa học và văn
hóa của Liên Hợp Quốc

KVNC

Khu vực nghiên cứu

VQG


Vƣờn quốc gia

VU

Sẽ nguy cấp

EX

Tuyệt chủng

CR

Rất nguy cấp

EN

Nguy cấp

TĐT

Tuyến điều tra

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản


UBND

Uỷ ban nhân dân

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

TVNG

Thực vật ngoài gỗ

NXB

Nhà xuất bản

KBT

Khu bảo tồn

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên thế giới .................... 9
Bảng 3.1. Diện tích khu bảo tồn các các xã lân cận .......................................... 24
Bảng 3.2. Số liệu khí hậu thủy văn cơ bản của KVNC ..................................... 29
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai các xã vùng dự án .................................. 30
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát động vật rừng ........................................................ 31

Bảng 4.1. Các trạng thái thảm thực vật tự nhiên ở KVNC ............................... 33
Bảng 4.2. Phân bố các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các ngành ở KVNC ...... 39
Bảng 4.3. Bảng so sánh tỷ lệ % số loài của HTV Nà Hẩu với HTV - VQG
Ba Bể, VQG Cúc Phƣơng và KBT Nam Xuân Lạc .......................... 40
Bảng 4.4. Bảng thống kê các họ thực vật có nhiều lồi xuất hiện ở
KBTTN Nà Hẩu ................................................................................ 42
Bảng 4.5. Thống kê các chi đa dạng nhất trong HTV Nà Hẩu .......................... 44
Bảng 4.6. Đa dạng về yếu tố địa lý ở mức độ loài của HTV Nà Hẩu ............... 45
Bảng 4.7. Kết quả phân tích phổ dạng sống ở KVNC ...................................... 47
Bảng 4.8. Phân loại thực vật theo giá trị sử dụng của HTV Nà Hẩu ................ 48
Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC ............ 50

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố các bậc taxon trong các ngành ở KVNC ................ 39
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % số loài của HTV Nà Hẩu với HTV VQG Ba Bể, VQG Cúc Phƣơng và Nam Xuân Lạc ......................... 40
Hình 4.3. Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý của các loài trong khu HTV Nà Hẩu ....... 45
Hình 4.4. Biểu đồ dạng sống cơ bản của HTV Nà Hẩu .................................... 47
Hình 4.5. Biểu đồ phân loại thực vật theo giá trị sử dụng ................................. 49

vi


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Vốn đƣợc xem là “lá phổi xanh của trái đất”. Rừng có vai trị hết sức quan
trọng đối với con ngƣời. Rừng khơng chỉ điều hịa khí hậu, hạn chế thiên tai,
bão lũ, mà rừng cịn là khâu quan trong chu trình tuần hồn vật chất của thiên

nhiên, là nơi cƣ trú của nhiều loài động vật, cung cấp thức ăn cho động vật nói
chung. Đặc biệt thảm thực vật rừng cịn có vai trị rất quan trọng cung cấp
nguồn nguyên liệu cho các hoạt động của con ngƣời nhƣ lấy gỗ, giấy, xây dựng
nhà cửa và các trang thiết bị nội thất, cho dầu béo, làm thuốc, làm cảnh, và
nhiều giá trị sử dụng khác.
Việt Nam với khí hậu và địa hình đa dạng, là nơi gặp gỡ của hai trung tâm
giàu loài lớn nhất thế giới là Trung Quốc và Indonexia. Hệ thức vật nƣớc ta có
thành phần lồi mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm Inddonexxia - Malayxia
(yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa) và thực vật vùng nam Trung hoa và các yếu
tố thực vật Ấn Độ - Trung và nam Tiểu Á. Theo thống kê hiện nay nƣớc ta có
tới 10.386 lồi, 2257 chi, 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số
chi, và 57% tổng số họ trên tổng thế giới [40].
Tuy nhiên cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt
với tình trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh thái giàu đa dạng sinh học. Đặc
biệt là các khu rừng nhiệt đới, nơi tập trung nhiều loài động vật, thực vật quý
hiếm và đặc hữu. Theo thống kê hiện nƣớc ta có khoảng 2,2 triệu hecta rừng,
trong đó 2/3 diện tích rừng tự nhiên đƣợc coi là rừng nghèo và tái sinh, diện
tích các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng liên tục bị thu hẹp, số lƣợng cá thể của
các loài hoang dã đang bị suy giảm mạnh, nguồn gen hoang dã và nhiều lồi
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Mất rừng là nguyên nhân gây ra thiên tai, hạn
hán, lũ lụt, dịch bệnh và đói nghèo.
Đứng trƣớc những hiểm họa do mất rừng gây ra, trong nhƣng năm gần
đây, Đảng và nhà nƣớc ta đã điều chỉnh, bổ sung nhiều chính sách nhằm bảo vệ
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này. Việc bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì

