Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chuyên môn cho sinh viên học karatedo ngoại khóa tại trường đại học đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP CƠ SỞ NĂM HỌC 2018 – 2019

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO
SINH VIÊN HỌC KARATEDO NGOẠI KHÓA TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
SPD2018.01.03

Chủ nhiệm đề tài: Trương Văn Lợi

Đồng Tháp, Tháng 6/2019

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP CƠ SỞ NĂM HỌC 2018 – 2019

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO
SINH VIÊN HỌC KARATEDO NGOẠI KHÓA TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
SPD2018.01.03


Xác nhận của Chủ tịch hội đồng
(ký, ghi rõ họ tên)

Chủ nhiệm đề tài

Trương Văn Lợi

Đồng Tháp, Tháng 6/2019

Luan van


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả trong đề tài là trung thực, khách quan và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Luan van


LỜI CẢM ƠN

Với lịng biết ơn sâu sắc, Tơi xin chân thành cám ơn quý Thầy – Cô Khoa
GDTC – GDQP&AN Trường Đại học Đồng Tháp đã tận tình hổ trợ và tạo điều
kiện giúp tôi thu thập số liệu đề tài trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến Trợ lý nghiên cứu khoa học của Khoa đã nhiệt tình
hổ trợ cung cấp thơng tin đảm bảo đúng thời gian của đề tài.
Xin cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi để tơi hồn thành nghiên cứu đề tài này.

Tác giả

Luan van


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 5
1.1. Khái quát chung về giáo dục thể chất trường học............................................... 5
1.1.1.Tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học .................................... 5
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học:................................. 8

1.2. Cơ sở khoa học chuẩn bị năng lực thể chất cho sinh viên................................... 9
1.2.1. Khái niệm về tố chất thể lực ........................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực trong môn Karatedo.......................... 11

1.3. Đặc điểm môn võ Karatedo .................................................................................17
1.3.1. Đặc điểm tấn pháp của môn võ Karatedo ...................................................... 19
1.3.2. Đặc điểm chiến pháp của môn võ Karatedo .................................................. 19
1.3.3. Đặc điểm thân pháp của môn võ Karatedo .................................................... 20
1.3.4. Đặc điểm môn võ Karatedo hiện đại ............................................................. 21

1.4. Các cơng trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu...............................................26
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...........................31
2.1. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................31
2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu.................................................................... 31
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................................... 31
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm..................................................................... 31

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm..................................................................... 31
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 34
2.1.6. Phương pháp toán thống kê........................................................................... 35

2.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................... 37
2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................... 37
2.2.2. Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................... 37
2.2.3. Đơn vị - cá nhân phối hợp............................................................................. 37

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................38
3.1. Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chuyên mơn cho sinh viên học
Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học Đồng Tháp ............................................ 38

Luan van


3.1.1. Những cơ sở để xây dựng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chuyên môn
cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học Đồng Tháp................. 38
3.1.2. Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chun mơn cho sinh viên học
Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học Đồng Tháp.............................................. 38

3.2. Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chuyên môn cho sinh viên
học Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học Đồng Tháp .....................................43
3.3. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực chuyên
môn cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học Đồng Tháp. ...... 45
3.3.1. Lựa chọn các test để đánh giá trình độ thể lực chun mơn cho sinh viên học
Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học Đồng Tháp ............................................... 45
3.3.2. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn
cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học Đồng Tháp. .................. 54


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................63
A.

Kết luận: ..............................................................................................................63

1.

Đề tài đã lựa chọn được bài tập ứng dụng thực nghiệm cho sinh viên học

Karatedo ngoại khóa tại trường Đai Học Đồng Tháp.............................................. 63
2.

Hiệu quả ứng dụng bài tập cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại

trường Đại học Đồng Tháp. ........................................................................................63
B.

Kiến nghị: ............................................................................................................ 64

Luan van


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THỨ TỰ

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG


1

BTTL

Bài tập thể lực

2

cm

Centimét

3

ĐH

Đại học

4

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

GDTC

Giáo dục thể chất


6

m

Mét

7

ph

Phút

8

RLTT

Rèn luyện thân thể

9

s

Giây

10

TCTL

Tố chất thể lực


11

TĐTL

Trình độ thể lực

12

TDTT

Thể dục thể thao

13

THPT

Trung học phổ thông

14

TL

Thể lực

15

TLC

Thể lực chung


16

TLCM

Thể lực chun mơn

17

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

18

TTCB

Tư thế chuẩn bị

19

TW

Trung ương

20

WHO

Tổ chức y tế thế giới


Luan van


DANH SÁCH CÁC BẢNG
SỐ
BẢNG

TÊN BẢNG

3.1

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập cho sinh viên học
Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học Đồng Tháp (n = 30).

3.2

Tiến trình giảng dạy các bài tập lựa chọn được ứng dụng vào thực
nghiệm cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học
Đồng Tháp.

3.3

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực
chun mơn cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại
học Đồng Tháp (n = 30).

3.4

Hệ số tương quan cặp các test đánh giá trình độ thể lực chun
mơn cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học

Đồng Tháp.

