Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạtình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.74 KB, 33 trang )

Lời mở đầu:

Thực hiện kế hoạch thực tập của khoa tài chính kế toán
trờng đại học dân lập phơng đông. Em đà tiến hành thực tập
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 24 láng hạ.
Trong quá trình thực tập, đi sâu vào thực tế hoạt động em đÃ
có cố gắng tiếp cận tình hình hoạt động của ngân hàng và
tín dụng đà giúp em có đợc cái nhìn sâu hơn, quan sát và
lắm đợc một số hoạt động của ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng và phát triển nông thôn 24 láng hạ là
một chi nhánh mới thành lập đợc 6 năm, là một chi nhánh còn trẻ
nhng ngân hàngđà tạo đợc những thành quả đáng khích lệ rõ
nét, góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Sau
thời gian thực tế tại ngân hàng em đà hoàn thành bản báo cáo
này nhờ sự giúp đỡ của cô giáo

cũng nh các cô chú trong

phòng. Em mong nhận đợc sự chỉ bảo của cô giáo và các cô
chú để em có thể hoàn thành hơn nữa bản báo cáo này.


I ) Giới thiệu tổng quan về chi ngánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ.
1

Lịch sử hình thành:
Cùng với sự hình thành và phát triển ngày càng lớn mạnh

của nền kinh tế các thành phần kinh tế cũng trở nên đa
dạng và phong phú. Điều đó đòi hỏi các dịch vụ ngân hàng


cũng phải mở rộng không ngừng. Đồng thời để thực hiện
chiến lợc lâu dài nhằm mở rộng mạng lới hoạt đọng nâng cao
uy tín và hieẹu quả kinh doanh, ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn đà liên tục lập thêm chi nhánh mới. Xuất
phát từ vị trí 24 láng hạ với nhiều thuận lợi cho hoạt động của
NHNN và PTNT, ban lÃnh đạo NHNN và PTNT đà quyết định
thành lập chi nhánh NHNN và PTNT láng hạ thuộc trung tâm
điều hành theo quyết định số 34/QD NHNN-02 của tổng
giám đốc NHNN và PTNT Việt Nam. Chi nhánh đà chính thức
khai chơng đi vào hoạt động từ ngày 18/3/1997.
2.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ .
Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà NHTW giao phó, chi nhánh đÃ
đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức đào tạo. Sau các
lần chia tách, bổ xung đến nay cơ cấu tổ chức đà đợc biên
chế một cách phù hợp với cơ cấu phòng ban nh sau.
Ban giám đốc : gồm.
Một giám đốc phụ chách chung.
Ba phó giám đốc:


Một phó giám đốc phụ chách kinh doanh.
Một phó giám ®èc phơ ch¸chthanh to¸n qc tÕ.
Mét phã gi¸m ®èc phơ chách kế toán ngân quỹ.
Cơ cấu tổ chức thành ban: Bao gồm 7 thành ban với cơ câu tổ
chức theo sơ đồ sau:

Giám đốc

Phó GĐ phụ


Phó GĐ phụ trách

Phó GĐ phụ

Trách KD

Thanh toán quốc

trách

tế

Kế toán ngân

Phòng

Phòng

Phòng thanh

Phòng
quỹ kế

Tín

Kế

Toán quốc


toán

dụng

hoạch

tế

Ngân quỹ

Phòng

Phòng

Phòng

Hành

Tổ chức

Kiểm sóat

chính
Đến 31/12/2001 tổng số cán bộ viên chức tại chi nhánh là
89 ngời (năm 2001 có thêm 34 ngời :chi nhánh khác
chuyển đến 4 ngời, thêm mới 30 ngời ). Trong đó số cán
bộ viên chức cố trình độ trên đại học là 4 ngời ( 4,5%) có


trình đọ đại học là 64 ngời (71,9%) trình độ trung cấp

và sơ cấp là 21 ngời (23,6%) .
Nhiệm vụ của các phòng .
1) Phòng kế hoạch
- Nghiên cứu đề xuất chiến lợc kế hoạch, chiến lợc huy
động vốn .
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn ,trung dài hạn theo định hớng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp .
- Tổng hợp theo dõi kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch .
- Cân đối nguồn vốn ,sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh
doanh .
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý ,năm . dự
thảo
các báo cáo sơ kết ,tổng kết.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và sử lý
các rủi ro tín dụng .
-Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc sở giao.
2) Phòng kế hoạch kế toán ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh
toán theo quy định của ngân hàng nhà nớc và ngân
hàng nông nghiệp.
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu chi tài chính.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng thẻo quy định
của ngân hàng nông nghiệp.


