Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non huyện hồng ngự, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

NGUYỄN THỊ KIỀU MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIÁO DỤC
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã só: 8.14.01.14

Hướng dẫn khoa học: TS. HỒ VĂN THỐNG

ĐỒNG THÁP - NĂM 2019

Luan van


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Minh


Luan van


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, để hồn thành luận văn này, tơi xin được
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến:
TS. Hồ Văn Thống đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện và hồn thành đề tài “Quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình ở trường mầm non, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp”.
Quý Thầy, Cô chuyên ngành Quản lý giáo dục đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu giúp tác giả hồn thành khóa học và
thực hiện đề tài của mình;
Ban giám hiệu cùng với các chị em đồng nghiệp tại các trường mầm non
huyện Hồng Ngự, đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như đã cung cấp các thông tin, số
liệu cần thiết giúp tác giả hoàn thành luận văn này;
Xin chân thành cảm ơn q thầy cơ phịng Đào tạo Sau đại học của trường Đại
học Đồng Tháp, bạn bè thân hữu và Gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên tơi
trong q trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Minh

Luan van


iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt...........................................................................................viii
Danh mục bảng, sơ đồ ............................................................................................ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON.... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 7
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài ..................................................................... 7
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước ............................................................. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................... 11
1.2.1. Quản lý................................................................................................ 11
1.2.2. Quản lý nhà trường.............................................................................. 13
1.2.3. Quản lý trường mầm non..................................................................... 16
1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp giáo dục .................................................. 17
1.3. Hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non............................................................................................................... 19
1.3.1. Vai trị, nhiệm vụ của nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục
ở trường mầm non ........................................................................................ 19
1.3.2. Sự cần thiết của hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia
đình............................................................................................................... 24
1.3.3. Mục tiêu của hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở
trường mầm non............................................................................................ 25
1.3.4. Nội dung của hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình
ở trường mầm non......................................................................................... 27
1.3.5. Các hình thức phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non ...................................................................................................... 28


Luan van


iv

1.4. Quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở
trường mầm non .................................................................................................. 30
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và
gia đình ......................................................................................................... 30
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và
gia đình ......................................................................................................... 31
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và
gia đình ......................................................................................................... 32
1.4.4. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình ......................................................................................... 33
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động phối hợp giáo
dục giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non .................................. 34
1.5.1. Những yếu tố chủ quan........................................................................ 34
1.5.2. Những yếu tố khách quan .................................................................... 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIÁO
DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP ..................................................... 38
2.1. Khát quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục mầm non huyện Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp........................................................................................... 38
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Hồng Ngự.......................................... 38
2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Hồng Ngự................................................... 38
2.1.3. Tình hình giáo dục mầm non huyện Hồng Ngự ................................... 40
2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng................................................................. 44

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................ 44
2.2.3. Phương thức xử lý số liệu.................................................................... 45
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình các
trường mầm non huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp ................................................ 47

Luan van


v

2.3.1. Mục tiêu của hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở
các trường mầm non...................................................................................... 47
2.3.2. Nội dung của hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình
ở các trường mầm non................................................................................... 49
2.3.3. Hình thức phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở các trường
mầm non ....................................................................................................... 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia
đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp .............................. 55
2.4.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường
và gia đình .................................................................................................... 55
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình ......................................................................................... 56
2.4.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình ......................................................................................... 58
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình ......................................................................................... 60
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động phối hợp giáo dục
giữa nhà trường và gia đình........................................................................... 63
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phối hợp giáo dục

giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp ........................................................................................................... 65
2.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 66
2.5.2. Các yếu tố khách quan......................................................................... 67
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ...................................................................... 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIÁO DỤC
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP .................................................................... 70
3.1. Các nguyên tắc.............................................................................................. 70

Luan van


vi

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu mầm non ........................................ 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống....................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 71
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia
đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp....................... 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và
gia đình ......................................................................................................... 72
3.2.2. Tăng cường xây dựng kế hoạch phối hợp giáo dục giữa nhà trường và
gia đình ......................................................................................................... 75
3.2.3. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình ......................................................................................... 79
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường
và gia đình .................................................................................................... 83