1


tính tồn vẹn của hệ sinh thái chính là giúp con ngƣời giảm nhẹ đƣợc những tác
động của thiên tai, và khả năng thích ứng với những biến đổi khí hậu.

Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu đƣợc UBND tỉnh Yên Bái phê duyệt tại
Quyết định số 512/QĐ-UB ngày 09/10/2006 với tổng diện tích đất tự nhiên là
16.950 ha nằm trên địa phận 4 xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mở Vàng và Phong Dụ
Thƣợng thuộc huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái. Đây là khu vực có các hệ sinh
thái rừng tự nhiên mang tính điển hình của vùng núi phía bắc nƣớc ta.
Trong những năm qua, mặc dù đã đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt nhƣng những
hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sảm trái phép vẫn diễn ra. Điều đó đã ảnh
hƣởng xấu đến tính đa dạng sinh học, nhất là đối với các loài quý hiếm và các
loài có vai trị quan trọng đối với các hệ sinh thái trong khu bảo tồn.
Với những lí do trên tơi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật
có mạch tại khu bảo thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái và đề
xuất giải pháp bảo tồn”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng
sống của một số thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp bảo tồn thảm thực vật rừng, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng của địa phƣơng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung thêm hiểu biết về tính đa dạng thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đƣợc tính đa dạng của thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bƣớc đầu đã xác định đƣợc tính đa dạng của thực vật có mach tại khu
vực nghiên cứu (KVNC).

2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
Trong đề tài này chúng tơi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến
nội dung nghiên cứu
1.1.1. Thảm thực vật và rừng
- Thảm thực vật: Các nhà nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới và ở
Việt Nam đã đƣa ra những khái niệm về thảm thực vật nhƣ sau:
Theo J.Schmithusen(1976): “Thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và
các bộ phận hợp thành khác nhau của nó” [45]. Theo Thái Văn Trừng (1978),
đã định nghĩa về thảm thực vật nhƣ sau: “Thảm thực vật gồm các quần hệ thực
vật phủ trên mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh” [55]. Theo Trần Đình Lý (1998),
ông đã định nghĩa về thảm thực vật nhƣ sau: Thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ
thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên toàn bộ trái
đất[38]. Nhƣ vậy thực vật mới chỉ là khái niệm chung, chƣa rõ đặc trƣng hay
phạm vi không gian của một đối tƣợng cụ thể, nó chỉ có nội hàm cụ thể khi có
tính ngữ đi kèm theo nhƣ “Thảm thực vật Yên Bái”, “Thảm thực vật cây gỗ”,
hay “Thảm thực vật cây bụi”,…
Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cá thể của các loài cây cỏ, nhƣng
đối tƣợng nghiên cứu của thảm thực vật lại là những quần thể thực vật đƣợc hình
thành do một số lƣợng lớn hay nhỏ những cá thể của các loài tập hợp [38].
- Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố mơi trƣờng khác, trong đó cây
gỗ, tre, nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ của
tán rừng >0,1. Rừng gồm có rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (quy định trƣớc đây đƣợc ghi
trong văn bản tiêu chuẩn kĩ thuật lâm sinh rừng phải có độ tàn che của cây gỗ
từ K=0.3 trở lên) [43].

