Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn chuyên sâu điền kinh (chạy ngắn và nhảy xa) cho nam sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất, trường đại học đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

…………………………………..

TRẦN THỊ KIM NGỌC

“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
MƠN CHUN SÂU ĐIỀN KINH (CHẠY NGẮN VÀ NHẢY
XA) CHO NAM SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT, TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

…………………………………..

TRẦN THỊ KIM NGỌC

“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
MƠN CHUN SÂU ĐIỀN KINH (CHẠY NGẮN VÀ NHẢY
XA) CHO NAM SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT, TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP”


Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa hoc:
PGS. TS Nguyễn Tiên Tiến

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Trần Thị Kim Ngọc

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là niềm vui lớn đối với tơi. Nó đánh dấu sự cố
gắng của bản thân trong suốt thời gian qua. Đạt được điều này là nhờ sự động
viên và hy sinh rất nhiều của các thành viên trong gia đình. Họ đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình đi học xa nhà.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý Ban giám hiệu Trường Đại Học

Thể Dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh, cùng tất cả Q thầy (cơ) của nhà
trường đã nhiệt tình giúp đỡ, giảng dạy trong suốt 2 năm qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS Nguyễn Tiên
Tiến – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hồn
thành luận văn này.
Thơng qua luận văn này, tơi cũng bài tỏ lịng cảm ơn của mình đến Quý
Ban giám hiệu Trường Đại Học Đồng Tháp, Quý thầy (cô) trong Khoa Giáo
dục thể chất và Quốc phòng – An ninh, cùng các em sinh viên lớp GDTC
2014 đã nhiệt tình cộng tác, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng tôi thu
thập số liệu thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong q trình thực hiện đề tài, nhưng
khơng thể tránh khỏi một vài thiếu sót, do đó tơi mong nhận được những ý
kiến đóng góp chân tình, sự chỉ bảo từ Quý thầy (cô) trong Hội đồng khoa học
để luận văn của tơi được chính xác và hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Trần Thị Kim Ngọc

Luan van


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất .. 5
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung chương trình giáo dục thể chất
trong các trường Đại học, Cao đẳng ....................................................... 7
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên (từ 18 – 22 tuổi) ............. 12
1.5. Đặc điểm hoạt động chung trong chạy cự ly ngắn và nhảy xa ...... 17
1.6. Cơ sở lý luận trong giảng dạy chạy cự ly ngắn và nhảy xa. .......... 18

1.7. Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của trường Đại học Đồng
Tháp ...................................................................................................... 39
1.8. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:....................... 41
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP, ĐỐI TƢỢNG VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ..............................................................................................................................43
2.1. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................. 43
2.2. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................... 50
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................... 52
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn chuyên sâu Điền kinh
(nội dung chạy ngắn và nhảy xa) cho nam sinh viên chuyên ngành
GDTC trường Đại học Đồng Tháp. ...................................................... 52
3.2. Xây dựng và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy mơn
chun sâu Điền kinh (nội dung chạy ngắn và nhảy xa) cho nam sinh
viên chuyên ngành GDTC, trường Đại học Đồng Tháp năm học 2014 2015....................................................................................................... 68
3.3. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng
dạy mơn chun sâu Điền kinh (nội dung chạy ngắn và nhảy xa) cho

Luan van


nam sinh viên GDTC, trường Đại học Đồng Tháp năm học 2014 2015....................................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ..................................................................... 97
A. KẾT LUẬN ..................................................................................... 97
B. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Luan van



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nội dung đầy đủ

1

CB

Cán bộ

2



Cao đẳng

3

CN

Chạy ngắn

4

ĐH

Đại học


5

ĐK

Điền kinh

6

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

7

GDTC

Giáo dục thể chất

8

GV

Giảng viên

9

HLV

Huấn luyện viên


10

LVĐ

Lượng vận động

11

NX

Nhảy xa

12

SV

Sinh viên

13

TDTT

Thể dục thể thao

14

VĐV

Vận động viên


Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Tóm tắt khối lượng vận động trong huấn luyện sức nhanh

24

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Khảo sát thực trạng về đội ngũ và trình độ giảng viên
53

GDTC
Số lượng GV thâm niên trong giảng dạy TDTT tại trường


54

Thống kê số liệu sân bãi và trang thiết bị TDTT của
55

trường
Kết quả phỏng vấn về chương trình giảng dạy chạy cự ly
ngắn và nhảy xa (n=48)