3.5

So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực
chun mơn cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại
học Đồng Tháp của nam nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
trước thực nghiệm.

3.6

So sánh giá trị trung bình các chỉ đánh giá trình độ thể lực chun
mơn cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học
Đồng Tháp của nữ nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực
nghiệm.

3.7

So sánh giá trị trung bình các test đánh giá trình độ thể lực chun
mơn cho nam sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại
học Đồng Tháp sau thực nghiệm.

3.8

So sánh giá trị trung bình các test đánh giá trình độ thể lực chun
mơn cho nữ sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học
Đồng Tháp sau thực nghiệm.

3.9


So sánh nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá trình độ thể lực chun
mơn cho nam sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại
học Đồng Tháp của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

3.10

So sánh nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá trình độ thể lực chun
mơn cho nữ sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại trường Đại học
Đồng Tháp của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

Luan van

TRANG


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
3.1

So sánh nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ
sinh viên Karatedo ngoại khóa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
sau thực nghiệm

3.2

So sánh nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực chun mơn cho
nam sinh viên Karatedo ngoại khóa nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng sau thực nghiệm

Luan van


TRANG


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội và Chỉ thị
số 16/CT-TTg ngày 16/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình
sách giáo khoa giáo dục phổ thơng; tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả nội
dung chương trình mơn học GDTC và hoạt động thể thao trường học nhằm tăng
cường sức khỏe, phát triển thể lực, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản,
hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện cho học sinh, sinh viên (HSSV). Nâng cao sức khoẻ con người là vấn đề trọng
tâm cốt lõi của mọi mơ hình phát triển của các quốc gia các chế độ chính trị xã hội.
Đảng và Nhà nước ta ln xác định tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất
(GDTC) cho thế hệ trẻ. GDTC trong các trường Đại học (ĐH), Cao đẳng (CĐ) là
một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt trong
chương trình giáo dục tồn diện cho thế hệ trẻ, nhằm tạo ra một thế hệ tương lai có
tri thức mới, có năng lực, phẩm chất đạo đức và có sức khỏe. Đó là lớp người phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức. Mục tiêu chiến lược này thể hiện rõ những yêu cầu bức bách về sức khỏe
và thể lực của lớp người lao động trong công cuộc đổi mới nền kinh tế xã hội, đặc
biệt là nền kinh tế tri thức nhằm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước hiện nay. Trong sự nghiệp phát triển đó thì GDTC là một mặt giáo dục
toàn diện cho HSSV. Trong nhà trường GDTC là một phương tiện có hiệu quả để
phát triển hài hịa cân đối hình thể, nhằm nâng cao năng lực thể chất và tố chất thể

lực (TCTL) của người học. GDTC là một lĩnh vực sư phạm chun biệt. GDTC và
huấn luyện thể thao cịn có tác động tích cực đối với việc rèn luyện và bồi dưỡng
những phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức thẩm mỹ trong việc hình thành nhân
cách cho HSSV.

Luan van


2

Những năm qua, Bộ giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm đến công tác
GDTC trong các trường ĐH thể hiện qua việc thường xuyên ban hành các nội dung
chương trình mơn học Thể dục trong các trường với các giờ nội khố và ngoại
khố, cải tiến chương trình cho phù hợp với điều kiện đất nước, thường xuyên tổ
chức các giải phong trào, giải chuyên nghiệp để động viên và khích lệ sinh viên
tham gia tập luyện.
GDTC và thể thao trường học thực sự có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
cải cách nền giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Cùng với các ngành khoa học
khác, GDTC và thể thao trường học thực hiện các mục tiêu về giáo dục và đào tạo,
nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể
lực để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững và tăng
cường an ninh, quốc phòng cho đất nước. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc tăng cường công tác GDTC và hoạt động thể thao, việc nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất bằng các hoạt động thể thao ngoại khóa và
nâng cao chất lượng cơng tác giảng dạy chính khóa là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của GDTC, để phát triển các tố chất thể lực và năng lực vận động của
sinh viên. Với tinh thần đó, Chỉ thị 2003/89 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra yêu
cầu các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp cần xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá trình độ thể lực của sinh viên phù hợp với thực tiễn của từng
trường, từng vùng và từng ngành nghề. Bởi vậy, một số tác giả như: Nguyễn Thái

Sinh, năm 2003; Trần Thị Nguyệt Đán, năm 1999; Lê Quang Anh, năm 2005… đã
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực cho sinh viên của trường mình và đã mang lại
hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất.
Trong nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng
định: “Đẩy mạnh hoạt động Thể dục thể thao (TDTT), nâng cao thể trạng và tầm
vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ
sở rộng khắp”. “Phát triển các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng, góp
phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của người Việt Nam”[22].