3.2.5. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường và
gia đình ......................................................................................................... 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 87
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp được đề xuất....... 89
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 89
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 89
3.4.3. Khách thể khảo nghiệm ....................................................................... 89
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................. 89
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 89
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 104
1. Kết luận.......................................................................................................... 104
2. Khuyến nghị................................................................................................... 105
2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hồng Ngự.......................... 105
2.2. Đối với y tế huyện Hồng Ngự............................................................... 106

Luan van


vii

2.3. Đối với Ban giám hiệu trường mầm non............................................... 106
2.4. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên mầm non ...................................... 107
2.5. Đối với gia đình trẻ .............................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 108
DANH MỤC BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .............................. 110
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU

Luan van



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Các chữ viết tắt

Nội dung viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CTGD

Chương trình giáo dục

3

CB,GV

Cán bộ, giáo viên

4


CTGDMN

Chương trình giáo dục mầm non

5

CMTE

Cha mẹ trẻ em

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

CMT

Cha mẹ trẻ

8

GVMN

Giáo viên mầm non

9


GDTX

Giáo dục thường xuyên

10

GDMN

Giáo dục mầm non

11

GV

Giáo viên

12

GD

Giáo dục

13

PCGD-XMC

Phổ cập giáo dục xóa mù chữ

14


QL

Quản lý

15

THCS

Trung học cơ sở

16

THPT

Trung học phổ thông

Luan van


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ Đồ
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Tên bảng
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL và GV về mục tiêu hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.2. Đánh giá của phụ huynh về nội dung tổ chức, phối hợp
giáo dục của nhà trường với gia đình
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về hình thức phối hợp GD
giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.4. Đánh giá của phụ huynh về mức độ thực hiện hoạt động
phối hợp cụ thể giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.5. Đánh giá của phụ huynh về hình thức trao đổi thơng tin,
liên lạc giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.6. Kết quả về sự cần thiết hoạt động phối hợp giáo dục
giữa nhà trường và gia đình.
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về xây dựng kế hoạch hoạt
động giáo dục phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về tổ chức, chỉ đạo hoạt
động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình.
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá hoạt
động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình.
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về đảm bảo các điều kiện
hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường và gia đình.

Trang
47
49
50

52
53
55
56
58
60
63

11

Bảng 2.11. Đánh giá của giáo viên về yếu tố chủ quan

66

12

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về yếu tố khách quan

67

13

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp hoạt động phối hợp
GD giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non huyện
Hồng Ngự. tỉnh Đồng Tháp

88

Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về biện pháp nâng
14


cao nhận thức cho CBQL, GV và cha mẹ trẻ về hoạt động phối
hợp GD giữa nhà trường và gia đình

Luan van

90


x

15
16

Bảng 3.3. Đánh giá của phụ huynh về nội dung cần phải tăng
cường phổ biến, truyền thông đến cha mẹ trẻ
Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL và GV về biện pháp xây dựng kế
hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.

92
95

Bảng 3.5. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của biện
17

pháp tổ chức, chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia

97

đình.

18

Bảng 3.6. Đánh giá của CBQL và GV về biện pháp kiểm tra đánh
giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.

99

Bảng 3.7. Đánh giá của CBQL và GV về biện pháp tăng cường
19

các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình.

Luan van

101


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình khơng chỉ là “tế bào” tự nhiên mà còn là một đơn vị kinh tế của xã
hội. Khơng có gia đình tạo ra con người để xây dựng xã hội thì xã hội cũng không
thể tồn tại và phát triển được. Gia đình khơng chỉ giữ vai trị nền tảng, tế bào của xã
hội, mà cịn là mơi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nên
nhân cách con người. Gia đình giữ vai trị đặc biệt quan trọng tới số lượng, chất
lượng dân số và cơ cấu dân cư của quốc gia. Gia đình khơng chỉ dừng lại ở việc duy
trì nịi giống, mà quan trọng hơn, gia đình phải trở thành mơi trường tốt, đầu tiên
để giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách con người. Gia đình có vai trị rất quan

trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Giáo dục gia đình là
một trong những bộ phận giáo dục quan trọng của xã hội. Khi nhà trường xuất hiện,
chức năng giáo dục của gia đình vẫn khơng thay đổi nhưng trẻ được tiếp nhận thêm
sự giáo dục từ phía nhà trường. Tuy nhiên, giáo dục gia đình khác với giáo dục nhà
trường trên nhiều phương diện từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp, phương
tiện… giáo dục. Chính sự khác nhau đó, địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
gia đình và nhà trường trong suốt quá trình giáo dục trẻ.
Trong xu thế phát triển chung của xã hội, sự đổi mới của chương trình giáo
dục các cấp học đòi hỏi giáo dục mầm non – bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân – phải đổi mới, tạo ra sự tiếp nối có hiệu quả. Thơng tư số
28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo thay thế chương trình giáo dục mầm non còn nhiều hạn chế về nội dung
cũng như phương pháp. Nội dung và hoạt động giáo dục ở chương trình mầm non
chưa phù hợp với điều kiện vùng miền. Việc nắm bắt được chương trình giáo dục
mầm non khơng những là điều kiện để gia đình phối hợp, tham gia mà cịn có thể
giám sát nhà trường trong việc chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ. Nắm được
chương trình giáo dục mầm non cũng là một cơ hội để gia đình tự nâng cao kiến

Luan van


2

thức nuôi dạy con và phối hợp tốt hơn với nhà trường và cộng đồng cùng vì tương
lai của chính con em mình. ”[2,5] Để hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm
non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục, chuẩn bị tâm thế
cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1 Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành thông tư số
23/2010/TT-BGD&ĐT quy định về bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. Đồng thời, bộ

chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi cũng là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên
truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em, tạo
sự thống nhất giữa các mơi trường chăm sóc, giáo dục trẻ.
Ở lứa tuổi mầm non, bỡ ngỡ vì phải tiếp cận với môi trường mới, môi trường
giáo dục của nhà trường, của gia đình và xã hội cho nên phải phối hợp giáo dục để
nâng cao tinh thần trách nhiệm của gia đình và xã hội, tạo điều kiện để các trẻ được
giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc. Quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa gia đình,
nhà trường là một bộ phận của quản lý nhà trường nhằm làm cho q trình giáo dục
thống nhất, tồn vẹn và việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội được tốt hơn.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi này, trẻ tiếp nhận trực tiếp sự giáo dục từ gia đình và nhà
trường là chủ yếu vì trẻ chưa tiếp xúc nhiều với xã hội nên sự phối hợp GD giữa gia
đình và nhà trường là vơ cùng quan trọng. Trên thực tế công tác quản lý hoạt động
phối hợp GD giữa nhà trường và gia đình cịn nhiều bất cập như: Nhận thức về công
tác phối hợp GD; nhận thức về QL hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường và gia
đình cịn rất hạn chế ở một số ít giáo viên và phần lớn cha mẹ trẻ; các nội dung phối
hợp GD tuy đầy đủ nhưng chưa được thực hiện thường xuyên và đồng bộ; các hình
thức, biện pháp phối hợp giữa giáo dục nhà trường và gia đình chưa được phong
phú; cịn nhiều hạn chế trong cơng tác xây dựng kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Xuất phát từ những cơ sở
lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động phối hợp giáo dục
giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp”.

Luan van


3

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng Quản lý hoạt động phối
hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. Từ đó, tác giả đề tài đề xuất biện pháp
quản lý hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại
địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở
các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng của hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình được
nâng lên nếu đề xuất được các biện hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và
gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự có tính cấp thiết và khả thi, sẽ góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình
ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa
nhà trường và gia đình ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường
và gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp giáo dục
giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về các hoạt động quản lý phối hợp
giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp.


Luan van


4

6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Các trường mầm non huyện Hồng Ngự.
6.3. Về số liệu nghiên cứu: Sử dụng số liệu thống kê trong 3 năm gần đây để
phân tích và nghiên cứu (từ 2016 đến 2018).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu lý luận để hệ thống
hóa cơ sở lý luận của đề tài.
Các phương pháp cụ thể: Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp, phân loại và hệ thống hóa để xây dựng cơ sở hoạt động quản lý phối hợp giáo
dục giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.1.1. Mục đích:
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin từ cán bộ quản lý,
giáo viên, cha mẹ trẻ về thực trạng hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và
gia đình đồng thời khảo sát tính cần thiết, khả thi của hệ thống biện pháp đề xuất.
7.2.1.2. Nội dung:
Khảo sát thực trạng hoạt động phối hợp và quản lý hoạt động phối hợp giáo
dục giữa nhà trường và gia đình;
Khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống biện pháp đề xuất.
7.2.1.3. Công cụ khảo sát:
Sử dụng 3 mẫu phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ trẻ.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các quy định, văn bản hướng dẫn của nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.... về hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường

và gia đình ở các trường mầm non.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này nhằm trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ QL,
giáo viên, ý kiến CMTE về hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia
đình nhằm thu thập thông tin đồng thời làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.