Sau 63

Kết quả phỏng vấn các test đánh giá thành tích chạy 100m
71

và nhảy xa
Hệ số tin cậy của các test đánh giá thành tích chạy 100m

Bảng 3.6

và nhảy xa cho nam sinh viên chuyên sâu Điền kinh

74

trường Đại học Đồng Tháp
Hệ số tương quan giữa các test thể lực và thành tích chạy
Bảng 3.7

100m và nhảy xa của nam sinh viên chuyên sâu Điền

75


kinh, trường Đại học Đồng Tháp.
Phân bố thời gian giảng dạy chương trình thực nghiệm
Bảng 3.8

Bảng 3.9
Bảng 3.10

chạy ngắn 100m và nhảy xa dành cho nam sinh viên Sau 79
chuyên sâu Điền kinh.
Kết quả kiểm tra các test thể lực cho hai nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm

83

So sánh thành tích các test đánh giá chạy 100m và nhảy
xa trước thực nghiệm cho giữa nhóm thực nghiệm và

Luan van

84


nhóm đối chứng
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14

Kết quả kiểm tra các test thể lực cho hai nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm

87

Nhịp tăng trưởng các test thể lực của nhóm thực nghiệm
sau thực nghiệm

88

Nhịp tăng trưởng các test thể lực của nhóm đối chứng sau
Sau 89

thực nghiệm
Kết quả so sánh thành tích các test thể lực của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm.

Luan van

92


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

STT

Tên sơ đồ và biểu đồ

Trang

Thành tích các test đánh giá chạy 100m và nhảy xa cho

Biểu đồ 3.1 nam sinh viên chuyên sâu Điền kinh của nhóm thực

86

nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm.
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3

Nhịp tăng trưởng trung bình các test thể lực của nhóm
thực nghiệm sau thực nghiệm.

Sau 89

Nhịp tăng trưởng trung bình các test thể lực của nhóm
đối chứng sau thực nghiệm.

91

So sánh thành tích các test thể lực cho nam sinh viên
Biểu đồ 3.4 chuyên sâu Điền kinh hai nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng sau thực nghiệm

Luan van

94


1

PHẦN MỞ ĐẦU

Đảng và Nhà nước ta luôn xác định tầm quan trọng của công tác giáo
dục thể chất (GDTC) cho thế hệ trẻ. GDTC trong các trường Đại học (ĐH),
Cao đẳng (CĐ) là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng
thời là một mặt trong chương trình giáo dục tồn diện cho thế hệ trẻ, nhằm tạo
ra một thế hệ tương lai có tri thức mới, có năng lực, phẩm chất đạo đức và có
sức khỏe. Đó là lớp người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Mục tiêu chiến lượt này thể
hiện rõ những yêu cầu bức bách về sức khỏe và thể lực của lớp người lao
động trong công cuộc đổi mới nền kinh tế xã hội, đặc biệt là nền kinh tế tri
thức nhằm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện
nay (Nghị quyết TW II – Khóa VIII). [11]
Trong chương trình GDTC cho sinh viên (SV) các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp thì Điền kinh (ĐK) là một trong những môn
học không thể thiếu trong việc bảo vệ, rèn luyện và nâng cao sức khỏe, thể
lực cho sinh viên, góp phần thực hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân lực, đào tạo nhân tài” chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [5]
Những năm qua, lãnh đạo Trường Đại học Đồng Tháp rất quan tâm đến
công tác giáo dục thể chất cho sinh viên, cũng như phát triển phong trào tập
luyện thể dục thể thao trong sinh viên. Vì thế mà phong trào tập luyện thể
thao ngày càng phát triển. Ngành sư phạm GDTC của trường Đại học Đồng
Tháp đào tạo giáo viên GDTC theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Trong quá trình giảng dạy của giảng viên (GV) thì việc
hình thành kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn cho sinh viên thông qua các môn học
trong nhà trường ln là địi hỏi hết sức nghiêm túc đối với cả người dạy và
người học. Bên cạnh việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động, tích lũy vốn

