Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phương hướng và giải pháp tăng cường liên kết trong tiêu thụ nông sản của liên hiệp htx thương mại tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.49 KB, 121 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LIÊN KẾT TRONG TIÊU THỤ
NÔNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...............................7
1.1 Một số vấn đề cơ bản về liên kết trong tiêu thụ nông sản của các Doanh
nghiệp thương mại...............................................................................................7
1.1.1 Khái niệm liên kết trong tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp
thương mại……….............................................................................................7
1.1.2 Đặc điểm của liên kết trong tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp
thương mại.......................................................................................................10
1.1.3 Nguyên tắc cơ bản của liên kết trong tiêu thụ nông sản.......................12
1.1.4 ....Sự cần thiết khách quan của liên kết trong tiêu thụ nông sản của các
doanh nghiệp thương mại...............................................................................15
1.2 Nợi dung các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp
thương mại..........................................................................................................21
1.2.1 Các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp
thương mại.......................................................................................................21
1.2.2 Các ràng buộc của liên kết trong tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp
thương mại.......................................................................................................25
1.2.3 Tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện liên kết trong tiêu thụ
nông sản giữa doanh nghiệp thương mại và các nhà cung cấp nông sản.....28
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn các nước về liên kết trong tiêu thụ nông sản giữa
doanh nghiệp thương mại với nông dân...........................................................29
1.3.1 Các kinh nghiệm cụ thể ở một số nước..................................................29
1.3.2 Những bài học cho Việt Nam từ kinh nghiệm thực tiễn của các nước. 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN


CỦA LIÊN HIỆP HTX THƯƠNG MẠI TP.HCM.............................................37
2.1 Đặc điểm kinh doanh tại Liên Hiệp HTX Thương mại Tp Hồ Chí Minh37
2.1.1 Giới thiệu về Liên Hiệp HTX Thương mại Tp Hồ Chí Minh (Saigon
Co.op)...............................................................................................................37
2.1.2 Đặc điểm mặt hàng nông sản kinh doanh tại Saigon Co.op.................40
2.2 Thực trạng liên kết trong tiêu thụ nông sản của Liên hiệp HTX Thương
mại Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................47


2.2.1 Thực trạng của các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của
Saigon Co.op....................................................................................................47
2.2.2 Thực trạng các ràng buộc của liên kết trong tiêu thụ nông sản của
Saigon Co.op....................................................................................................62
2.2.3 Thực trạng về hiệu quả kinh tế của liên kết trong tiêu thụ nông sản của
Saigon Co.op.....................................................................................................67
2.3 Đánh giá thực trạng liên kết trong tiêu thụ nông sản của Liên Hiệp HTX
Thương mại Tp Hồ Chí Minh...........................................................................69
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................69
2.3.2 Những hạn chế của liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op
70
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế liên kết trong tiêu thụ nông sản của
Saigon Co.op....................................................................................................71
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN
KẾT TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN CỦA LIÊN HIỆP HTX THƯƠNG
MẠI TP HỒ CHÍ MINH.......................................................................................74
3.1 Phương hướng tăng cường liên kết trong tiêu thụ nông sản của Liên
Hiệp HTX Thương mại Tp Hồ Chí Minh.........................................................74
3.2 Giải pháp tăng cường liên kết chặt chẽ, bền vững trong tiêu thụ nông
sản của Liên Hiệp HTX Thương mại đến năm 2020.......................................81
3.2.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của liên kết trong tiêu thụ sản phẩm

đối với đội ngũ cán bộ quản lý và ý thức đạo đức của doanh nghiệp và nông dân.81
3.2.2 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên về thực thi liên kết hợp đồng
với nông dân.....................................................................................................82
3.2.3 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động liên kết trong
tiêu thụ nông sản giữa doanh nghiệp với nông dân.......................................83
3.2.4 Tăng cường hợp tác liên kết trong tiệu thụ nông sản với nông dân qua
các trung gian..................................................................................................83
3.2.5 Nâng cao hiệu quả của công tác quản trị thực hiện hợp đồng và hoàn
thiện các ràng buộc của liên kết trong tiêu thụ nông sản...............................84
3.2.6 . Lựa chọn hình thức liên kết trong tiêu thụ nơng sản thích hợp và hồn
thiện hình thức tổ chức liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op. 93
3.3 Một số kiến nghị..........................................................................................96
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước....................................................................96
3.3.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp thương mại..........................................96
3.3.3 Kiến nghị đối với nhà khoa học..............................................................97
3.3.4 Kiến nghị đối với người nông dân..........................................................97
KẾT LUẬN............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gớc rõ ràng.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2013