Luan van


3

Trong các trường ĐH, công tác GDTC được nhà trường quan tâm như cải
tạo, nâng cấp, xây dựng sân bãi, trang thiết bị tập luyện phục vụ cho công tác giảng
dạy nội và ngoại khoá cho sinh viên. Nhưng thực tế, trong cơng tác GDTC ở các
trường cịn bộc lộ nhiều hạn chế cần phấn đấu như văn kiện Đại hội Đại biểu tồn
quốc khố VIII đã nhấn mạnh: “Tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu
quả GDTC trong trường học”[22]. Tuy nhiên, thực tiễn GDTC các cấp ở nước ta
cho thấy chưa đáp ứng nhu cầu vận động và yêu cầu phát triển các tố chất thể lực
cho HSSV. Hiện nay, thời gian dành cho chương trình GDTC trong giờ học chính
khóa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn còn eo hẹp, trừ lớp 1 là 1
tiết/tuần còn lại là 2 tiết /tuần, đối với các trường Đại học và Cao đẳng là 120
tiết/khóa học. Thời lượng như vậy dành cho GDTC là cịn ít so với các nước phát
triển, khơng đủ để giải quyết các nhiệm vụ của GDTC. Vì thế con người tất yếu và
duy nhất là cần phải đổi mới phương thức là tăng cường hoạt động ngoại khóa
trong trường học sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và
giải quyết các nhiệm vụ mà khơng thể thực hiện được trong chương trình học chính
khóa. Những giờ học mơn thể thao được xây dựng hệ thống các bài tập phù hợp

cho sự phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn trong các môn thể thao
trong trường học trường phù hợp với khả năng và sở thích của các em như: Thể dục
nhịp điệu, các mơn bóng, các mơn võ, đá cầu,….mang tính “học mà chơi, chơi mà
học” một mặt mang đến cho các em môi trường rèn luyện sức khỏe lành mạnh,
những phút thư giãn sau các giờ học chuyên ngành, mặt khác giáo dục cho các em
những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như: lòng dũng cảm, năng lực tự chủ, ý thức kỹ
luật và tinh thần đồng đội…
Từ rất lâu các nước Châu Á nói chung và Việt Nam ta nói riêng, đã có một
truyền thống rất lâu đời về võ học, xem Võ thuật như một môn thể thao, một
phương tiện bảo vệ tổ quốc, để luyện thân thể, rèn tinh thần. Và nâng lên một tầm
cao hơn đó là một phương thức rất hiệu quả để quảng bá hình ảnh đất nước với bạn
bè thế giới. Một số nước đã xác định, võ thuật là một truyền thống văn hóa phi vật
thể gắn liền với những nét văn hóa truyền thống khác. Võ thuật, trong đó có

Luan van


4

Karatedo gồm hệ thống các bài tập từ dể đến khó, từ căn bản đến phức tạp, đa dạng
phong phú về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy. Rất thích hợp với thể
trạng cũng như thể chất của người Việt Nam chúng ta. Với đặc điểm dể tập luyện
không đòi hỏi cao về năng lực thể chất, phù hợp với mọi lứa tuổi, phong phú về
chương trình nội dung tập luyện để kết hợp tạo sự hưng phấn, thích thú cao nơi
người tập đặc biệt là HSSV. Vì vậy việc đưa mơn võ Karatedo vào ngoại khóa
khơng chỉ phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường mà cịn góp phần
nâng cao hiệu quả cơng tác GDTC tại trường ĐH Đồng Tháp. Môn Karatedo đã
được đưa vào công tác giảng dạy như các môn thể thao khác nhưng trên thực tế
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học, xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn trong công tác giảng dạy tại trường ĐH Đồng Tháp, tôi mạnh dạn

chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chun
mơn cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học Đồng Tháp”. Với
những mục đích và nhiệm vụ sau:
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chuyên môn cho
sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học Đồng Tháp góp phần nâng
cao hiệu quả của cơng tác GDTC tại trường ĐH Đồng Tháp.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đưa ra 3
nhiệm vụ cần giải quyết:
Nhiệm vụ 1: Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chuyên mơn
cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học Đồng Tháp.
Nhiệm vụ 2: Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chuyên môn
cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học Đồng Tháp.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao
thể lực chuyên môn cho sinh viên học Karatedo ngoại khóa tại Trường Đại học
Đồng Tháp.

Luan van


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về giáo dục thể chất trường học
1.1.1.Tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học
GDTC trong trường học là một trong những mặt hữu cơ của quá trình giáo
dục tồn diện bao gồm: Đức, trí, thể, mỹ. GDTC có vị trí quan trọng trong chiến
lược giáo dục toàn diện của Đảng ta. Sự kết hợp giữa chúng không chỉ là phương
tiện nâng cao sản xuất xã hội mà còn là phương thức để tạo nên con người phát
triển tồn diện. Muốn đa dạng cơng tác GDTC trong nhà trường trở thành một mặt