Luan van



2

kiến thức đã được trang bị trong quá trình học để làm hành trang vào nghề của
các em sinh viên lớp GDTC, thì việc phát triển thể lực nói chung, sức nhanh
nói riêng cho các em sinh viên là điều hết sức cần thiết. Ngành sư phạm Giáo
dục thể chất của trường Đại học Đồng Tháp đào tạo giáo viên Giáo dục thể
chất với nhiều chuyên ngành chuyên sâu như: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu
lơng, Điền kinh... Trong đó Điền kinh là một trong những môn thể thao thế
mạnh của trường tại các kỳ hội thao sinh viên khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Bản thân được khoa phân công giảng dạy môn chuyên sâu Điền kinh
trực tiếp hai nội dung (chạy ngắn và nhảy xa). Tuy nhiên, quá trình giảng dạy
chạy ngắn (100m) và nhảy xa muốn đạt thành tích cao khơng phải là điều đơn
giản. Bởi lẽ, để đạt thành tích cao trong chạy ngắn và nhảy xa thì phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, trong đó vai trò quan trọng phải kể đến là yếu tố sức
nhanh, sức mạnh...
Mơn chạy cự ly ngắn và nhảy xa có vị trí rất quan trọng trong điền
kinh, khơng phải chỉ vì nó gồm nhiều nội dung, mà cịn do nó tạo được tốc độ
cao. Đó là cơ sở quan trọng để đạt thành tích trong chạy vượt rào, chạy cự ly
trung bình và dài; trong các mơn nhảy và nhiều môn phối hợp. Chạy cự ly
ngắn và nhảy xa được coi là một phương tiện tập luyện hiệu quả để nâng cao
thành tích trong hầu hết các mơn thể thao khác. Vì vậy, việc nâng cao thành
tích của mơn chạy ngắn và nhảy xa có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát
triển môn ĐK và các môn thể thao khác.
Chạy ngắn (nhất là chạy 100 mét) và nhảy xa là nội dung khơng thể
thiếu trong chương trình giảng dạy từ phổ thông đến đại học. Chạy ngắn và
nhảy xa cũng là một môn thi hầu như được tiến hành trong mọi cuộc thi đấu
từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn cả ở trong nước và quốc tế. Ở trường Đại học
Đồng Tháp, chạy ngắn và nhảy xa là một trong những nội dung bắt buộc đối
với tất cả sinh viên của nhà trường trong quá trình đào tạo. Con người khi


Luan van


3

được sinh ra ai cũng biết đi, biết chạy, biết nhảy nhưng việc chạy đúng kỹ
thuật, nhảy kết quả xa, đẹp và đạt thành tích cao thì phải trải qua một q
trình tập luyện có phương pháp và có khoa học. Mơn chạy ngắn và nhảy xa có
kết cấu kỹ thuật không quá phức tạp. Người tập muốn thực hiện đúng kỹ thuật
và nâng cao thành tích của bản thân chỉ cần có sự kiên trì khổ luyện kết hợp
với các bài tập bổ trợ, các bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnh một cách
khoa học và hệ thống thì sẽ phát huy được thành tích chạy ngắn và nhảy xa
của bản thân ở mức cao nhất. Vấn đề nghiên cứu hiệu quả công tác giảng dạy,
huấn luyện đang được nhà trường quan tâm và khuyến khích đẩy mạnh.
Với thực tiễn giảng dạy của trường trong những năm qua cho thấy
chương trình cịn bị thay đổi liên tục, chưa có chương trình thống nhất, do vậy
muốn đóng góp một phần sức lực của mình để xây dựng bộ mơn ngày càng
phát triển, góp phần chuẩn hóa nội dung các môn học của bộ môn nên tôi
mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy mơn
chun sâu Điền kinh (chạy ngắn và nhảy xa) cho nam sinh viên chuyên
ngành Giáo dục thể chất, trường Đại học Đồng Tháp”.
Trên cơ sở đó, đề tài ứng dụng vào quá trình giảng dạy, nhằm giúp sinh viên
nâng cao thành tích, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của khoa Giáo
dục thể chất và Quốc phòng – An ninh, Trường Đại Học Đồng Tháp.
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm xây dựng chương trình giảng dạy chạy cự ly ngắn và nhảy xa
cho nam sinh viên chuyên ngành GDTC, trường Đại học Đồng Tháp trong
một học kỳ, góp phần chuẩn hóa nội dung giảng dạy, nâng cao hiệu quả
GDTC cho sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp.
Mục tiêu nghiên cứu:

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải giải quyết 3 mục tiêu
nghiên cứu cụ thể sau đây:

Luan van


4

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn chuyên sâu
Điền kinh (nội dung chạy ngắn và nhảy xa) cho nam sinh viên chuyên ngành
GDTC trường Đại học Đồng Tháp.
Mục tiêu 2: Xây dựng và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng
dạy mơn chun sâu Điền kinh (nội dung chạy ngắn và nhảy xa) cho nam
sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất, trường Đại học Đồng Tháp năm
học 2014 - 2015.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả việc thực nghiệm chương trình giảng
dạy mơn chun sâu Điền kinh (nội dung chạy ngắn và nhảy xa) mới cho nam
sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất, trường Đại học Đồng Tháp năm
học 2014 - 2015.