- Tổng hợp lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và
quyết toán các báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nớc theo quy

định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngo0ài nớc.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức
tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ
kinh doanhtheo quy định của ngân hàng nông nghiệp.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao.
2 ) Phòng hành chính.
- Xây dựng trơng trình công tác hàng tháng ,quý của sở là
có trách nhiệm thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình đà đợc giám đốc duyệt.
- Xây dựng trơng trình giao ban nội bộ chi nhánh và các
chi nhánh trực thuộc trên địa bàn, trực tiếp làm th ký
tổng hợp cho giám đốc ngân hàng.
- T vấn pháp chế trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
về giao kết hợp đồng, tố tụng tranh chấp dân sự hình
sự, kinh tế, lao động, hành chính, liên quan đến cán bộ,
nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến ngân hàng

bản

định chế của ngân hàng nông nghiệp.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi
nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính
văn th.


3 ) Phòng kiểm soát:

- Kiểm tra công tấc điều hành của chi nhánh và các đơn
vị trực thuộc theo nghị quyết của HĐQT và chỉ đạo của
giám đốc.
- Kiểm tra giám sát việc chấch hành quy trình nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của pháp luật ngân hàng nông
nghiệp.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của ngân hàng
nông nghiệp về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền
tệ, tín dụng và dịch vụ NH.
- Kiểm tra độ chính sách của các báo cáo tài chính, báo cáo
cân đối kế toán việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ
về chính sách kế toán theo quy định của nhà nớc, ngành
ngân hàng.
- Báo cáo giám đốc, giám đốc chi nhánh kết quả kiểm tra
về đề suất biện pháp xử lý.
- Giải quyết đơn th khiếu nại liên quan đến hoạt động của
chi nhánh trên địa bàn trong phạm vi phân cấp thẩm
quyền của tổng giám đốc.
- Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra
kiểm soát của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật
khác đến làm việc.
5 ) Phòng thanh toán quốc tế:
Đây là phòng mới thành lập mặc dù không tránh khỏi
những khó khăn nhng trong năm 2001 phòng đà có nhiều cố
gắng và thu đợc kết quả thuận lợi. Chức năng khai thác ngoại
tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh to¸n cđa kh¸ch


hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lÃnh
quốc tế và kinh doanh mua bán ngoại tệ.

Nhiệm vụ : mở l/c thanh toán hàng nhập khẩu cho các khách
hàng có nhu cầu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho thế
chấp làm nhiệm vụ thanh toán l/c đến hạn thực hiện các
chức năng chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải
nắm bắt tình hình tỉ giá để kinh doanh có lÃi.
6 )

Phòng kế hoạch kinh doanh:

Đây là phòng quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh
NHTM, nó có chức năng là thực hiện cho vay và đầu t cá dự
án đối với doanh nghiệp nhằm đa lại hiệu quả kinh doanh có
lÃi.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng này là thực hiện nghiệp vụ
tín dụng, thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá, bảo lÃnh
đồng tài trợ .Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của
mình, phòng còn luôn luôn thực thi các chính sách kế hoạch
có chọn lọc, chú trọng các kế hoạch lớn, có năng lực tài chính
mạnh, hoạt độngtheo hớng mở rộng d nợ tín dụng .
3. Nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Láng Hạ
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam ban
hành theo quy chế số 169\QĐ HBT-02 (7/9/2002) của hội
đồng bộ quản trị ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt nam, chi nhánh Láng hạ là chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn loại II .
Căn cứ theo quy định này ,chi nhánh Láng Hạ đợc ghi rõ
trong chơng II điều 9 nh sau.