Luan van


5

7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này nhằm xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được
thơng qua các phần mềm máy tính nhằm định lượng kết quả nghiên cứu ở các
trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
8. Đóng góp luận văn
8.1. Về mặt lý luận
- Hệ thống hóa lý thuyết và tiếp cận quan điểm mới về vấn đề quản lý hoạt
động phối hợp GD giữa nhà trường và gia đình ở giáo dục mầm non.
- Chỉ ra những ưu điểm và tồn tại cần khắc phục về thực trạng quản lý hoạt động
phối hợp GD mầm non ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường và gia
đình phù hợp với thực tế địa phương, qua đó góp phần đẩy mạnh cơng tác quản lý hoạt
động phối hợp GD giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp và cả nước nói chung.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường và
gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Thápvà chỉ ra được những
ưu điểm cũng như tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất những biện pháp cần thiết, khoa học và khả thi, phù hợp với thực tế

địa phương, góp phần đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa
nhà trường và gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục; luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình ở trường mầm non.

Luan van


6

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường
và gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và
gia đình ở các trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.

Luan van


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIÁO DỤC
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Việc giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ là một q trình lâu dài liên tục, diễn
ra ở nhiều mơi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội

phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng ln ln địi
hỏi có sự phối hợp, kết hợp của nhiều lực lượng đồn thể xã hội và nhất là địi hỏi
sự quan tâm thực sự sâu sắc của mọi người trong xã hội, đặc biệt là gia đình trẻ.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ngoài nước
Những năm đầu thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển của thế giới, cuộc sống
hiện đại tại nước Nga đã ảnh hưởng và có tác động đến những năm tháng tuổi thơ
của trẻ: từ khi sinh ra đứa trẻ sống trong môi trường xã hội tiện nghi, hiện đại, trẻ
được làm quen với các trò chơi tương tác, với ti vi, máy tính và điện thoại di động.
Trẻ em ngày nay có nhiều cơ hội trải nghiệm văn hóa, xã hội, được đi du lịch nhiều
nơi, được tham gia nhiều hoạt động vui chơi. Cha mẹ trẻ do bận rộn với công việc,
với nhịp sống hiện đại, đặc biệt ở các thành phố lớn, các khu đô thị, nên giao tiếp
giữa cha mẹ và con cái bị hạn chế. Một điều rõ ràng, môi trường sống ảnh hưởng rất
lớn đến những giá trị văn hóa, xã hội mà đứa trẻ lĩnh hội được. Chính vì vậy, các
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục mầm non ln đề cao vai trị và sự ảnh hưởng
của điều kiện sống lên sự phát triển của trẻ. Từ đó, tìm tịi các phương pháp, hình
thức và các nguồn lực giáo dục mới để đảm bảo rằng mọi trẻ đều phát triển toàn
diện, được chuẩn bị tốt cho việc đi học ở trường tiểu học.
Hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình là hoạt động quan
trọng và khơng thể thiếu trong q trình giáo dục. Để thực hiện tốt hoạt động này,
nhà trường có trách nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp giáo dục với gia đình.
Thế kỉ XVII, nhà giáo dục người Tiệp Khắc tên là J.A.Comenxki (1592-1670), tác
giả cuốn sách “Lý luận dạy học”, đã chỉ ra tầm quan trọng của mối quan hệ thống
nhất giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục trẻ. Ơng khẳng định lịng