Luan van


5

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất
Đảng và Nhà Nước ta luôn xác định tầm quan trọng của công tác giáo
dục thể chất cho thế hệ trẻ. Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của
nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa, nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện,

nhân cách và thể chất. Trong các trường Đại học và Cao đẳng, giáo dục thể
chất cho sinh viên được coi vừa là một mặt giáo dục, vừa là một nhiệm vụ rất
quan trọng góp phẩn bồi dưỡng nguồn nhân lực phát triển tồn diện có sức
khoẻ dồi dào, có thể chất cường tráng có dũng khí kiên cường để phục vụ sự
nghiệp của Đảng và nhân dân. Cùng với những phẩm chất kể trên, q trình
giáo dục thể chất cịn gúp cho học sinh, sinh viên hoàn thiện nhân cách và
phẩm chất cần thiết khác nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nghiệp vụ chuyên
môn và cuộc sống. Giáo dục thể chất cịn góp phần chuẩn bị về mặt tâm lý và
tinh thần cho người lao động tương lai, quan trọng hơn là giúp cho họ hiểu
biết kiến thức và phương pháp khoa học thể dục thể thao để sau này ra trường
tiếp tục rèn luyện thân thể, tăng cường sức khoẻ, rèn luyện ý chí và nâng cao
hiệu quả lao động.
Xuất phát từ những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thể dục
thể thao, cơng tác giáo dục thể chất được Đảng và Nhà nước ta định hướng,
vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Trong mỗi thời kỳ cách mạng, tùy
theo yêu cầu, nhiệm vụ, và tình hình thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta ln
ln có những chỉ thị, nghị quyết kịp thời, chủ trương đúng đắng để chỉ đạo
phong trào thể dục thể thao.
Nghị quyết số 04-NQ/HNTW (1993) của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới có
quan điểm:

Luan van


6

“… - Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và
phát huy nhân tố con người; công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực

nâng cao sức khoẻ, thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành
mạnh; làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; nâng cao
năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
- Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học. Làm cho
việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học
sinh, sinh viên, thanh niên, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công
nhân viên, công nhân viên chức và một bộ phận nhân dân....” [12]
Thực hiện lời dạy của Bác, việc dạy và học TDTT trong nhà trường các
cấp được nhiều văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước ghi rõ. Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 41 quy định:
“Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy định chế độ
GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các
hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để
không ngừng mở rộng các hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các
rài năng thể thao”. [7]
Chính phủ có chỉ thị số 113/TTg, ngày 07-03-1995 về công tác TDTT
trong giai đoạn mới: “Bộ Giáo dục và đào tạo đặc biệt coi trọng việc GDTC
trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, có
quy chế bắt buộc các nhà trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi,
phịng tập TDTT...” [5]
Đảng ta đã xác định mục tiêu của thể dục thể thao là tăng cường sức
khỏe, nâng cao thể lực của nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần bồi
dưỡng và phát huy nhân tố con người, phục vụ nhiệm vụ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết đại hội lần thứ VIII của ban chấp hành

Luan van


7


trung ương Đảng khóa VII đã chỉ rõ: “Cơng tác thể dục thể thao góp phần
khơi phục và tăng cường sức khỏe của nhân dân, mở rộng và nâng cao chất
lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện
thân thể trở thành thói quen hàng ngày của nhân dân, trước hết là thế hệ
trẻ”. [14]
Nghị quyết VIII ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII, tháng
6/1991 đã khẳng định: “…bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể
thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường trung học phổ thông,
chuyên nghiệp và các trường Đại học, Cao đẳng…”. [14]
Do đó, muốn giáo dục con người phát triển tồn diện “kết hợp hài hòa
sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể
chất”. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân, đồng thời là vốn
quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con
người về mặt vật chất là trách nhiệm của tồn xã hội nói chung và ngành thể
dục thể thao nói riêng. Đó chính là mục tiêu cơ bản, mà Đảng, Nhà nước và
Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm, đồng thời cũng là mục tiêu quan trọng nhất
của nền giáo dục thể dục thể thao nước nhà.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung chƣơng trình giáo dục thể chất trong
các trƣờng Đại học, Cao đẳng
Giáo dục thể chất trong trường học có vai trị quan trọng trong việc đào
tạo học sinh, sinh viên chuyên ngành TDTT thành một nguồn nhân lực phát
triển toàn diện, với những con người có đạo đức, tri thức, sửa khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, chủ động
học tập và rèn luyện để góp phần làm rạng rỡ non sơng đất nước Việt Nam.
Nâng cao năng lực thể lực và sức khỏe cho học sinh, sinh viên là một
trong những mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà Nước, của ngành Giáo dục
và đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện mục tiêu giáo dục