Huy động vốn.
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn , có kỳ
hạn , tiền gửi thanh toán của các tổ chức , cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế và nớc ngoài bằng Việt Nam đồng
và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu ,kỳ phiếu ngân
hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khá theo
quy định của Ngân hàng nông nghiệp .
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính
phủ ,chính quyền địa phơng và tổ chức kinh tế , cá
nhân trong và ngoài nớctheo quy định của Ngân hàng
nông nghiệp.
- Đợc phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong và
ngoài nớc khi tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp cho
phép .
Cho vay.
- Cho vay ngắn hạn , trung hạn , dài hạn bằng Việt Nam
Đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế
- Cho vay ngắn hạn , trung hạn , dài hạn bằng Việt Nam
Đồng đối với cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành
phần kinh tế .
Kinh doanh ngoại hối : huy động vốn , cho vay , mua
bán ngoại tệ , thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về
ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ
, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.


Kinh doanh dịch vụ : thu, chi tiền mặt, mua bán vàng

bạc , máy rút tiền tự động , dịch vụ thẻ tín dụng , két
sắt ,nhận cất giữ ,chiết khấu các loại giấy tờ có giá , thẻ thanh
toán , nhËn ủ th¸c cho vay cđa c¸c tỉ chøc tài chính tín dụng
, tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc các dịch vụ khác đợc
Ngân hàng nhà nớc và Ngân hàng nông nghiệp cho phép .
Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nôị tệ đối với các
chi nhánh Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôNgân hàng nông nghiệp trực thuộc địa bàn
Thực hiện hạch toán và phân phối thu nhậptheo quy
định của Ngân hàng nông nghiệp
Thực hiện đầu t dới hình thức: hùn vốn kinh doanh mua
cổ phần và các hình thức đầu t khác với các doanh nghiệp
,tổ chức kinh tế khác đợc Ngân hàng nông nghiệp cho
phép
Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ ngời nghèo
Quản lý nhà khách ,nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên
địa bàn( nêú đợc tổng giám đốc Ngân hàng giao)
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ đào tạo, thi đua
khen thởng theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng nông
nghiệp
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Láng Hạ
Là một chi nhánh còn non trẻ trong hệ thống Ngân
hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam ngay từ khi thành
lập ,chi nhánh Láng Hạ đà phải đối mặt với không ít khó
khăn đó lµ:



Là một chi nhánh mới đợc thành lập trên địa bàn thủ
đô có hơn 50 tổ chức tín dụng hoạt động ,nhiều chi
nhánh ngân hàng thơng mại trong nớc cũng nh ngoài nớc
có công nghệ tiên tiến, có bề dày lịch sử trong kinh
doanh nên tạo ra sự cạnh tranh gay gắt ,nhất là trên lĩnh
vực lÃi suất
Đối tợng cho vay chủ yếu của chi nhánh là các doanh
nghiệp nhà nớc.Tuy nhiên,các doanh nghiệp nhà nớc có vốn
tự có thấp thiếu các dự án đầu t mang tính khả thi, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn nh tiêu thụ sản phẩm,tỷ giá ngoại tệ tăng
gây khó khăn cho việc nhập vật t nguyên liệu cho sản
xuất ,cho việc đổi mới quy trình công nghệ .Điều này
dẫn đến số DNNN làm ăn có hiệu quả thấp ,ảnh hởng
đến tốc độ giải ngân của ngân hàng.
Thiên tai xảy ra liên tiếp ở nhiều vùng gây thiệt hại rất
nặng nề ,ảnh hởng đến sự tăng trởng của nền kinh tế và
làm tổn thất không nhỏ đến hoạt động đầu t của ngân
hàng.Tuy nhiên, bên cạnh đó chi nhánh Láng Hạ cũng đà có
đợc những thuận lợi trong quá trình hoạt động đó là:
Chi nhánh có một vị trí thuận lợi : nằm ở trung tâm
kinh tế của cả nớc, nơi tập trung nhiều thành phần kinh tế
quan trọng , từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của chi nhánh .
Là đơn vị mới lập nên chi nhánh trong quá trình hoạt
động có thể rút những bài học kinh nghiệm từ các ngân
hàng kh¸c.