Người cam đoan

Lê Thị Hồi Thương


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Phan Tố Uyên, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành Luận
văn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Viện Thương mại và Kinh tế quốc
tế cùng các thầy cô, cán bộ của Trường đại học Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện
giúp em hoàn thành đề tài này.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I. Tiếng Việt
TT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp


2

HTX

Hợp tác xã

3

Saigon Co.op

Liên hiệp hợp tác xã thương mại thành phớ Hờ Chí Minh

4

MH

Mơ hình

5

ĐBSCL

Đồng Bằng Sơng Cửu Long

6

NNPTNT

Nơng nghiệp phát triển nơng thơn


7

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

8

RAT

Rau an toàn

II. Tiếng Anh
TT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt

Vietnamese Good

Thực hành sản xuất nông

Agricultural Practices

nghiệp tốt ở Việt Nam


1

VIETGAP

2

GAP

Good Agricultural Practices

3

VFA

Vietnam Food Association

4

WTO

World Trade Organization

Quy trình thực hành canh
tác nông nghiệp tốt
Hiệp hội Lương thực Việt
Nam
Tổ chức thương mại thế
giới



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Khối lượng hàng nông sản tiêu thụ tại các hệ thống Coopmart và
CoopFood trong ngày..............................................................................................40
Bảng 2.2: Các yêu cầu của mặt hàng rau củ quả tại hệ thống siêu thị Co.opmart,
Co.opFood và các cửa hàng bán truyền thống.........................................................43
Bảng 2.3: Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp xếp theo thứ tự ưu tiên.........................45
của Saigon Co.op.....................................................................................................45
Bảng 2.4: Cơ cấu nông sản tiêu thụ tại Co.opmart và Co.opFood phân theo nhà
cung cấp năm 2008 và năm 2012............................................................................45
Bảng 2.5: Các HTX liên kết theo hình thức Hợp đồng mua bán nơng sản với Saigon
Co.op (Năm 2012)...................................................................................................48
Bảng 2.6: Tình hình liên kết trong tiêu thụ nơng sản theo hình thức hợp đồng khơng
có đầu tư của Saigon Co.op (2008 – 2012)..............................................................49
Bảng 2.7: Một số nhà cung cấp chính liên kết với Saigon Co.op theo hình thức Hợp
đồng đầu tư và mua bán nơng sản............................................................................54
Bảng 2.8: Tình hình liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op từ 2008 2012......................................................................................................................... 57
Bảng 2.9: Cơ cấu đầu tư của Saigon Co.op cho một số nhà cung cấp rau, củ,........60
quả (Năm 2012).......................................................................................................60
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà cung cấp liên kết theo hình
thức Hợp đồng đầu tư và mua bán nông sản............................................................61
Bảng 2.11: Tiêu chuẩn nhập một số loại rau củ của các hệ thống siêu thị Co.opmart
và Co.opFood..........................................................................................................64
Bảng 2.12: Tình hình hoạt động kinh doanh của Saigon Co.op (2008 – 2012).......68


DANH MỤC SƠ ĐỜ, BIỂU ĐỜ
SƠ ĐỒ
Sơ đờ 1.1: Sơ đồ liên kết trong tiêu thụ nông sản theo hình thức Liên kết 4 nhà.. . .24

BIỂU ĐỜ

Biểu đờ 2.1: Sản lượng nơng sản tiêu thụ trung bình một ngày tại Co.opmart và Co.opFood
(Giai đoạn 2008 – 2012)......................................................................................................41
Biểu đồ 2.2: Khối lượng nông sản tiêu thụ tại các hệ thống Co.opmart và Co.opFood
trong ngày phân theo loại hình nơng sản (Năm 2012).........................................................42
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu nông sản tiêu thụ tại Co.opmart và Co.opFood phân theo nhà
cung cấp...............................................................................................................................46
Biểu đồ 2.4: Sản lượng nông sản các nhà cung cấp liên kết theo hình thức Hợp đồng mua
bán nơng sản cung cấp cho Saigon Co.op qua các năm.......................................................50
Biểu đồ 2.5: Số lượng danh mục rau củ quả được cung cấp theo hợp đồng kí kết giữa
Saigon Co.op và một số nhà cung cấp nơng sản chính (Năm 2012)....................................52
Biểu đờ 2.6: Tổng vốn đầu tư của Saigon Co.op cho một số nhà cung cấp nơng sản chính
(2008 – 2012).......................................................................................................................58
Biểu đờ 2.7: Tình hình liên kết trong đầu tư và mua bán nông sản của Saigon Co.op với
HTX Anh Đào......................................................................................................................59
Biểu đồ 2.8: Lợi nhuận sau thuế của Saigon Co.op (2008 – 2012).....................................68