3



1.1.2. Đa dạng sinh học
Năm 1989, Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (WWF) đã định nghĩa:
“ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật,
động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các lồi và là những HST
vơ cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trƣờng”. ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: Đa
dạng nguồn gen, đa dạng lồi và đa dạng HST. Trong đó, đa dạng lồi bao gồm
toàn bộ các loài sinh vật sống trên Trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động vật,
thực vật và các lồi nấm. Ở mức độ vi mơ hơn, ĐDSH bao gồm sự khác biệt về
gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các cá thể cùng chung sống trong một
quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các
lồi sinh sống, và cả sự khác biệt của mối tƣơng tác giữa chúng với nhau [31].
Theo Công ƣớc đa dạng sinh học thì ĐDSH là sự phong phú các sinh vật
sống gồm các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển, các hệ sinh thái nƣớc
ngọt, và tập hợp các HST mà sinh vật chỉ là một bộ phận. ĐDSH bao gồm sự
đa dạng trong một loài (đa dạng gen) hay còn gọi là đa dạng di truyền, sự đa
dạng giữa các loài (đa dạng loài) và sự đa dạng hệ sinh thái (đa dạng HST). Nói
cách khác ĐDSH là sự đa dạng của sự sống ở các cấp độ và các tổ hợp [3].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), đã định nghĩa “ĐDSH là toàn bộ các dạng
sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất, gồm các sinh vật phân cắt đến
động - thực vật trên cạn cũng nhƣ dƣới nƣớc. Khoa học nghiên cứu về tính đa
dạng gọi là “ĐDSH”, theo đó ĐDSH đƣợc hiểu theo 3 khía cạnh: Đa dạng ở
mức độ di truyền, đa dạng ở mức độ loài, đa dạng ở mức độ sinh thái [50].
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện
đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới,
ơn đới và núi cao [61].


4


J. Beard (1938) đƣa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần
hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần
hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thƣờng xanh; loạt quần hệ miền
núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (Dẫn theo
Hoàng Thị Thanh Thủy) [47].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dƣơng đã chia thảm
thực vật Đông Dƣơng thành 3 vùng: Bắc Đông Dƣơng, Nam Đông Dƣơng và
vùng Trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [64].
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Những cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là ngƣời đầu tiên đã đƣa ra một bảng phân loại thảm thực vật
rừng Bắc bộ Việt Nam (đây đƣợc xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng
nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền
bắc Việt Nam đƣợc chia thành 10 kiểu [60].
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thƣa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960)[2]. Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam đƣợc chia
làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thƣa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy cịn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhƣng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.


5


Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chƣa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đƣa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng
Ninh dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các lồi cây
ƣu thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [26], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ
biển miền Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật
bãi cát trống.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [42] đƣa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mƣa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mƣa mùa; đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1978) [55] đã đƣa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân
gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thƣa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ
thƣa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội
nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đƣa ra bảng phân loại
thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây đƣợc xem là bảng
phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh
thái cho đến nay [56].
Phan Kế Lộc (1985) [36] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dƣới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) Nghiên cứu một số đặc trƣng chủ yếu về sinh
thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ

bản: Rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao,
rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần [58].

6


Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [32] cho rằng khí hậu ảnh hƣởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thơng qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác
nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thƣờng xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khơ nhiệt
đới gió mùa khơ rụng lá; kiểu rừng thƣa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt
đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu
rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á
nhiệt đới ẩm lá rộng thƣờng xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu
rừng thƣa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mƣa mùa; kiểu
rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [57] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu
thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này
của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973).
Lê Ngọc Công (2004) [17] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm; rừng thƣa; trảng cây bụi và trảng cỏ.
Ngô Tiến Dũng (2004), [22] dựa theo phƣơng pháp phân loại thảm thực
vật của UNESCO(1973) đã phân chia thảm thực vật Vƣờn Quốc gia Yok Don
thành: kiểu rừng kín thƣờng xanh; kiểu rừng thƣa nửa rụng lá và kiểu rừng thƣa

cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Ma Thị Ngọc Mai(2007) [39], theo khung phân loại UNESCO (1973),
thảm thực vật tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc và vùng phụ cận
có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thƣa, lớp quần hệ cây

7


bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại đây đang trong quá trình diễn thế đi
lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: Thảm cỏ -> Thảm cây bụi -> Rừng thứ
sinh -> Rừng thành thục.
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Năm 1962, G. N. Slucop đã đƣa ra số lƣợng các loài thực vật hạt kín phân
bố ở các châu lục nhƣ sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 lồi trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực:
1.000 lồi.
Châu Âu có khoảng 15.000 lồi trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 lồi;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 lồi.
Châu Phi có khoảng 40.500 lồi trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
lồi; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và
các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 lồi.
Châu Á có khoảng 125.000 lồi trong đó Đơng Nam Á: 80.000 loài; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 lồi; Tiểu Á: 8.000 lồi; Viễn đơng thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đơng bắc Trung Quốc: 6.000 lồi; Xibêria thuộc
Liên bang Nga, Mơng Cổ và Trung Á: 5.000 lồi.
Châu Úc có khoảng 21.000 lồi trong đó: Đơng Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam
Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài [21].