Đợc hình thành trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều
chuyển biến tích cực ,điều này đà ảnh hởng rất lớn từ
tình hình kinh doanh của Ngân hàng.
Trớc những khó khăn và thuận lợi trên , sau 5 năm đi
vào hoạt động , Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Láng hạ đà xác định rõ mục tiêu, giải pháp
trong chi đạo điều hành và đà đạt đợc những kết quả
đáng khích lệ : luôn luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch
thu hút ngay càng đông số lợng khách hàng ,đáp ứng
nhanh nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh :
1. Hoạt động tín dụng:
1.1. Nguồn vốn.
Để phân tích cụ thể vốn huy động trong thời gian qua ta
xem xét biểu sau.
tình hình huy động vốn qua các thời điểm

Nguồnvôn

31/12/199

31/12/199

31/12/200 31/12/20

8

9

0


Số

%

Lợng
10,

kỳ hạn

7

2 Tiền gửi có kỳ 766

89,

hạn

3
858

%

Lợng

1Tiền gửi không 92

Tổng nguồn

Số

353
790

31
69

Số

02
%

%

Lợng

lợng

425

21, 468

17

1

,8

1575
2000


5

78, 216
8

1143

Số

1
2630

37


(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 19982001)
Nh vậy , trong tổng số vốn huy động thì tiền gửi có kỳ
hạn chiếm tỷ lệ đáng kể ( đặc biệt trong năm 1998, tỉ lệ này
lên tới 98,3% )đây là một thuận lợi lớn đối với nhân hàng vì
tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tơng đối ổn định để
ngân hàng tham gia đầu t và quay vòng vốn .Đối với tiền gửi
không kỳ hạn thì tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể và
số lợng tài khoản thanh toán này không ngừng đợc tăng lên .Nừu
trong năm 1998 chỉ có gần 500 tài khoản cá nhân đợc mở tại
ngân hàng thì đến năm 2001 con ó này đà lên 1700 tài
khoản .Với kết cấu nguồn vốn vốn huy động tơng đối hợpnlý
nh vậy đà tạo ®iỊu kiƯn cho chi nh¸nh sư dơng vèn mét c¸ch có
hiệu quả.Đặc biệt ,nhờ có kết cấu nhuồn vốn này mà ngân
hàng có thể tiết kiệm chi phí bằng cách giảm huy động vốn
băngf kỳ phiếu với lÃi suất cao hơn do đó,mặc dù là một chi

nhánh mới đi vao hoạt động ,Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Láng Hạ đả đứng vững vị trí thứ hai về huy
độnh vôn so với các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp khác
hoạt động trên cùng địa bàn Hà Nội (chi nhánh Hà Nội 47%,
chi nhánh Láng Hạ 36,5%,SGD 27%, SGDI 19%.)
Năm 2002: Tổng nguồn vốn huy động trong toàn chi
nhánh đến 30 /11/2002 đặt 3545,5 tỷ đồng tăng915 tỷ so
2001( tăng 34,8%) đặt 91% kế hoạch .Đây là mức tăng trởng
đáng khích lệ với 16% là mức tăng chung của hệ thống các
ngân hàng thơng mại trên địa ban. Thị phần nguồn vốn huy
động tại chi nhánh năm 2002 ớc đạt 3,5% so vơi 3% tổng


nguồn vốn huy động trên địa bàn hoạt đông năm2001 .Ước cả
năm 2002 đạt 3600 tỷ đạt kế hoạch chi nhánh xây dựng dà đợc
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phê duyệt .
Cơ cấu nguồn huy động vốn đến 30/11/2002 .
Theo thời gian huy động.
- Tiền gửi không kỳ hạn đạt 878.8 tỷ chiếm 24,8% tổng
nguồn vốn tăng 202.7 tỷ so với năm 2001 tăng 30%.
- Tiền gủi có hạn dới 12 tháng đạt 762,3 tỷ chiếm 21,5%
tổng nguồn vốn giảm 66,1 tỷ so năm 2001( giảm 9%)
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 1904,3 tỷ chiếm
53,7% tổng kỳ tăng 778,4 tỷ so 2001 tăng 69%.
*Nguồn tiền gửi không kỳ hạn đạt 878,8 tỷ tăng so với năm
2001 vầ số tuyệt đói 202,7 tỷ nhng cơ cấu chỉ chiếm
24,85 tổng nguồn so với 29,5% năm 2001 do tổng nguồn
vốn tăng nhanh ,nguồn tiét kiệm chiếm tỷ lệ không cao
(22,4 tỷ )chủ yếu là tiền gửi của các đơn vị và tổ chức kinh
tế phục vụ thanh toán.