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thị trường bán lẻ Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư vẫn còn nhiều thị phần
để khai thác, tiềm năng của thị trường khiến cuộc đua của các nhà bán lẻ ở từng mơ
hình, phân khúc khách hàng trở nên sôi nổi, quyết liệt và hấp dẫn hơn bao giờ
hết.Khó khăn lớn nhất của các nhà bán lẻ trong và ngoài nước khi đầu tư vào Việt
Nam là khó kiếm nhà cung cấp, đặc biệt đối với mặt hàng nông sản đạt tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm cao của người tiêu dùng, khi mà chi phí đầu tư cao,… Yêu cầu
đặt ra, làm sao đẩy mạnh sự liên kết giữa DN sản xuất với DN phân phối và giữa
các nhà phân phối với nhau, để đảm bảo được nguồn hàng luôn ổn định và thường
xuyên.
Trong bối cảnh đó, Liên hiệp hợp tác xã thương mại thành phố Hồ Chí Minh

(Saigon Co.op) cần phải làm tốt công tác ổn định nguồn hàng cung cấp đầu vào,
giảm được giá thành sản phẩm và đảm bảo chất lượng hàng hóa cũng như nâng cao
khả năng cạnh tranh, giá trị thương hiệu, giúp Saigon Co.op đứng vững và phát
triển trên thị trường là một yêu cầu cấp thiết. Nhiệm vụ nghiêm cứu của luận văn là
đánh giá thực trạng liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op trong giai
đoạn (2008-2012) và đề xuất các giải pháp đến năm 2020. Để giải quyết nhiệm vụ
ghiêm cứu, luận văn chia làm 3 phần:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LIÊN KẾT TRONG
TIÊU THỤ NÔNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Trong nội dung phần này là hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến
liên kết trong tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp thương mại và đi sâu nghiên
cứu 3 vấn đề sau:
1.1 Một số vấn đề cơ bản về liên kết trong tiêu thụ nông sản của các Doanh
nghiệp thương mại
Mục tiêu chính đưa ra khái niệm về liên kết kinh tế, đặc điểm, nguyên tắc
của liên kết trong tiêu thụ nông sản phẩm của doanh nghiệp, chỉ ra sự cần thiết của
việc liên kết trong tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp.
Khái niệm liên kết trong tiêu thụ sản phẩm
Có nhiều khái niệm khác nhau về liên kết kinh tế nhưng có thể đưa ra khái
niệm chung nhất: liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp dựa trên sự chủ


ii

động, tự nguyện giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, thông qua các hợp đồng kinh tế nhằm mục đích khai thác tiềm năng thế
mạnh của các bên từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh bền vững theo hướng có lợi
nhất trong khuôn khổ pháp luật.Từ đó, ta có thể hiểu nôm na về liên kết trong tiêu
thụ nông sản là một hình thức hợp tác phối hợp thường xuyên các hoạt động giữa
Doanh nghiệp thương mại và Các nhà cung cấp thông qua các hợp đồng kinh tế,