giáo dục quan trọng của quá trình giáo dục trước hết trong cấp nhà trường GDTC
phải được triển khai đồng bộ cùng các mặt giáo dục khác như: Giáo dục nhân cách,
giáo dục tri thức của học sinh từ lớp nhỏ cho tới lớn.
Có thể đưa ra một số dẫn liệu cơ bản về GDTC và thể thao trường học mà
Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm:
 Trước lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tháng 3 năm 1946 Bác viết:
“Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây dựng đời sống mới việc gì cũng cần có
sức khoẻ mới thành cơng. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một
phần; mỗi người dân mạnh khoẻ, tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ. Vậy nên
tập thể dục, bồi dưỡng sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước...”. Quan
điểm đó của người đã được Đảng và nhà nước ta thực hiện và trong những năm qua
nó trở thành kim chỉ nam cho hoạt động tập thể dục nâng cao thể chất con người.
 Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của Ban bí thư TW Đảng
về cơng tác TDTT trong giai đọan mới đã nêu lên vai trò của thể dục thể thao, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật TDTT và nâng cao uy tín TDTT nước ta
trên trường quốc tế. Về GDTC và thể thao trường học, chỉ thị có đoạn viết: “….Cải
tiến chương trình giảng dạy và tiêu chuẩn RLTT, đào tạo giáo viên TDTT cho
trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế
độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học” [17].

Luan van


6

 Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII-1996 đã
khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu” và đã nhấn mạnh đến việc chăm lo GDTC con người…,
“Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh khơng chỉ có con người phát triển
về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà cịn có con người cường tráng về thể

chất, chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội…” [20tr.22].
 Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX Nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998 quy định: “Nhà nước coi trọng
TDTT trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu
niên, nhi đồng. Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên,
được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ mầm non đến đại học” [37].
 Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC và thể
thao trường học, Bộ GD-ĐT đã có nhiều văn bản pháp quy để chỉ đạo thực hiện
đến các cơ sở [5]. Bộ GD-ĐT cũng đã ban hành chương trình mục tiêu: “Cải tiến
nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, sức khỏe, phát triển và bồi dưỡng tài năng
thể thao học sinh, sinh viên trong nhà trường các cấp, giai đoạn 1996-2000 và định
hướng đến 2015. Trong chương trình mục tiêu đã nêu lên đầy đủ những điều kiện
đảm bảo công tác GDTC và thể thao trong trường học ổn định và phát triển đến
năm 2025” [8].
 Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 5 năm (2001 - 2005) chỉ ra:
“Phát triển các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao
thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, chuẩn bị tốt các điều
kiện cho việc đăng cai tổ chức và tham gia SEA GAMES 2003 tại Việt Nam, thực
hiện xã hội hố các hoạt động TDTT mang tính chuyên nghiệp” [15].
 Năm 2006 văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã tổng hợp: “Mở
rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn
luyện thân thể (RLTT) trở thành thói quen hàng ngày của đông đảo nhân dân, trước
hết là thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC trong trường học…”. Hay “Bảo vệ
nâng cao sức khoẻ và thể chất nhân dân, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, tăng

Luan van


7


chiều cao, cân nặng của thế hệ trẻ, tăng tuổi thọ trung bình của người Việt Nam”
[59]...
 Cũng trong chiến lược phát triển 5 năm tiếp theo (2006 - 2010) nêu rõ:
“Đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mơ và chất lượng. Khuyến khích và tạo
điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát
triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên.
Làm tốt cơng tác GDTC, mở rộng q trình chun nghiệp hố thể thao thành tích
cao. Đổi mới và tăng cường hệ thống đào tạo vận động viên trẻ…” [5].
 Luật TDTT được Quốc hội khóa XI thơng qua ngày 29 tháng 11 năm
2006 ở điều 20, mục 2, chương II quy định: “GDTC là chương trình học chính
khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ
bản cho người học thông qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự
nguyện của người học học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với
sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện
quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao”. [37]
 Chỉ thị 17 cịn nêu: “Cơng tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại đất
nước, trước hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý trí, đạo đức, nhân cách
lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi các tệ nạn xã hội ở địa
phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỷ lệ 18 – 20% dân số tập luyện
TDTT thường xuyên; 80 – 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn RLTT theo quy
định; giữ vị trí là một trong ba nước đầu về thể thao ở khu vực Đông Nam Á” [15].
 Bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước vấn đề đặt ra là
làm thế nào để nâng cao thể chất người Việt Nam. Vấn đề này đòi hỏi phải nâng
cao chất lượng GDTC trong các trường học, các cấp học. Muốn thực hiện được như
vậy cần cải tiến nội dung giảng dạy, quy định về tiêu chuẩn RLTT cho học sinh,
sinh viên các cấp và quy chế GDTC bắt buộc trong các trường học… Quy chế chỉ