*Nguồn tiền gửi có kỳ hạn dới 1112 tháng giảm 66,1 tỷ so năm
2001 do đồng Việt Nam tơng đối ổn định s với USD nên
một bộ phận nhỏ từ nguồn này đà chuyển sang kỳ hạn >=
12 tháng hởng lÃi suất cao hơn .
*Thực tế là tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng nội tệ (cha tính
nguồn kỳ phiếu )đạt mức kỷ lục (tăng 842 tỷ so năm 2001)
chiém 44,5% tổng nguồn vốn phản ánh rõ nét tình hình
chung về việc tăng nguồn VND có kỳ hạn tại hầu hết các
NHTM trong điều kiện hiện nay.
Theo tính chÊt nguån huy ®éng


-TiỊn gưi tiÕt kiƯm 704,8 tû ®ång chiÕm 19,9% tỉng nguồn
, tăng 75,9% tỷ so năm 2001 (tăng 12%) trong ®ã tiỊn gưi
ngo¹i tƯ quy VND ®¹t 482 tû.
Ngn tiÕt kiệm tăng chủ yếu là nguồn tiết kiệm <=12
tháng tăng 112,1 tỷ ,nguồn .>12 tháng giảm so năm 2001 là
40,1 tỷ .Do nguồn này đến hạn đợc dịch chuyển sang mua
giÊy tê cã gi¸ ( kú phiÕu ) nguån kú phiếu đạt 388 tỷ tăng
257,2 tỷ so đầu năm.
-Tiền gửi tæ chøc kinh tÕ , tæ chc x· héi 1752,4 tỷ đồng tăng
33,2% so năm 2001 nguồn tăng chủ yếu là nguồn nội tệ
>=12 tháng thể hiện công tác mở rộng khách hàng đạt kết
quả.
-Tiền vay TCTD nội tệ :700 tỷ bằng mức năm 2001, mức huy
động kỳ phiếu 388 tỷ tăng 257,2 tỷ so đầu năm
1.2 . Về sử dụng vốn
Sử dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Chỉ có sử dụng vốn có hiệu quả mới
thúc đẩy đợc công tác huy động vốn. Nắm bắt đợc điều

này trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ đà có những bớc phát
triển tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn năm sau cao hơn năm
trớc, biểu hiƯn cơ thĨ ë b¶ng sau:


Tình hình sử dụng vốn qua các thời điểm
Đơn vị :Tỷ đồng
Chỉ tiêu

31/12/19 31/12/19 31/12/20 31/12/20
98

99

00

01

1.Tổng d nợ

81

521

661

1030

2.Doanh số cho


256

748

741

1174

231

308

601

804

0,74

0,06

0,24

0

vay
3.Doanh số thu
nợ
4.Nợ quá hạn(%)


( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1998
2001 )
Nh vậy, d nợ tăng một cách liên tục qua các năm. Đặc biệt
trong những năm 2000, 2001 chi nhánh đà đẩy tăng d nợ
một cách nhanh chóng, doanh số cho vay và doanh số thu nợ
tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Nợ quá hạn năm 1999 giảm so với
năm 1998 là 0,68% , đến năm 2000 nợ quá hạn có tăng nhng
không đáng kể và phần lớn số nợ quá hạn này có khả năng
thu hồi. Đến năm 2001, chi nhánh đà đạt đợc d nợ lành mạnh,
không có nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, d nợ cho vay phần
lớn là doanh nghiệp nhà nớc ( 99% ). Đây là một thành tích
rất lớn của cán bộ, công nhân viên chi nhánh nhằm góp phần
nâng cao chất lợng tín dụng
Trong năm 2002 :