những giấy tờ thỏa thuận hoặc các cam kết có tính ràng buộc bằng pháp luật. Ở đây,
doanh nghiệp thương mại sẽ thu mua tiêu thụ nông sản, và bán ra thị trường, từ đó
giúp nhà cung cấp yên tâm đầu tư sản xuất và cung cấp nông sản, bảo đảm nguồn
hàng ổn định và an toàn cho các Doanh nghiệp thương mại, qua đó đảm bảo được
lợi ích và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các bên tham gia liên kết.
Đặc điểm của liên kết trong tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp
thương mại
Dựa trên những khía cạnh khác nhau ta thấy liên kết trong tiêu thụ nông sản
của các doanh nghiệp thương mại cũng có 4 đặc điểm sau:
Một là, liên kết trong tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp thương mại là
một phạm trù kinh tế khách quan.
Hai là, chúng là những quan hệ kinh tế đạt đến trình độ gắn bó chặt chẽ ổn
định, thường xuyên, lâu dài, thông qua những thoả thuận hợp đồng từ trước giữa các
bên tham gia liên kết.
Ba là, liên kết trong tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp thương mại là
một q trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết, đi đến thống nhất trên tinh
thần tự nguyện giữa các thành viên liên kết.Quá trình liên kết trong tiêu thụ nông
sản của các doanh nghiệp thương mại diễn ra theo những nấc thang với các hình
thức sau (Quan hệ hợp tác trao đổi sản phẩm lâu dài, hợp tác phân cơng, chun
mơn hố sản xuất, liên doanh, liên hiệp hoá sản xuất - kinh doanh và liên minh kinh tế).
Bốn là, liên kết trong tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp thương mại là
những hình thức hay những biểu hiện của sự phối hợp hoạt động giữa các thành
viên liên kết thông qua những "giao kèo", "thoả thuận", "hợp đồng", "hiệp định",
"điều lệ", thông qua những hình thức hình thể nào đó, nhằm thực hiện những mục
tiêu nhất định với hiệu quả kinh tế cao nhất trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của


iii

hoạt động kinh tế (đầu tư, sản xuất, kinh doanh, khoa học, công nghệ, bảo vệ tài

nguyên, môi trường...).
Nguyên tắc của liên kết trong tiêu thụ nông sản
Muốn liên kết trong tiêu thụ nông sản được bền vững và phát huy được hiệu
quả cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận khi tham gia liên kết;
- Nguyên tắc định trước (kế hoạch hóa) hành động khi liên kết;
- Nguyên tắc đảm bảo hài hịa lợi ích kinh tế và rủi ro của các bên;
- Nguyên tắc chữ “tín” trong kinh doanh;
Sự cần thiết khách quan của liên kết trong tiêu thụ nông sản ở các doanh
nghiệp thương mại
Sự cần thiết của liên kết nông sản được thể hiện qua các mặt sau:
Do liên kết trong tiêu thụ nông sản sẽ giúp thiết lập sự ổn định q trình sản
xuất, tiêu thụ nơng sản của các nhà cung cấp và khâu cung ứng nguồn hàng của doanh
nghiệp thương mại.
Do liên kết trong tiêu thụ nông sản sẽ là cầu nối hỗ trợ lẫn nhau giữa doanh
nghiệp thương mại và nhà cung cấp về các nguồn lực sản xuất để thiết lập sự cân
bằng của q trình sản xuất.
Do liên kết trong tiêu thụ nơng sản là phương thức hữu hiệu để gia tăng chất
lượng và giá trị nông sản.
Do liên kết trong tiêu thụ nông sản là một trong những động lực thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn, hội nhập kinh tế quốc
tế của nền kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Do liên kết trong tiêu thụ trong nông sản sẽ đem đến lợi ích cho nhiều bên
khi tham gia.
1.2 Nợi dung các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp
thương mại
Để phân tích và đánh giá thực trạng của liên kết trong tiêu thụ nông sản, thì
luận văn tiếp cận theo 3 nội dung cơ bản sau:
Các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp thương mại
Căn cứ vào kết hợp khác nhau của lĩnh vực liên kết tạo nên độ sâu của liên

kết có thể chia thành các loại hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản theo hợp