Luan van


8

rõ: “Học sinh, sinh viên có trách nhiệm hồn thành tốt nhiệm vụ học tập môn thể
dục. Sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng phải có chứng chỉ GDTC mới đủ
điều kiện tốt nghiệp. Học sinh, sinh viên phải thường xuyên tham gia tập luyện và
kiểm tra tiêu chuẩn RLTT (đối với học sinh phổ thông) và tiêu chuẩn đánh giá thể
lực (đối với học sinh, sinh viên Đại học và Chuyên nghiệp). Học sinh, sinh viên đạt
tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận” [16].
Tóm lại, quan tâm chăm lo sức khoẻ và phát triển thể chất nhân dân là vấn
đề được thực hiện xuyên suốt những năm qua, trong đó GDTC cho thanh thiếu
niên, học sinh các cấp luôn được coi trọng. Đây cũng là mục tiêu cơ bản nhất trong
giáo dục con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, lao nhằm đáp ứng nhu
cầu cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Đặc biệt trong trường học thể lực có ý
nghĩa trong việc duy trì sức khoẻ của con người. Khi thể lực tốt thì sức khoẻ ln
ổn định giúp cho con người lao động, học tập, sinh hoạt đạt kết quả cao. Phải khẳng
định rằng Đảng và Nhà nước luôn coi trọng sức khỏe nhân dân, nhất là thanh thiếu
niên. Chăm lo cho mọi người về sức khỏe là chiến lược ổn định và phát triển nguồn
nhân lực, tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học:
Đảng và nhà nước luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác GDTC và thể
thao trường học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội, phát triển hài hồ, có thể chất
cường tráng, đáp ứng u cầu chun mơn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận
với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, GDTC và thể thao trường học phải giải quyết
3 nhiệm vụ:

 Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể,
ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự
giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ nước nhà.

Luan van


9

 Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số mơn
thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để
rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt
động TDTT của nhà trường và xã hội.
 Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ, nâng cao trình độ thể lực cho sinh
viên, phát triển cơ thể hài hoà, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu chuẩn thể
lực quy định.
Dễ nhận thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của GDTC
là không ngừng nâng cao sức khoẻ, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho sinh
viên. Nơvicốp A.D; Mátvêép L.P (1993); khẳng định: “…Thể lực là một trong
những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con người, trong
đó có TDTT. Hơn nữa, rèn luyện (phát triển) thể lực, lại là một trong những đặc
điểm cơ bản, nổi bật của quá trình GDTC ”[21].
1.2. Cơ sở khoa học chuẩn bị năng lực thể chất cho sinh viên
1.2.1. Khái niệm về tố chất thể lực
Thể thao thành tích cao thể hiện sự khát vọng vươn lên năng lực cao nhất
của con người. Vì vậy, tiềm năng của con người đã và đang được khai thác triệt để,
nhằm đạt thành tích thể thao cao nhất trong các cuộc thi đấu. Các hiểu biết về đạo
đức, ý chí, kỹ thuật, chiến thuật và thể lực của VĐV là những yếu tố quyết định đến
thành tích thể thao. Trong đó, năng lực hoạt động thể lực đặc biệt là thể lực chung

và chun mơn giữ vai trị nền tảng.
Thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến hiệu
quả hoạt động TDTT của con người. Theo tác giả: Nguyễn Toán và Phạm Danh
Tốn [48]: tố chất thể lực là những đặc điểm, mặt, phần tương đối riêng biệt trong
thể lực của con người và thường được chia thành 5 loại cơ bản: sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và độ dẻo.

Luan van


10

Theo quan điểm của các tác giả Lưu Quang Hiệp và Phạm Thị Uyên [25]: tố
chất thể lực có thể phát triển các mặt khác nhau của năng lực hoạt động thể lực và
có 4 tố chất vận động chủ yếu: sức mạnh, sức nhanh, sức bền và khéo léo.
Như vậy, về bản chất tố chất thể lực thường được chia thành 5 loại cơ bản:
sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp động tác và độ dẻo. Nhưng trong
thực tiễn huấn luyện, giảng dạy, các tố chất thể lực trên thường không biểu thị
riêng lẻ, mà chúng có mối quan hệ tương tác lấn nhau. Ví dụ kỹ thuật phản cơng
địn tay sau trong thi đấu Kumite là động tác biểu thị sức mạnh tốc độ (SMTĐ),
nhưng bao hàm trong đó cả khả năng phối hợp động tác, phản xạ và khả năng xử lý
thông tin của hệ thần kinh.
Sự biểu hiện và đánh giá tố chất thể lực rất đa dạng, có thể phân thành hai
loại lớn: Tố chất thể lực chung và tố chất thể lực chun mơn.
Thể lực chung là tồn bộ các tố chất thể lực cũng như khả năng chức phận
khác nhau không đặc trưng cho một hoạt động riêng biệt nào đó và nó tạo điều kiện
cần thiết để nâng cao thể lực chuyên môn.
Thể lực chuyên môn là những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của
môn thể thao chuyên sâu, có nhiệm vụ phát triển đến mức tối đa những năng lực đó
của VĐV. Huấn luyện, giảng dạy thể lực chun mơn có nhiệm vụ củng cố và nâng

cao khả năng làm việc của các cơ quan chức phận, các tố chất thể lực phù hợp với
đòi hỏi của môn thể thao lựa chọn.
Về chuẩn bị tố chất thể lực trong chuyên môn TDTT, do đặc trưng thi đấu
của mỗi môn khác nhau nên yêu cầu thể lực của từng môn sẽ không giống nhau.
Quan hệ giữa các thành tố cơ bản để cấu thành năng lực thể lực trong từng mơn thể
thao có những nét riêng. Việc nghiên cứu quan hệ mang tính đặc trưng đó của tố
chất thể lực trong các môn thể thao được nhiều tác giả nghiên cứu và đã được biểu
diễn thành các quan hệ toán học như các tác giả: Pharphen V. X. [21]; Lê Bửu,
Nguyễn Thế Truyền [6]; Dương Nghiệp Chí [19]; Nguyễn Tốn và Phạm Danh
Tốn [51].