- Tổng d nợ cho vay tại chi nhánh đến 30/11/2002 đạt 567
tỷ quy VNĐ ớc đến hết năm đạt 1500 tỷ đạt 104% kế
hoạch, tăng 470 tỷ so với năm 2001 (tăng 46% )
trong đó.
- D nợ nội tệ đạt 1114,3 tỷ chiếm 74% gấp 1,86 lần so năm
2001
- D nợ ngoại tệ đạt 385,7 tỷ chiếm 26% bằng 89,7% so với
năm 2001
(năm 2001 đạt 430 tỷ ). Tổng d nợ tăng trởng cao, nhng số
tuyệt đối d nợ ngoại tệ đạt còn thấp hơn năm 2001,
nguyên nhân các khoản vay ngoại tệ dài hạn từ các năm trớc đến kỳ trả nợ theo tiến độ.
D nợ theo thời gian cho vay :
- D nợ ngắn hạn 494,7 tỷ chiếm 33%b tổng d nợ.
- D nợ trung hạn 22,6 tû chiÕm 1,5% tỉng d nỵ .

- D nỵ dài hạn 982,6 tỷ chiếm 65,5% tổng d nợ .
D nợ theo thành phần kinh tế :
- DNNN : 1432,2 tỷ chiếm 95,5% tổng d nợ .
- DN ngoài qc doanh : 54,2 tû chiÕm 3,6% táng d nỵ .
- Cho vay tiêu dùng, cầm cố : 13,6 tỷ chiếm 0,9% tổng d nợ.
Tỷ lệ d nợ ngoài quốc doanh và cho vay cầm cố chiếm tỷ lệ
thấp, chi nhánh đà có biện pháp đẩy mạnh cho vay loại hình
này, nh triển khai cho vay mua xe ô tô trả góp, bớc đầu đÃ
đạt kết quả khả quan
Nợ quá hạn : Chi nhánh không có nợ quá hạn
2.Hoạt động kế toán thanh toán ngân quỹ
2.1 Hoạt ®éng kÕ to¸n – thanh to¸n


Mặc dù số lợng thành viên còn hạn chế nhng chi nhánh đà thực
hiện tốt công tác thanh toán với khách hàng, đặc biệt là việc
làm dịch vụ đầu mối thanh toán cho một số cơ quan nh : bảo
hiểm y tế , bảo hiểm xà hội, dịch vụ tiết kiệm bu điện Nhờ
đó mà số lợng khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh ngày càng
nhiều. Nừu năm 1998 chỉ có 587 doanh nghiệp và cá nhân mở
tài khoản tại chi nhánh thì đến năm 99 đà có trên 800 tài
khoản, năm 2000 con soó này là 2006 tài khoản. Đến năm 2001,
số tài khoản là 2400 với 700 khách hàng là doanh nghiệp và
1700 tài khoản cá nhân. doanh số hoạt động tài khoản từ đối
tợng dân c năm 2001 là 266,9 tỷ tăng 248% so với doanh số hoạt
động năm 2000. Trong quá trình hoạt động , chi nhánh luôn
tiến hành thực hiện thu đúng chi đủ, kịp thời chính xác.
Tổng doanh số thanh toán cũng tăng liên tục , năm 2000
đạt 53424 tỷ đồng( tăng 91,5% so với năm 1999 và 94,3% so với
năm 1998); trong đó thanh toán bù trừ trên địa bàn Hà Nội là

6586 tỷ đồng ,thanh toán liên hàng ngoại tỉnh là 10185 tỷ
đồng và thanh toán điện tử đạt 5313 tỷ đồng. Tổng doanh số
thanh toán năm 2001 đặt 64009 tỷ đòng ( tăng 20% so với
năm 2000), trong đó doanh số thanh toán bù trừ đạt 7790
tỷ ,doanh số thanh toán liên hàng là 1421 tỷ đồng , doanh số
thanh toán chuyển tiền điện tử đạt 15912 tỷ đồng.
Trong năm 2002:
Công tác kế toán ,thanh toán :với 3032 tài khoản có quan
hệ giao dịch ,trong đó có 605 tài khoản doanh nghiệp, công
tác kế toán , thanh toán luôn bảo đảm an toàn , chính xác ,kip
thời .