Luan van



8

toàn diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước, thì nhất thiết phải coi trọng cơng tác Giáo dục thể chất trong
trường học. Đặc biệt là khối trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp vì sinh
viên là những nhân tố, lực lượng nòng cốt để phát triển đất nước.
Trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến
công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học và Cao đẳng. Chương
trình giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học và Cao đẳng thường xuyên được
cải tiến và nhằm nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển thể chất
trong nhiệm vụ giáo dục tồn diện cho sinh viên. Đó cũng thể hiện tính khoa
học và thực tiễn phong phú, nhằm nâng cao mục tiêu của giáo dục thể chất,
đáp ứng nhiệm vụ của cách mạng, bồi dưỡng nguồn lao động có phẩm chất:
“phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức”. Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn luôn nhất quán mục
tiêu của công tác giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường các cấp là góp
phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã
hội, phát triển hài hịa, có thể chất cường tráng, đáp ứng u cầu của nghề
nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của thời đại.
Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học có 3 nhiệm vụ cơ bản sau đây.
- Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện thân thể, ý
thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin và lối sống lành mạnh, sẵn sàng phục
vụ yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản
một số môn thể thao. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương
tiện để rèn luyện thân thể, tăng cường sức khoẻ, đồng thời tham gia tích cực
các hoạt động thể dục thể thao của nhà trường và xã hội.


Luan van


9

- Góp phần củng cố và tăng cường sức khoẻ của sinh viên, nâng cao
trình độ thể lực chung, phát triển toàn diện, cân đối, đáp ứng các tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể qui định.
1.3. Lịch sử phát triển môn Điền kinh [4], [9], [19]
Điền kinh là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời, được ưa chuộng
và phổ biến rộng rãi trên thế giới. Điền kinh có nhiều nội dung phong phú và
đa dạng, nên chiếm được một vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu của
các đại hội thể thao Olympic quốc tế và trong đời sống văn hóa - thể thao của
nhân loại. Những hoạt động di chuyển với mục đích tìm kiếm thức ăn, tự vệ
và phòng chống thiên tai, vượt chướng ngại vật ngày càng được hoàn thiện
cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Chúng dần dần trở thành các trò
chơi vận động, các cuộc thi đấu, một phương tiện GDTC, một môn thể thao
thu hút nhiều người tham gia tập luyện.
Năm 1837 tại thành phố Legbi (Anh), cuộc thi đấu 2km lần đầu tiên
được tổ chức. Từ năm 1851 các môn chạy tốc độ, chạy vượt chướng ngại vật,
nhảy xa, nhảy cao, ném vật nặng bắt đầu được đưa vào thi đấu tại các trường
Đại học nước Anh.
Năm 1880, liên đoàn Điền kinh nghiệp dư nước Anh ra đời. Đây là liên
đoàn ĐK nghiêp dư đầu tiên trên thế giới. Từ năm 1880 đến năm 1990, môn
Điền kinh phát triển ở nhiều nước trên thế giới như: Pháp, Mỹ, Đức, Na Uy,
Thụy Điển… và các liên đoàn Điền kinh quốc gia được thành lập ở hầu hết
các châu lục.
Đặc biệt từ năm 1896, việc khôi phục các cuộc thi đấu truyền thống của
đại hội thể thao Olympic đã đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong việc phát
triển môn Điền kinh. Từ đại hội Olympic Athens (Hy Lạp 1896), Điền kinh

trở thành nội dung chủ yếu trong chương trình thi đấu của các đại hội thể thao
Olympic (4 năm được tổ chức một lần).