Luan van


11

Trong những năm gần đây, khi nghiên cứu sâu hơn về tố chất thể lực theo 3
dạng cơ bản: sức nhanh, sức mạnh và sức bền, phát hiện có những môn thể thao
nằm giữa các loại trên, tức là những môn mang đặc trưng của 1 loại tố chất chủ đạo
nhưng lại liên quan đến tố chất khác.
Ví dụ: Karatedo là môn đối kháng trực tiếp, yêu cầu năng lực thể lực (sức
nhanh để phản xạ, sức mạnh để có điểm và sức bền để thi đấu hết thời gian) đồng
thời lại yêu cầu sự chỉ đạo của hệ thần kinh trung ương rất cao (trong việc ra đòn và
khống chế địn), nên nó mang đặc trưng cho tố chất SMTĐ (sức mạnh và sức
nhanh) đồng thời lại có yêu cầu về sức bền và năng lực ứng phó cao trong những
tình huống biến hóa đa dạng. Điều đó chứng tỏ năng lực con người đã phát triển
một cách đa dạng theo hướng nhanh, linh hoạt và yêu cầu sự tập trung rất cao.
1.2.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực trong môn Karatedo
Việc phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc rất nhiều vào các trạng
thái chức năng, cấu tạo của nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể. Quá

trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực cũng chính là q trình hồn
thiện các hệ thống chức năng-giữ vai trị chủ yếu trong mỗi hoạt động cơ
bắp. Các tố chất thể lực phát triển có tính giai đoạn khơng đồng đều, tuỳ
thuộc vào từng thời kỳ của lứa tuổi. Vì vậy, người huấn luyện viên không
những phải nắm vững các quy luật phát triển tự nhiên, đặc biệt là thời kỳ
nhạy cảm của cơ thể, mà còn phải hiểu sâu sắc những đặc điểm phát triển tố
chất thể lực theo độ tuổi của VĐV.
Việc phát triển các tố chất thể lực chuyên môn trong Karatedo được
coi là nền tảng cơ bản, vững chắc để đạt được thành tích thi đấu cao. Q
trình phát triển các tố chất thể lực bao gồm thể lực chung và thể lực chuyên
môn.
Các tố chất thể lực gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo
và phối hợp vận động. Các tố chất này được hình thành và phát triển qua tập luyện,
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với các kỹ năng vận động cùng mức độ
phát triển các cơ quan nội tạng của cơ thể. Do ảnh hưởng của tập luyện nên các tố

Luan van


12

chất thể lực ngày càng được nâng cao để thích nghi với lượng vận động lớn khi tác
động lên cơ thể trong một chu kỳ huấn luyện.
Huấn luyện, giảng dạy TLCM khác với huấn luyện thể lực chung ở chỗ nó
tiến hành huấn luyện nâng cao các tố chất chuyên môn gắn liền với đặc điểm môn
thể thao mà không phát triển tồn diện chung các tố chất khác có mối quan hệ trực
tiếp chặt chẽ ít hơn. Ví dụ tố chất đặc trưng nổi trội chuyên môn giữ vai trị xun
suốt của mơn Karatedo đó là khả năng SMTĐ và sức bền chun mơn (SBCM), nó
có ảnh hưởng và quan hệ chặt chẽ với trình độ tập luyện của VĐV Karatedo.
Tố chất sức nhanh: là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng

thời gian ngắn nhất. Nó là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người.
Nó quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời
gian phản ứng vận động [21].
Có ba hình thức biểu hiện chủ yếu của sức nhanh đó là: Thời gian
tiềm phục của phản ứng vận động; Tốc độ động tác đơn (với lực đối kháng
bên ngồi nhỏ); và tần số động tác. Các hình thức đơn giản của sức nhanh
tương đối độc lập với nhau. Đặc biệt những chỉ số về thời gian phản ứng
vận động hầu như không tương quan với tốc độ động tác. Những hình thức
trên là thể hiện các năng lực tốc độ khác nhau.
Trong nhiều động tác thực hiện với tốc độ tối đa người ta quan sát
thấy hai giai đoạn đó là: Giai đoạn tăng tốc độ và giai đoạn tốc độ ổn định
tương đối. Đặc điểm của giai đoạn thứ nhất là chuyển động nhanh dần hay
chuyển động có gia tốc. Khi tốc độ khơng tăng thêm được nữa thì chuyển
sang giai đoạn hai, giai đoạn chuyển động đều.
Tập luyện tốc độ có tác dụng nâng cao sức nhanh phản ứng đơn giản.
Nhưng khơng có hiện tượng chuyển theo chiều ngược lại. Các bài tập về
phản ứng vận động khơng có giá trị nâng cao tốc độ động tác. Phương pháp
rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản phổ biến nhất là tập lặp lại
phản ứng với những tín hiệu đột ngột.