Kế toán liên hàng ,thanh toán điện tử năm 2002 đạt kết
quả khả quan
-Tổng doanh số thanh toán năm 2002 đạt 80000 tỷ bằng
125% so cùng kỳ năm 2001.Doanh số thanh toán điện tử đi đạt
12908 tỷ tăng 60%so với cùng kỳ năm 2001 .Doanh số điện tử
đến đạt 3069 tỷ tăng 95% so năm 2001 .Doanh số thanh toán
liên hàng đạt 2254 tỷ ,doanh số thanh toán bù trừ đạt 4950 tỷ .
2.2 Hoạt động ngân quỹ
Với tinh thần trách nhiệm và chất lợng phục vụ khách
hàng ngày càng có uy tín,thể hiện ở lợng thu chi tiền
mặt, ngân phiếu , ngoại tệ trong những năm qua tăng
trởng và phát triển cả về chất và lợng,điều này thể
hiện rõ trong bảng sau:
Tình hinh thu chi tiền mặt qua các thời điểm
1998

1999


2000

-Thu

925

857

1526

-Chi

939

844

1272

7495963

2944000

Chỉ tiêu
Tiềnmặt nội tệ(tỷ
đồng)

Tiền mặt ngoại
tệ(USD)
-Thu


0
-Chi

7435450

2948000
0


(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm
1998-2000)
Năm 2001, doanh số thu tiền mặt đạt 3128,6 tỷ tăng
77% ,doanh số chi tiền mặt bằng 2486,5 tỷ tăng 76%.Tuy thu
chi tièn mặt lớn nhng không xảy ra sai sót ,bộ phận kiểm ngân
đà trả lại khách hàng 163 món tiền thừa tơng đơng với 108351
ngàn đồng và 5 món ngoại tệ ứng với 1110 USD
Trong năm 2002 công tác ngân quỹ :với doanh số thu tiền
mặt năm 2002 đạt 3131 tỷ vợt so với năm 2001 là 1439 tỷ
đồng tang 85%. Doanh số chi tiền mặt đạt 3120 tỷ tăng
1438 tỷ (tăng 85%) so năm 2001.Dù doanh số thu chi tiền
mặt lớn , bình quân tốc độ thu một ngày qua quỹ nghiệp
vụ từ 4 đến 5 tỷ đồng và thờng xuyên phải lĩnh tiền gửi
ngân hàng Nhà Nớc , chi trả cho BHXH và kho bạc.Riêng tiền
chi trả cho BHXH các quận năm 2002 đạt 736,6 tỷ đồng, gấp
5,3 lần năm 2001 ,không để xảy ra các trờng hợp sai sót
nhầm lẫn .Một kết quả đáng ghi nhận là năm 2002 bộ phận
kiểm ngân đà trả lại cho khách hàng tổng số 478 món với số
tiền là 243689 nghìn đồng .
Nh vậy, trong những năm qua ,công tác kế toán thanh

toán- ngân quỹ đà đợg thực hiện một cách có hiệu quả,
nhanh chóng, an toàn, kịp thời, đảm bảo uy tín của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triẻn nông thôn Việt Nam khi nhận
nhiệm vụ là đầu mối cho các ngành, đồng thời dành đợc sự
tín nghiệm của các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài ở Việt
Nam.


3.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện kinh tế có
nhiều thay đổi, khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp
còn thấp, theem vào đó tỉ giá ngoại hối lại tăng lên một cách
nhanh chóng, nguồn ngoại tệ gặp nhiều khó khăn nhng hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh vẫn phát triển cả về
số lợng và chất lợng . Năm 1998, tổng doanh số thanh toán
quốc tế là 365 món, đạt 84442869USD .Trong năm
1999,tổng số món có giảm (321 món) nhng giá trị thanh
toán lại tăng 13,7% so với năm 1998. Năm 2000, chi nhánh đÃ
thực hiện đợc 414 món với trị giá 124520.000USD .Sở dĩ có
đợc kết quả nh vậy là do chi nhánh đà ngày càng mở rộng
phơng thức thanh toán , áp dụng cả ba hình thức thanh toán
: spot,forward,swap; nhờ vậy mà lợng ngoại tệ chuyển đổi
phong phú, thu hút đợc lợng lớn ngoại tệ về cho chi nhánh .
Biểu hiện :
Tình hình thu chi ngoại tệ

Chỉ tiêu

1998


1999

2000

1194524

63318798

147409000

2878270

10818000

7335

54700

Doanh số mua
-Dollar Mỹ($)

39
-Yên Nhật (JPY)

8941180
0

- Mark §øc(DM)
- Dollar
Singapor(SGD)


28759
435000



×