iv

đồng nông nghiệp như sau:liên kết trong tiêu thụ nông sản theo hình thức Hợp đồng
mua bán nông sản;liên kết trong tiêu thụ nông sản theo hình thức Hợp đồng đầu tư
và mua bán nông sản; liên kết trong tiêu thụ nông sản theo hình thức Hợp đồng hợp
tác hoặc liên doanh sản xuất và phân chia sản phẩm;liên kết trong tiêu thụ nông sản
theo hình thức Liên kết 4 nhà.
Nhưng có hai hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản hiện tại đang được áp
dụng phân lớn trong hoạt động liên kết với nông dân tạo nguồn nông sản cho
Saigon Co.op là: Liên kết theo hợp đồng mua bán nông sản và Liên kết theo hợp
đồng đầu tư và mua bán nông sản.
Các ràng buộc của liên kết trong tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp
thương mại
Các ràng buộc được thể hiện trong các điều khoản của hợp đồng liên kết
trong tiêu thụ nông sản. Nó qui định ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa hai
bên liên kết và là cơ sở để liên kết được thực thi hiệu quả và bền vững, bao gồm
nhóm các ràng buộc sau: Nguyên tắc ràng buộc về thời gian; nguyên tắc ràng buộc
về số lượng; nguyên tắc ràng buộc về chất lượng; nguyên tắc ràng buộc về giá cả;
nguyên tắc ràng buộc về phương thức giao nhận và thanh toán; nguyên tắc ràng
buộc về thưởng và phạt; nguyên tắc ràng buộc về xử lý rủi ro; nguyên tắc ràng buộc
về xử lý tranh chấp.
Tóm lại: Các quy tắc ràng buộc trong hợp đồng liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp thương mại với nơng dân là sự cụ thể hóa bản chất, đặc điểm, nguyên tắc
của liên kết, phản ảnh mối quan hệ lợi ích của hai bên trong quan hệ liên kết. Trong
các quy tắc ràng buộc, giá cả và chất lượng là vấn đề then chốt. Qúa trình hình
thành và thực hiện các quy tắc ràng buộc trong thực tiễn không đơn giản là những
công thức cứng nhắc mà là kết quả của sự hợp tác và đấu tranh giữa hai bên tham

gia liên kết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện liên kết trong tiêu thụ
nông sản giữa doanh nghiệp thương mại và các nhà cung cấp nông sản
Để đánh giá sự thành công hay thất bại, mức độ đạt được của một liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp thương mại với các hộ nông dân, cần đánh giá trên 2
nhóm tiêu chí: kết quả và hiệu quả.
Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện liên kết trong tiêu thụ nông sản


v

giữa doanh nghiệp thương mại với các nhà cung cấp nông sản được phản ánh qua
hai mặt: Số lượng và chất lượng nông sản.
Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của liên kết trong tiêu thụ nông sản
giữa doanh nghiệp thương mại với các nhà cung cấp nông sản: phản ánh hiệu quả
thuần tuý về mặt về mặt kinh tế của liên kết biểu hiện thông qua so sánh mức gia
tăng lợi nhuận hoặc doanh thu của doanh nghiệp so với mức gia tăng chi phí đầu tư
phải bỏ ra để thực hiện liên kết.
1.3 Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam trong liên kết tiêu thụ
nông sản với các nhà cung cấp
- Trong liên kết trong tiêu thụ nông sản giữa doanh nghiệp thương mại với
nông dân, doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là hạt nhân quyết định sự thành
công của liên kết trong tiêu thụ nông sản theo hình thức hợp đồng.
- Vai trò của nhà nước ở các nước đang phát triển như Việt Nam là hết sức
quan trọng, không chỉ ở việc động viên khuyến khích mà còn thực sự đi sâu vào
công tác tổ chức có sư tham gia của cả đại diện doanh nghiệp và nông dân để thực
hiện việc liên kết từ trung ương đến cơ sở.
- Các hình thức liên kết kinh tế thành công cho thấy chính cơ chế tự thực thi
với các ràng buộc kinh tế-kỹ thuật mới là cơ sở quyết định nhất cho mối quan hệ
liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân.

- Trong mối quan hệ lợi ích giữa hai bên cần phải xử lý hài hoà, có như vậy
giảm thiểu được tỷ lệ nông dân phá bỏ hợp đồng với doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT TRONG TIÊU THỤ NÔNG
SẢN CỦA LIÊN HIỆP HTX THƯƠNG MẠI TP HỒ CHÍ MINH (SAIGON
CO.OP)
Nội dung phần này tập trung phân tích, đánh giá những vấn đề đang diễn ra
về tình hình liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op và các nhà cung cấp
nông sản, tổng hợp những kết quả đạt được, hạn chế của các hình thức liên kết mà
Saigon Co.op đang sử dụng, và chỉ ra được nguyên nhân của các hạn chế đó.
2.1 Đặc điểm kinh doanh tại Liên Hiệp HTX Thương mại Tp Hồ Chí Minh
Giới thiệu về Liên Hiệp HTX Thương mại Tp Hồ Chí Minh
Liên Hiệp HTX Thương Mại Thành Phố (sau đây gọi tắt là Saigon Co.op
hoặc liên hiệp) ra đời năm 1989 - trong thời điểm nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ


vi

chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Chính sách đổi mới của nhà nước đã có tác dụng tích cực giúp Liên Hiệp
thực hiện được những công việc mà trước đây tổ chức HTX bị hạn chế. Trong quá
trình hoạt động, bên cạnh hoạt dộng kinh doanh nội địa, Saigon Co.op đã chủ động
xúc tiến các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sau đó là hợp tác liên doanh với
nước ngồi, từng bước tiếp cận các hình thức và kinh doanh của các cơng ty nước
ngồi, tạo cơ hội để cán bộ quản lý Saigon Co.op học tập kinh nghiệm, kiến thức,
kỹ năng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Trải qua các giai đoạn thăng trầm, với xu thế phát triển của nền kinh tế, từ
năm 1994, Saigon Co.op đã bắt đầu nghiên cứu, khảo sát, xây dựng dự án thành lập
siêu thị. Vào ngày 09/02/1996, siêu thị Co.opmart Cống Quỳnh chính thực khai
trương với diện tích 3.300m2 đã đánh dấumột hướng đi mới thật táo bạo của lãnh
đạo Saigon Co.op trong lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và thách thức. Cũng kể

từ đây, hàng loạt các siêu thị Co.opmart và các cửa hàng tiện lợi Co.opFood và
Co.op bắt đầu có mặt tại khắp các quận TP.HCM cũng như các tỉnh thành trên toàn
quốc, trở thành địa điểm mua sắm quen thuộc của người tiêu dùng.
Tính đến hết năm 2012, Saigon Co.op có tất cả 63 siêu thị Co.opmart trong
đó có 25 siêu thị ở TP. HCM, 35 siêu thị ở các tỉnh thành khác; 60 cửa hàng tiện lợi
Co.opFood, 150 cửa hàng Co.op và khởi công dự án đại siêu thị Co.op Xtra.
Đặc điểm mặt hàng nông sản kinh doanh tại Saigon Co.op
Hàng nông sản là một trong những hàng hóa thiết yếu, ít bị ảnh hưởng bởi
khủng hoảng kinh tế và là một trong những mặt hàng thuộc nhóm chiến lược kinh
doanh của Saigon Co.op. Đặc điểm của các chủng loại nông sản được bày bán trong hệ
thống các siêu thị, cửa hàng của Saigon Co.op trnong những năm gần đây như sau:
- Sản lượng nông sản ngày càng tăng, danh mục ngày càng phong phú và đa
dạng. Các mặt hàng rau, củ, quả là thế mạnh của Saigon Co.op.
- Chất lượng nông sản ngày càng được đảm bảo. Tất cả các nông sản đều
được sản xuất bởi tiêu chuẩn sản xuất an toàn hoặc đạt tiêu chuẩn VietGAP.
- Tiêu chuẩn chọn nhà cung cấp sản phẩm có xu hướng gắt gao, đảm bảo
được nhiều yêu cầu về tiêu chuẩn trong sản xuất.


vii

2.2 Thực trạng liên kết trong tiêu thụ nông sản của Liên Hiệp HTX Thương
mại Tp Hồ Chí Minh
Thực trạng các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op
Saigon Co.op được biết đến là đơn vị tiên phong tham gia liên kết trong tiêu
thụ nông sản với nơng dân và phong trào bình ổn giá.
Việc ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng nông sản với các tỉnh thành trên tồn
quốc là hình thức hỗ trợ thiết thực và lâu dài của Saigon Co.op đối với các tổ chức
HTX nông nghiệp ổn định sản xuất, nâng cao đời sống. Hơn nữa, việc ký kết sẽ
đảm bảo nguồn hàng rau củ quả, gạo, thịt gia súc, gia cầm tại hệ thống Co.opMart,