Luan van


13

Phản ứng vận động trong môn Karatedo bao hàm 2 loại: phản ứng đối
với vật thể di động, và phản ứng lựa chọn, đó là khi người tập phải có phản
ứng khi đối phương di chuyển, tránh né hoặc ra địn để đưa ra một quyết
định có hiệu quả nhất.
Trong tập luyện và thi đấu Karatedo, sức nhanh có vai trò và ý nghĩa

hết sức quan trọng, quyết định đến thành tích thi đấu của VĐV Karatedo thể
hiện ở khả năng ra địn tấn cơng nhanh, tốc độ phịng thủ di chuyển phản
công nhanh, đặc biệt thể hiện rõ trong tập luyện và thi đấu Kumite.
Trong môn Karatedo sức nhanh thể hiện ở tốc độ phản ứng và tốc độ ra đòn,
sự di chuyển né tránh đòn đánh của đối phương. Trong thi đấu, các tình huống diễn
ra rất nhanh, biến hóa, và chỉ kéo dài trong khoảng thời gian 2 phút, do vậy địi hỏi
VĐV phải có khả năng phán đoán nhanh nhạy, đưa ra các phương án và chiến thuật
nhanh và hợp lý. Một VĐV trình độ cao có thể thực hiện một tổ hợp kỹ thuật và có
thể ghi điểm tổ hợp điểm đó, mà đơi khi đối phương chưa kịp nhận ra (do trong thi
đấu Kumite của Karatedo khi thực hiện đòn - đặc biệt là vào mặt phải có sự khống
chế). Tuy nhiên, nếu khơng kết hợp được với sức mạnh thì địn đánh sẽ khơng thể
có uy lực và khơng thể ăn điểm được. Do vậy, tố chất tốc độ và sức mạnh tốc độ
trong môn Karatedo vô cùng quan trọng, quyết định thành tích thi đấu của VĐV.
Tố chất sức mạnh: là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài,
hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực cơ bắp [21], [48]. Cơ bắp có thể sinh ra
lực trong các trường hợp như: Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh),
giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục), tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng
bộ). Trong chế độ hoạt động như vậy cơ bắp sản ra các lực cơ học, các trị
số khác nhau cho nên có thể coi chế độ hoạt động của cơ là cơ sở phân biệt
các loại sức mạnh. Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học người ta đã đi
đến một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh.
Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt
với các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường. Trong chế độ
nhượng bộ khả năng sinh lực của các cơ là lớn nhất, đôi khi gấp hai lần lực

Luan van


14


phát huy trong điều kiện tĩnh. Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần
theo chiều tăng tốc độ. Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt
đối (tốc độ) và khả năng sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh
tĩnh) khơng có tương quan với nhau. Trên cơ sở đó sức mạnh được phân
chia thành sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh), sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác nhanh).
Sức mạnh - tốc độ còn được chia nhỏ tuỳ theo chế độ vận động thành sức
mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung [21], [17].
Trong hoạt động vận động thể thao, sức mạnh ln có quan hệ với các
tố chất thể lực khác, cụ thể là sức nhanh và sức bền. Do đó năng lực sức
mạnh được phân thành 3 loại: năng lực sức mạnh tối đa, năng lực sức mạnh
nhanh (sức mạnh - tốc độ) và năng lực sức mạnh bền. Đồng thời các năng
lực sức mạnh này rất có ý nghĩa trong hoạt động thể dục thể thao, có vai trị
quyết định đối với thành tích thể thao.
Tố chất sức bền: là năng lực thực hiện lâu dài một hoạt động với
cường độ cho trước, hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời
gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được [21], [17].
Để có sức bền, VĐV phải khắc phục mệt mỏi, nên sức bền cịn có thể
nói là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó
[21], [17]. Do đó khái niệm sức bền ln ln liên quan đến khái niệm mệt
mỏi.
Sức bền đảm bảo cho VĐV đạt được một cường độ tốt nhất (tốc độ,
dùng lực, nhịp độ thi đấu, sử dụng sức lực) trong thời gian vận động kéo dài
của thi đấu tương ứng với khả năng tập luyện của mình. Sức bền cịn đảm
bảo chất lượng động tác cao và giải quyết hoàn hảo các hành vi kỹ, chiến
thuật tốt từ đầu cho đến cuối cuộc đấu và khi vượt qua một khối lượng vận
động lớn trong tập luyện. Do đó sức bền khơng những là một yếu tố xác
định và ảnh hưởng lớn đến thành tích thi đấu, mà cịn là một yếu tố xác định