Luan van


10

Năm 1912, liên đoàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế ra đời, gọi tắt là
IAAF (International Amatuer Athletic Federation). Đây là tổ chức cao nhất
lãnh đạo phong trào Điền kinh thế giới. IAAF hiện có 209 thành viên là các
liên đồn ĐK quốc gia ở các châu lục, trong đó có liên đồn Điền kinh Việt
Nam. Hiện nay, liên đồn Điền kinh nghiệp dư quốc tế đặt tại Monaco. Với sự
khát khao vươn tới những đỉnh cao thành tích các vận động viên (VĐV), các
huấn luyện viên (HLV) và các nhà khoa học ln tìm tịi những phương pháp
có hiệu quả nhất trong tập luyện và thi đấu Điền kinh. Bên cạnh đó, những
thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ cũng đã tạo cơ sở cho sự
phát triển ngày càng hoàn thiện của các bài tập Điền kinh. Chúng ta dễ dàng
nhận thấy, ngày xưa trong thi đấu chạy 100m VĐV mới chỉ biết xuất phát
cao… Ngày nay, các VĐV đã biết sử dụng kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp
trong thi đấu chạy 100m. (Người đầu tiên thực hiện là VĐV Tr. Serin của Mỹ
năm 1887).
Trong điền kinh, chạy và nhảy là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu
đời. Từ cách thức di chuyển theo phương nằm ngang, với mục đích nhanh để
thuận lợi trong việc săn bắt,… nhằm tìm kiếm thức ăn để sinh tồn của người
xưa, môn chạy dần dần trở thành một phương tiện GDTC.
Còn tại Việt Nam, trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ
nước, tổ tiên chúng ta đã vận dụng các hoạt động chạy, nhảy, ném là phương
tiện rèn luyện thể lực để chiến đấu chống ngoại xâm. Lịch sử còn ghi nhận
cuộc hành quân thần tốc ba ngày đêm của đội quân Tây Sơn đánh tan mấy

chục vạn quân xâm lược nhà Thanh.
Trong thời kỳ chống Pháp từ năm 1945 – 1954, môn Điền kinh được sử
dụng làm các bài tập thể lực trong quân đội. Từ tháng 10/1954 đến tháng
05/1975 đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền:

Luan van


11

Miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương lớn, Đảng và Nhà nước
rất quan tâm phát triển thể dục thể thao (TDTT), mặc dù kinh tế - xã hội cịn
gặp nhiều khó khăn và chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ diễn ra rất ác liệt
(năm 1964 - 1972), nhưng phong trào tập luyện môn Điền kinh trong nhân
dân được phát triển tương đối rộng rãi. Các phong trào “chạy, nhảy, bơi, bắn,
võ”, “rèn luyện chạy vì miền Nam ruột thịt”… được nhân dân hưởng ứng
không phải chỉ để tăng cường sức khỏe mà còn tăng sức chiến đấu chống đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai và đã thành lập Đội tuyển Điền kinh quốc gia
“chuyên nghiệp” và trường huấn luyện quốc gia (nay là Trung tâm huấn luyện
TDTT quốc gia I). Hàng loạt tỉnh thành như: Hà Nội, Nam Định, Thanh Hóa,
Lạng Sơn,… và một số ngành như: quân đội, đường sắt… đã có đội tuyển ĐK
“chuyên nghiệp” và đào tạo VĐV trẻ kế cận nên hàng năm (từ năm 1959 1969) đều có 3 - 5 cuộc thi đấu Điền kinh được tổ chức. Thành tích các mơn
Điền kinh đều được tăng lên rõ rệt và phong trào Điền kinh được phát triển
rộng ở các trường Trung học phổ thông, Đại học.
Miền Nam là tiền tuyến lớn, lúc này môn Điền kinh vẫn được phát
triển. Tuy tốc độ rất chậm bởi vì ở thời gian này miền Nam chưa có cán bộ
(CB) hoặc HLV có trình độ Cao đẳng, Đại học.
Sau ngày miền Nam được giải phóng (1975) đến nay mơn ĐK tiếp tục
được phát triển mạnh hơn. Điền kinh đã trở thành nội dung giảng dạy trong
các trường Phổ thông, Trung học, Cao đẳng và Đại học và nhiều người đã tự

rèn luyện thân thể như: đi bộ, chạy… chúng ta đã có dịp tiếp xúc thi đấu quốc
tế, thi đấu khu vực Đông Nam Á, châu Á và đã giành được rất nhiều huy
chương tại các Đại hội TDTT gần đây. Đặc biệt, từ Seagames 22 đến nay,
thành tích mơn Điền kinh nước ta đã có những bước phát triển đáng kể như:
Nguyễn Duy Bằng (nhảy cao nam, 2m25), Bùi Thị Nhung (nhảy cao nữ,