Luan van


8

ham học của trẻ bắt nguồn từ sự kích thích của cô giáo và ba mẹ chúng: “Các bậc

cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn học, phương pháp dạy học phải thống
nhất, làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh”. Ông cũng nêu lên
vai trị của giáo dục của gia đình: “Bổn phận của cha mẹ là cùng nhau chăm lo dạy
bảo con cái. Mục đích đặt ra là làm sao cho con cái trưởng thành để lo lắng cho bản
thân và cho cả người khác”.[19]
Nhà giáo dục của Liên Xô,V.A.Xukhomlinxki (1918-1970), cũng đã khẳng
định nếu nhà trường và gia đình khơng có sự hợp tác để thống nhất mục đích, nội dung
giáo dục thì sẽ dẫn đến tình trạng “gia đình một đường, nhà trường một nẻo”.[28]
Đầu thế kỉ 21, vai trò của gia đình trong hoạt động phối hợp GD với nhà
trường được đề cao hơn nữa. Trong bài phát biểu gần đây của mình, tại một hội
nghị diễn ra ở London, ông AlanJohnson, bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, cho rằng cha
mẹ khơng nên phó thác việc chăm sóc, giáo dục con em mình cho nhà trường.
Ngược lại, ơng cho biết vai trò của các bậc phụ huynh rất quan trọng, thậm chí sẽ
mang lại một sự “khác biệt lớn” so với những kết quả mà trẻ đạt được từ trường
học. Theo ông Johnson, việc giáo dục con trẻ tuy là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến xã hội sau này (Báo Tuổi Trẻ ngày
13/11/2006).
Các trường mầm non Liên bang Nga đặc biệt chú trọng công tác phối hợp
giáo dục với cha mẹ trẻ, coi đây là một nhiệm vụ thiết thực, tạo sự liên kết thống
nhất giữa trường mầm non và gia đình về nội dung, phương pháp, cách tổ chức ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở lớp cũng như ở nhà. Trong những năm gần đây,
giáo dục mầm non của Nga đã hình thành một triết lý mới về sự hợp tác giữa trường
mầm non với các gia đình: cha mẹ là những người chăm sóc, giáo dục chính đối với
trẻ em, vai trò của giáo viên là đồng hành cùng với cha mẹ trẻ, bổ sung và hỗ trợ
hoạt động giáo dục của họ. Điều quan trọng là cần đạt được sự tin tưởng, hiểu biết
lẫn nhau và tương tác thường xuyên giữa giáo viên và cha mẹ trẻ. (Nguồn tin: Tạp
chí GDMN số 2- 2017)

Luan van



9

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Từ thời xa xưa, giữa nhà trường và gia đình ở nước ta đã có mối quan hệ
khăng khít. Ca dao có câu: “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì u
lấy thầy”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trị bởi
vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngồi xã hội
và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục
trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì
kết quả cũng khơng hồn tồn; “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cịn cần
có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà
trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo
dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn” ( Trích bài nói
tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/1957 ). [21]
Đảng và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến công tác phối hợp giáo dục
giữa nhà trường, gia đình và xã hội và đã coi đó là ngun tắc cơ bản để đảm bảo
kết quả giáo dục. Một số cơng trình đã nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận và
thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như:
Hiến pháp (1992), Luật Hôn nhân và gia đình (1986), Luật Bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em (1991). Điều 93, Luật Giáo dục 2005 cũng rõ, nhà trường có
trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục. [25]
“Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương 20
giáo trình giáo dục học tập II, Nxb Giáo dục, Hà Nội 1988 của tác giả Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt. [23]
“Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong
điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo dục học, thuộc viện Khoa học

Giáo dục, 1993.

Luan van


10

“Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”,
tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa Học Giáo dục, 2000. [20]
“Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”,
tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nxb Giáo dục, 1998. [12]
Trong những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình như:
“Tổ chức liên kết giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục học
sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, luận văn
thạc sĩ Quản lý Giáo dục Đại học Sư phạm Huế, 1999.
“Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thơng huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp”, Nguyễn Minh Tâm, luận văn thạc sĩ Quản lý Giáo dục, Đại học Sư phạm
Huế, 2007.
“Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các
trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa”, Dương Văn Thạnh, luận văn
thạc sĩ Quản lý Giáo dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2007.
“Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường gia đình trong cơng tác giáo
dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”, Hồ
Văn Thơm, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2009.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản, những
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia
đình, đồng thời cũng làm rõ hơn các chức năng quản lý hoạt động phối hợp GD

giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục trẻ. Tuy nhiên vấn đề thực
trạng quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục trẻ ở trường mầm non chưa được đề cập cụ thể, hệ thống. Đặc biệt, ở huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề vấn đề
này. Vì vậy, trong điều kiện cơng tác của mình, bản thân thấy cần phải có sự nghiên
cứu về “Quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình ở các