Năm 1965, Al. A. Phêđơrốp đã dự đốn trên thế giới có khoảng: 300.000 lồi
thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 lồi thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực
vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài địa y;
85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.

8


Lecointre và Guyader (2001) (Dẫn theo giáo trình Đa dạng sinh học của
Đại học Huế, 2007 [23]) đã đƣa ra bảng đánh giá số lồi thực vật bậc cao đƣợc
mơ tả trên toàn thế giới nhƣ sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số lồi thực vật đƣợc mơ tả trên thế giới
Bậc phân loại

Tên thƣờng gọi

Số lồi mơ tả % số lồi đƣợc mơ tả

Fungi

Ngành Nấm

100.800

5,80

Bryophyta

Ngành Rêu


15.000

0,90

Lycopodiophyta

Ngành Thơng đất

1.275

0,07

Polypodiophyta

Ngành Dƣơng xỉ

9.500

0,50

Pinophyta

Ngành Thông

601

0,03

Magnoliophyta


Ngành Ngọc lan

233.885

13,40

1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, trong thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng và các tập bổ sung
tiếp theo đã mơ tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 lồi thực vật
bậc cao có mạch [63]. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số
đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 lồi.
Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn, năm 1997,
Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và
khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nƣớc ta [6].
Gần đây, Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ
thực vật Việt Nam đã biết đƣợc 9.653 lồi thực vật bậc cao có mạch mọc tự
nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 lồi cây trồng đã đƣợc
nhập nội thì tổng số lồi thực vật bậc cao có mạch biết đƣợc ở Việt Nam đã lên
tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới.

9


Cũng do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật
nƣớc ta có thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới
ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ơn đới
nam Trung Hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [40].
* Nhận xét chung
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết

chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào
khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: Hầu hết các
tác giả đều mới chỉ đƣa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một
quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chƣa đƣợc nghiên cứu và
điều tra đầy đủ. Vì vậy, số lồi thực vật hiện có chắc chắn cịn dao động và cao
hơn nhiều.
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và yếu tố
địa lí cấu thành hệ thực vật
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
đƣợc tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xơ (cũ) có nhiều cơng trình nghiên
cứu của Vƣsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)… Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành
thảm thực vật đặc trƣng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi
thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc
nghiên cứu thành phần lồi, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong
phân loại loại hình thảm thực vật (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000 [41]).
Ramakrishman (1981 - 1992), nghiên cứu thảm thực vật sau nƣơng rẫy ở vùng
Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ƣu thế đạt
cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.

10


Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nƣơng rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi
nƣơng rẫy bỏ hố đƣợc 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi; bỏ hố 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi và 167 loài (dẫn theo Lê Thị Xuân Thu, 2007[48]).
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc(1970) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt

Nam có 5609 lồi thuộc 1660 chi và 240 họ [34].
Nguyễn Đăng Khôi (1971) đã bổ sung thêm 26 lồi khơng đƣợc F. Gagnepain
ghi nhận ở Miền bắc Việt Nam trong “Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng” [63].
Thái Văn Trừng (1978) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 lồi thực
vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [55].
Phan Kế Lộc (1978), điều tra phát hiện 20 lồi cây có tannin thuộc họ Trinh
nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin [35].
Trong cơng trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,
Dƣơng Hữu Thời (1981) đã cơng bố thành phần lồi thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam
gồm 213 loài (Dẫn theo Vũ Thị Liên, 2000 [33]).
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự(1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê đƣợc 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của tồn Đơng Dƣơng [6].
Phạm Hồng Hộ (1991 - 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số
loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 lồi [25].
Lê Mộng Chân (1994) điều tra tổ thành vùng núi cao Vƣờn Quốc gia Ba
Vì đã phát hiện đƣợc 483 lồi thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch
trong đó gặp 7 lồi đƣợc mơ tả lần đầu tiên [10].
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã cơng bố 798 lồi
thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nƣớc ta [37].
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống của sa van bụi ở đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện đƣợc 123 loài
thuộc 47 họ khác nhau [16].