Luan van


12

1m94), Vũ Thị Hương (chạy 100m nữ, 11”32), Lương Tích Thiện (chạy
100m nam, 10”2)…
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thành tích mơn ĐK
dần dần được tăng lên và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của thể
thao nước nhà. Đây còn là một phương tiện hiệu quả, tích cực tham gia vào
q trình giao lưu và hòa nhập của nước ta vào thế giới.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên (từ 18 – 22 tuổi) [27]
Để đánh giá tiêu chuẩn về phát triển thể chất toàn diện cần phải được
cụ thể hóa, căn cứ vào đặc điểm cá nhân, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,
mơn thể thao… Nói cách khác, mức độ phát triển này phụ thuộc vào nhân tố
di truyền, cá biệt và một phức hợp các điều kiện thay đổi trong đời sống và
hoạt động, không nên hiểu đó là sự phát triển dàn đều, đồng loạt như nhau,
theo một phương thức cứng nhắc. P.Letsgáp, nhà lý luận GDTC nổi tiếng
người Nga đã từng nói: “Chỉ có phát triển cân đối tất cả các cơ quan, cơ thể
con người mới thực sự hoàn thiện và hoàn thành được cơng việc lớn nhất
với sự tiêu hao ít nhất về vật chất và sức lực.” Trên cơ sở đó, có thể thấy rõ
hơn điều này trong chuẩn bị thể lực cho VĐV các môn thể thao khác nhau,
cho những người làm các nghề đặc biệt, ở đây cần có sự kết hợp giữa thể
lực chung và chuyên môn. Nhưng cái gốc cơ bản, phổ thông ban đầu nhất

đối với mọi người dân là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Đó là qui định về
yêu cầu phát triển toàn diện đối với mọi người.
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, để đạt hiệu quả tốt thì người
giáo viên và HLV phải nắm chắc các đặc điểm về tâm, sinh lý của lứa tuổi. Từ
đó mà áp dụng các phương pháp và các phương tiện tập luyện sao cho phù hợp
với trình độ, lứa tuổi, giới tính và trạng thái sức khoẻ. Đó cũng là một trong
các nhân tố quan trọng để tác động bài tập thể chất lên cơ thể con người.
Nói đến bài tập thể chất là nói đến lượng vận động ( LVĐ), mà LVĐ

Luan van


13

bao gồm cường độ và khối lượng sẽ tác động trực tiếp lên cơ thể người tập.
muốn có thành tích thì LVĐ là mấu chốt.
1.4.1. Đặc điểm về tâm lý:
Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai
đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Những đặc điểm tâm lý của hoạt động thanh niên lứa tuổi 18 – 22: Xét
về nội dung và tình cảm của hoạt động lứa tuổi này phức tạp hơn nhiều so với
lứa tuổi thanh niên ở giai đoạn trước. Ở tuổi này khơng những địi hỏi về mặt
học tập mà cịn địi hỏi tính năng động, sáng tạo ở mực độ cao hơn nhiều,
đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm được chương trình học tập một cách sâu
sắc thì cần phát triển tư duy về lý luận. Khi tuổi càng trưởng thành thì kinh
nghiệm sống càng phong phú, họ càng ý thức được rằng mình đang đứng
trước ngưỡng cửa của một cuộc đời.
Tâm lý học Mác xít cho rằng cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một
cách phức hợp, phải kết hợp quan điểm tâm lý xã hội học với việc tính đến
những quy luật bên trong của sự phát triển; đó là vấn đề phức tạp và khó

khăn. Bởi vì khơng phải lúc nào nhịp độ các giai đoạn phát triển của sự phát
triển tâm lý cũng trùng hợp với các giai đoạn trưởng thành về mặt xã hội.
Theo tác giả Phạm Ngọc Viễn: “Sự bắt đầu trưởng thành của một con
người như là một cá thể, một nhân cách, một chủ thể nhận thức và một chủ
thể lao động là không trùng hợp nhau về thời gian”.
Do vậy, thái độ ý thức học tập của các em lứa tuổi này phát triển cao.
Các em được thúc đẩy bởi động cơ học tập và đã nhận thức được ý nghĩa xã
hội của mơn học, của nghề nghiệp mình lựa chọn, đó cũng là điều kiện thuận
lợi cho việc giảng dạy và huấn luyện.
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Tri giác có mục đích đã dạt ở một
mức độ cao; quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và tồn diện hơn. Ở