Luan van


11

trường mầm non huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp”, từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường
và gia đình, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội lồi người có lao
động, con người có sự hợp tác với nhau cùng hoạt động với những mục đích chung
nào đó. Quản lý cần thiết cho mọi lĩnh vực hoạt động trong đời sống của con người.
Ở đâu có sự tạo lập nên nhóm xã hội, ở đó cần đến quản lý, dù nhóm đó to hay nhỏ,
chính thức hay khơng chính thức và bất kể nội dung hoạt động của nhóm là gì. Hiện
nay, “quản lý” được nhiều người thừa nhận là một nhân tố của sự phát triển xã hội.
Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ
và liên quan đến mọi người. Các Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến
về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mơ khá lớn đều u cầu phải có một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức
năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động
chung của cơ chế sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập

hợp thành cơ chế sản xuất đó… Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình
nhưng một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng”. Như vậy, Các Mác đã chỉ ra bản
chất quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất
yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành
một hoạt động phổ biến ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và các liên quan đến
mọi người. Đó là hoạt động bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công
và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được một mục tiêu chung”. [9]
Theo Taylor PH.W (1856-1915) thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”. Đó cũng là tư tưởng của ơng về quản lý. [26]

Luan van


12

H.Koontz (1993) cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục
tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt
được những mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất”. [16]
Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H.Fayon (1916) cho rằng: “Quản lý
hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm
tra”. [15]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là thực hiện hai quá trình liên hệ
chặt chẽ với nhau: quản và lý. Đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn (quản) và sửa
sang, sắp xếp (lý) để cho cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn
định và phát triển. [1]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho(1998) rằng: “Quản lý là những hoạt động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức

để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”. [24]
Tác giả Nguyễn Thị Liên Diệp viết: “Quản lý là một hoạt động cần thiết khi
con người kết hợp với nhau trong các tổ chức, nhằm đạt được những mục tiêu
chung. Như vậy, hoạt động quản lý là hoạt động chỉ phát sinh khi con người kết hợp
với nhau thành một tập thể. [13]
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ năm 2010, quản lý được định
nghĩa là: “trơng coi và giữ gìn theo những nhu cầu nhất định, tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những nhu cầu nhất định”. [27]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu:
- Quản lý là một loại lao động để điều khiển.
- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện (quản lý hành chính,
quản lý văn hóa, quản lý sản xuất…)
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống.
- Quản lý là một tổ hợp phương pháp tạo nên vận hành của hệ thống nhằm
thực hiện các mục tiêu.

Luan van


13

- Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm hai phân hệ chủ thể quản lý
và khách thể quản lý.
- Đối tượng quản lý chủ yếu vẫn là con người.
Từ những ý nghĩa chung của các khái niệm và xét quản lý trên phương diện là
một hoạt động, có thể hiểu một cách khái quát: quản lý là sự tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường (trường học) là quản lý nhà nước trên một lĩnh vực cụ thể

là giáo dục, tại một đơn vị, cụ thể là trường học. Trong đó chủ thể của hoạt động
quản lý nhà trường (là bộ máy quản lý nhà trường) thực hiện hoạt động điều hành,
điều chỉnh đối tượng của quá trình quản lý (là hoạt động của nhà trường) gồm các
giáo viên, học sinh nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là một tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng
góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. [24]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [18]
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường
được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người thầy, bản chất của quá
trình dạy học, giáo dục trong mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể quản lý
vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện theo
mục tiêu giáo dục và được xã hội thừa nhận.

Luan van


14

Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào

tạo trong nhà trường.
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo, nơi
quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ; có hai cấp trung gian quản lý trường
học là Sở Giáo dục và Đào tạo ở các tỉnh, thành phố và Phòng Giáo dục và đào tạo
ở các cấp, huyện, thành phố. Cấp quản lý quan trọng và trực tiếp của hoạt động giáo
dục là cơ quan quản lý tại các nhà trường.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường
khác với các loại quản lý quản lý xã hội, được quy định bởi bản chất hoạt động sư
phạm của người giáo viên, bản chất của q trình dạy học, giáo dục, trong đó mọi
thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của
bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được
hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và
được xã hội thừa nhận.
Hoạt động quản lý nhà trường là hoạt động quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và
phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý, hợp quy luật, khoa học và hiệu quả.
Hiệu quả giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường.
Trong đó, có cả lực lượng hỗ trợ là các đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Muốn có
hiệu quả trong cơng tác quản lý, người quản lý cần phải xem xét đến những điều kiện
đặc thù của nhà trường, phải chú trọng đến việc cải tiến hoạt động quản lý giáo dục.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có lên
một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng giáo dục và tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo thế
hệ trẻ trở thành người có tri thức, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội.

Luan van



×