Luan van



15

thành tích tập luyện và khả năng chịu đựng lượng vận động của VĐV. Sức
bền phát triển tốt là một điều kiện quan trọng để hồi phục nhanh.
Sức bền trong vận động thể lực của môn Karatedo bị chi phối bởi rất
nhiều nhân tố. Do đó để phát triển được sức bền cho VĐV cần phải giải
quyết hàng loạt nhiệm vụ nhằm hoàn thiện và nâng cao những nhân tố đó
như (tay, chân và di chuyển) phải chuẩn xác, hợp lý để có thể đảm bảo phát
huy được hiệu quả đòn đánh, đồng thời tiết kiệm được năng lượng trong khi
thực hiện động tác; năng lực duy trì trong thời gian dài trạng thái hưng phấn
của các trung tâm thần kinh; phát huy khả năng hoạt động cao của hệ tuần
hồn và hệ hơ hấp; tính tiết kiệm của các q trình trao đổi chất, đồng thời
cơ thể có nguồn năng lượng lớn. Ngồi ra, cịn có sự phối hợp hài hoà trong
các hoạt động của các chức năng sinh lý, hơn nữa cần có khả năng chống lại
cảm giác mệt mỏi nhờ nỗ lực ý chí.
Tố chất mềm dẻo: Karatedo là mơn thể thao địi hỏi mức độ mềm dẻo
khá lớn để có thể đạt thành tích cao (như một kỹ thuật đá vào mặt được tính
là 3 điểm, trong khi đó đá vào người chỉ được 2 điểm và đấm chỉ được 1
điểm). Trước hết chúng tôi đi tìm hiểu về tố chất mềm dẻo:
Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối
đa của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo [21], [17]. Năng lực
mềm dẻo được chia làm 2 loại: Mềm dẻo tích cực và mềm dẻo thụ động.
Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được yêu cầu về số lượng và
chất lượng động tác. Nếu năng lực mềm dẻo không được phát triển đầy đủ
sẽ dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình phát triển năng lực
thể thao.
Mềm dẻo rất cần thiết cho VĐV Karatedo để hoàn thành các bài tập
với biên độ động tác lớn. Nhờ các bài tập chuyên mơn, VĐV đạt được độ

mềm dẻo tốt hơn, từ đó đáp ứng được đòi hỏi khi thực hiện các động tác
trong thi đấu Kumite hay đi quyền, nhất là khi phải sử dụng nhiều đòn tay
và chân. Tố chất mềm dẻo giúp VĐV Karatedo thực hiện các đòn đá với

Luan van


16

biên độ lớn dễ dàng hơn, nhanh hơn, mạnh hơn, chính xác hơn. Tố chất
mềm dẻo đóng một vai trị quan trọng và quyết định đến thành tích thi đấu
của VĐV Karatedo. Nếu khơng có dự trữ về khả năng mềm dẻo thì khơng
thể đạt được sức mạnh tối đa trong động tác cũng như không đạt được hiệu
quả tốt, nhẹ nhàng trong động tác.
Tố chất khéo léo: Năng lực phối hợp vận động là một phức hợp các
tiền đề của VĐV (cần thiết ít hoặc nhiều) để thực hiện thắng lợi một hoạt
động thể thao nhất định. Năng lực này được xác định trước hết ở khả năng
điều khiển động tác (xử lý thơng tin) và được VĐV hình thành và phát triển
trong tập luyện. Năng lực phối hợp vận động có quan hệ chặt chẽ với các
phẩm chất tâm lý và các năng lực khác như: sức mạnh, sức nhanh và sức
bền.
Năng lực phối hợp của VĐV còn được thể hiện ở mức độ tiếp thu
nhanh chóng và có chất lượng, cũng như việc hồn thiện củng cố và vận
dụng các kỹ xảo về kỹ thuật thể thao. Tuy nhiên, giữa năng lực phối hợp
vận động và kỹ xảo về kỹ thuật thể thao có điểm khác nhau cơ bản. Trong
khi kỹ xảo về kỹ thuật thể thao chỉ nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể thì
năng lực phối hợp vận động là tiền đề cho rất nhiều hoạt động vận động
khác nhau.
Một VĐV có trình độ rộng và cao về khả năng phối hợp vận động
(bên cạnh vốn kỹ xảo phong phú) có thể lĩnh hội và nắm vững các bài tập vô

cùng phức tạp, cho phép lĩnh hội hợp lý hơn các bài tập thể chất, đồng thời
có tác dụng tích cực đối với việc hồn thiện kỹ thuật thể thao cần thiết.
VĐV có khả năng phối hợp vận động tốt là điều kiện cơ bản để tuyển chọn
những VĐV Karatedo có năng lực đặc biệt. Trái lại, môn Karatedo, do đặc
điểm nổi trội của nó, có khả năng đảm bảo cho VĐV nắm bắt nhanh chóng
và có chất lượng các kỹ thuật cơ bản ở môn thể thao này.
Khả năng phối hợp kỹ - chiến thuật: thành tích thi đấu của VĐV Karatedo
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố kỹ thuật và chiến thuật. Do thi đấu Kumite trong

Luan van


×