Luan van


14

lứa tuổi này ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ;
đồng thời vai trị của ghi nhớ lơgíc, trừu tượng ngày một tăng rõ rệt, đặc biệt
các em đã tạo được tâm thể trong ghi nhớ. Do cấu trúc của não phức tạp và
chức năng của não phát triển nên các em suy nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứ
hơn và nhất quán hơn. Đây là cơ sở để hình thành thế giới quan.
- Sự phát triển về ý thức: Là đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của thanh niên trong giai đoạn này. Đặc điểm quan trọng là sự tự ý thức
của lứa tuổi này, nó xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống, hoạt động, địa vị xã
hội, mối quan hệ với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được nhân
cách của mình.
Các em khơng chỉ nhận thức được cái tơi của mình trong hiện tại mà
cịn nhận thức được vị trí của mình trong xã hội tương lai. các em có được
phẩm chất nhân cách bộc lộ rõ trong lao động, biết yêu lao động, tính cần cù,

dũng cảm, tinh thần trách nhiệm, lịng tự trọng, ý chí cao, biết khắc phục
những khó khăn đẻ đạt được mục đích mình đã định. Đây chính là đặc điểm
thuận lợi để rèn luyện các tố chất thể lực. Không những các em biết đánh giá
hành vi của mình mà cịn biết đánh giá những phẩm chất, mạnh, yếu của
người khác.
Trong quá trình tập luyện, giảng viên cần giúp đỡ một cách phù hợp,
khéo léo đối với từng sinh viên, để hình thành ở họ một biểu tượng khách
quan, đứng đắn về mình, vẫn tế nhị, thể hiện sự tơn trọng nhân cách sinh viên.
Sự hình thành thế giới quan: Ở lứa tuổi này đã có sự hình thành thế
giới quan, hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy
tắc ứng xử... Những điều đó được ý thức vào các hình thức tiêu chuẩn,
nguyên tắc hành vi được xác định vào một hệ thống hoàn chỉnh
1.4.2. Đặc điểm về sinh lý:
Hệ thần kinh: Được phát triển một cách hoàn thiện; khả năng tư duy,

Luan van


15

phân tích tổng hợp và trừu tượng hố được phát triển thuận lợi tạo điều kiện tốt
cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ngồi ra do hoạt động mạnh của
tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên, làm cho quá trình hưng phấn của hệ thần
kinh chiếm ưu thế. Giữa hưng phấn và ức chế không cân bằng, ảnh hưởng đến
hoạt động thể lực, cho nên phải sử dụng các bài tập sao cho phù hợp.
Hệ cơ: Ở lứa tuổi này, cơ thân mình phát triển nhất. Sau khi kết thúc
thời kỳ tăng trưởng cơ thể, chiều cao cơ thể phát triển chậm lại, độ dày cơ bắp
bắt đầu phát triển nhanh, sợi cơ dày lên rõ rệt, trọng lượng cơ thể tăng lên,
sức mạnh cơ bắp phát triển đáng kể, sức mạnh tối đa của các nhóm cơ khác
tăng từ 9 - 14 lần. Riêng cơ bắp, cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi) và các cơ co

phát triển sớm hơn cơ duỗi. Vì vậy, sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh,
sức bền là hợp lý nhưng các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm
bảo cho tất cả các loại cơ.
Hệ xương: Vẫn tiếp tục được cốt hoá mãi tới năm 24 - 25 tuổi mới
hoàn thiện, các cơ tăng khối lượng và đạt 43 - 44% trọng lượng toàn thân. Sự
cốt hố bộ xương có nghĩa là đã chấm dứt sự phát triển chiều dài. Q trình
đó xảy ra do các màng xương được phát triển dày lên bao bọc quanh sụn.
Hệ hơ hấp: Đã hồn thiện, vịng ngực trung bình của nam là 75 80cm và nữ là 80 - 85cm, diện tiếp xúc của phổi khoảng 120 - 150cm2, dung
lượng phổi khoảng 4 - 5lít, tần số hơ hấp 10 -20 lần/phút. Vì vậy, tập các bài
tập phát triển sức mạnh và thể lực chuyên môn rất phù hợp với lứa tuổi này.
Hệ tuần hoàn: Đã phát triển hoàn thiện, mạch đập của nam vào
khoảng 70 - 75 lần/phút và nữ khoảng 75 - 80 lần/phút. Sau vận động mạch
và huyết áp hồi phục tương đối nhanh, cho nên phù hợp với, những bài tập có
khối lượng cường độ tương đối lớn.
Tóm lại: Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hoàn thiện các tố chất
thể lực. Do sức mạnh cơ bắp và sức bền đã được phát triển rất lớn, khả năng

Luan van


×