11


Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần lồi của Vƣờn Quốc
gia Tam Đảo có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc
478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dƣơng xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các lồi này
đƣợc xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ

Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu đƣợc 156 loài trong tổng số
425 loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng [51].
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu sự biến động thành phần
loài thực vật sau nƣơng rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh
hƣởng của canh tác nƣơng rẫy nên thành phần loài và số lƣợng cây gỗ trên một
đơn vị diện tích có xu hƣớng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định [20].
Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau
nƣơng rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây
giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hƣởng đến mật độ, số
lƣợng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 lồi; tuổi 10
có 56 lồi; tuổi 14 có 53 lồi [46].
Trần Đình Đại (2001) căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lƣu
giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây
bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài thuộc 6
ngành thực vật bậc cao có mạch [24].
Theo danh mục các lồi thực vật Việt Nam (2003) [7] đã thống kê đƣợc
368 loài Vi khuẩn lam (Tiền nhân-Procaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài
Rêu (Bryophyta); 1 lồi Quyết lá thơng (Psilotophyta); 53 lồi Thơng đất
(Lycopodiophyta); 2 loài Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 loài Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta); 69 loài Hạt trần (Gymnospermae); và 13.000 loài thực vật Hạt
kín (Anigiospermal), đƣa tổng số lồi thực vật Việt Nam lên đến hơn 20.000 lồi.
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) khi tổng kết các cơng trình nghiên cứu về
khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 lồi thực vật bậc thấp và
10373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ [52].

12


Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê
các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài

chủ yếu là cây lá rộng thƣờng xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý nhƣ: Lim, Dẻ,
Trai, Nghiến [17]…
1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện mơi trƣờng của nó, nên đã đƣợc nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thƣờng xanh;
thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất
trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh
trƣởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trƣởng và phát triển lâu năm. G.
N. Vƣxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp
cây hàng năm (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000 [41]).
Raunkiaer (1934) [65] đã sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào
một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau
về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các
dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu
trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất.
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất.
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn.
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn.
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm.
Ơng đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên
trái đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th.

13


Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm

bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những
đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phƣơng thức
sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố mơi trƣờng tạo
nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngồi của thực vật, đặc điểm qua
đơng, sinh sản,…
Braun - Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục
hay đơn độc của lồi đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải
nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn (Dẫn theo Giáp Thị Hồng Anh,
2007[1]).
Một số cơng trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam nhƣ:
Thái Văn Trừng (1978) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân
chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [55].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hồ Bình
cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phƣơng pháp
của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số
dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả
không xếp phƣơng thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi
đây là những dạng phụ [9].
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vƣờn Quốc
gia Cúc Phƣơng [6] là: SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th
Phạm Hồng Ban(1999)[5] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái tái sinh sau nƣơng rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại
của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002)[59] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống

14



thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời
ông đã xác định đƣợc có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Nguyễn Thế Hƣng(2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây
chồi trên đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm
cây chồi sát đất có 26 lồi chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 lồi
chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 lồi chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có
35 lồi chiếm 10,80% [29].
Phạm Ngọc Thƣờng (2003)[53] khi nghiên cứu thảm thực vật sau nƣơng rẫy
ở Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật là:
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr + 7,87Th
Lê Ngọc Công (2004)[17] khi nghiên cứu q trình phục hồi rừng bằng
khoanh ni trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật
thành các nhóm dạng sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.
Ngô Tiến Dũng (2004)[22] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vƣờn
Quốc gia Yok Don đã lập đƣợc phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th
Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi bắc
Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu
cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật
có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [13].
Nhìn chung, phân tích phổ dạng sống là một trong những nội dung quan
trọng của các nhiệm vụ nghiên cứu của bất kì hệ thực vật nào. Cho đến nay đã
có rất nhiều cách phân loại dạng sống khác nhau, nhƣng để xây dựng phổ dạng
sống của mọi hệ thực vật ngƣời ta thƣờng sử dụng các phân loại của
Raunkiaer(1934).

15



×