Co.op Food luôn dồi dào, phong phú, giá cả ổn định, đạt tiêu chuẩn chất lượng an
toàn và chất lượng VietGap.
Tùy thuộc vào từng thời điểm, vùng miền và hoàn cảnh cụ thể, Saigon Co.op
sẽ áp dụng loại hình liên kết phù hợp với điều kiện của mình để tạo nguồn hàng và
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Về cơ bản, Saigon Co.op đang áp dụng hai hai
hình thức liên kết chủ yếu sau:
- Liên kết trong tiêu thụ nơng sản theo hình thức hợp đồng mua bán nơng sản:
Saigon Co.op sử dụng hình thức liên kết theo hợp đồng mua bán nông sản
với các nhà cung cấp chuyên cung cấp một loại sản phẩm nơng sản có tính đăng
trưng vùng miền, chủ yếu là các nhà cung cấp trái cây tại các tỉnh lân cận như Tiền
Giang, Ninh Thuận…
Mặc dù khơng có sự bao tiêu về tồn bộ khâu sản xuất, nhưng uy tín trong
kinh doanh của Saigon Co.op đã tạo được sự tin tưởng với các hộ sản xuất, sản
lượng nông sản mà Saigon Co.op được cung cấp liên tục tăng đều qua các mùa vụ.
- Liên kết trong tiêu thụ nông sản theo hình thức Hợp đồng đầu tư và mua
bán nơng sản:
Hình thức liên kết theo hợp đồng có đầu tư là hình thức liên kết phổ biến của
Saigon Co.op đối với các nhà cung cấp nông sản. Các nhà cung cấp này phải đạt
được tiêu chuẩn sản xuất đã đề ra, thường xuyên cung cấp cho Saigon Co.op nhiều
chủng loại nơng sản với sản lượng lớn. Về phía Saigon Co.op, sẽ đảm bảo đầu tư
ứng trước không chỉ về vốn mà cả về giống, quy trình cơng nghệ, quản lý và giám
sát hoạt động sản xuất. Các nhà cung cấp chủ yếu mà Saigon Co.op liên kết theo


viii

hình thức này bao gồm: Các HTX, cơng ty có uy tính tại Lâm Đồng như HTX Anh
Đào, Trang trại Phong Thúy, công ty Thảo Nguyên; các HTX ngoại thành TP.HCM,
các tỉnh lân cận như Tiền Giang, Ninh Thuận, Bình Thuận…
Giai động từ năm 2008 – 2012, nhận thấy sự quan trọng của mối liên kết này,

Saigon Co.op đã thúc tiến đầu tư cho các nhà sản xuất để đảm bảo tốt tình hình hoạt
động kinh doanh, và thật sự tỉ lệ tăng trưởng doanh thu gần như tương ứng với tình
hình đầu tư của Saigon Co.op. HTX Anh Đào là đối tác lớn nhất trong kí kết hợp đồng
có đầu tư về nông sản với Saigon Co.op và luôn nhận được khoản đầu tư lớn nhất.
Thực trạng các ràng buộc của liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op
Dù liên kết theo hình thức Hợp đồng mua bán nông sản hay Hợp đồng đầu tư
và mua bán nơng sản thì cả doanh nghiệp và các HTX, các hộ nông dân đều phải
tuân thủ nghiêm ngặt những ràng buộc được trình bày rõ trong hợp đồng để đảm bảo
việc liên kết ổn định, lâu dài và có thể mang lại lợi ích cho cả hai bên.Tuy nhiên trong
quá trình thực các cam kết ràng buộc có trong hợp đồng cũng có nhiều bất cập xảy ra.
Thực trạng về hiệu quả kinh tế của liên kết trong tiêu thụ nơng sản của
Saigon Co.op
Dựa trên thực trạng về tình hình liên kết trong tiêu thụ nơng sản của Saigon
Co.op có thể thấy doanh nghiệp đã áp dụng các cách thức liên kết một cách linh
hoạt, liên kết với đa dạng các HTX, các hộ nông dân trên nhiều tỉnh thành có thể
cung cấp đa dạng các loại hình nơng sản. Nhờ những liên kết này có vai trị lớn
trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Saigon Co.op, thể hiện
trực tiếp thông qua các mặt sau:
- Đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nông sản của toàn bộ hệ thống các siêu thị
Co.opmart và cửa hàng tiện lợi Co.opFood. Các nông sản được bày bán phong phú
về chủng loại, đạt chất lượng tốt, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng tạo được sự tin cậy
và ưu thích từ phía người tiêu dùng.
- Góp phần giúp Saigon co.op đạt được hiệu quả kinh tế cao: mối liên kết
giữa Saigon Co.op và các nhà cung cấp càng chặt chẽ, sản lượng nông sản Saigon
Co.op thu mua được càng nhiều và tình hình hoạt động kinh doanh của Saigon
Co.op ngày càng phát triển.


ix


2.3 Đánh giá thực trạng liên kết trong tiêu thụ nông sản của Liên Hiệp HTX
Thương mại Tp Hồ Chí Minh
Trong giai đoạn 2008-2012, hoạt động liên kết trong tiêu thụ nông sản của
Saigon Co.op với các nhà cung cấp nông sản đã thu được những kết quả sau:

- Saigon Co.op chủ động được nguồn hàng nơng sản, kiểm sốt được chất
lượng hàng hóa và ổn định được giá cả.
- Hiệu quả kinh tế về mặt doanh thu và lợi nhuận đạt kết quả cao.
- Đạt được những hiệu quả tích cực về mặt xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế
- Nguồn đầu tư không được sử dụng đúng mục đích.
- Tiêu chuẩn áp dụng vào sản xuất quá khắt khe, các hộ nơng dân có xu
hướng phá bỏ hợp đồng.
Nguyên nhân của những hạn chế liên kết trong tiêu thụ nông sản của
Saigon Co.op
- Những ràng buộc trong hợp đồng cịn chưa linh hoạt.
- Quy mơ sản xuất cịn manh mún, phân tán với trình độ hạn chế gây khó
khăn cho q trình liên kết.
- Nội dung, hình thức để thực hiện liên kết của doanh nghiệp với nhà cung
cấp chưa được hồn thiện và cịn nhiều bất cập.
- Các bên tham gia liên kết còn chưa nhận thức hết tầm quan trọng của liên
kết trong tiêu thụ nông sản, cũng như hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến doanh
thu của doanh nghiệp khi người dân tự ý phá bỏ hợp đồng.
- Nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực hoạt động liên kết, thu mua nông
sản của Saigon Co.op còn thiếu kinh nghiệm.
- Cơ sở hạ tầng cho việc phân phối nông sản còn thiếu sự đầu tư.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
LIÊN KẾT TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN CỦA LIÊN HIỆP HTX
THƯƠNG MẠI TP HỜ CHÍ MINH
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn bối cảnh thị trường bán lẻ, xu hướng

mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam và mục tiêu kinh doanh của Saigon Co.op, nội
dung của phần này đã đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu để tăng cường
liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op đến năm 2020.


x

3.1 Phương hướng tăng cường liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon
Co.op đến năm 2020
- Tăng cường mở rộng quy mô liên kết, tập trung nâng cao chất lượng và hiệu
quả liên kết với HTX, nông dân.
- Tăng cường thực hiện liên kết trong tiêu thụ nông sản theo hình thức hợp đồng
đầu tư – mua bán nông sản.
- Tập trung phát triển cho những nhóm mặt hàng nông sản đem lại hiệu quả
liên kết kinh tế cao.
3.2 Giải pháp tăng cường liên kết chặt chẽ, bền vững trong tiêu thụ nông sản
của Liên Hiệp HTX Thương mại đến năm 2020
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của liên kết trong tiêu thụ sản phẩm đối
với đội ngũ cán bộ quản lý và ý thức đạo đức của doanh nghiệp và nông dân.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên về thực thi liên kết hợp đồng với nông dân.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động liên kết trong tiêu
thụ nông sản giữa doanh nghiệp với nông dân.
- Tăng cường hợp tác liên kết trong tiệu thụ nông sản với nông dân qua các
trung gian.
- Nâng cao hiệu quả của công tác quản trị thực hiện hợp đồng và hoàn thiện
các ràng buộc của liên kết trong tiêu thụ nông sản.
- Lựa chọn hình thức liên kết trong tiêu thụ nơng sản thích hợp và hồn thiện
hình thức tổ chức liên kết trong tiêu thụ nông sản của Saigon Co.op.
3.3 Một số kiến nghị

Bên cạnh nhóm giải pháp, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị tới Nhà
nước, doanh nghiệp thương mại, nhà khoa học, người nông dân nhằm phát huy hiệu
quả liên kết trong tiêu thụ nông sản


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo nghiên cứu về "Dự báo thị trường bán lẻ của Việt Nam đến năm
2014" của Tổ chức tư vấn AT Kearney (Mỹ) cho thấy, thị trường bán lẻ Việt Nam
vẫn đầy sức hút nhờ quy mô thị trường và số lượng người tiêu dùng lớn. Dự báo, từ
nay đến năm 2014, doanh số bán lẻ tại Việt Nam có thể tăng 23%/năm. Như vậy, thị
trường bán lẻ Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư vẫn còn nhiều thị phần để khai
thác, và rất nhiều tiềm năng.
Thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm qua, với sự gia nhập của những
tên tuổi bán lẻ của các tập đoàn lớn trong nước (Big C, Metro, Maximark, Parkson,
Lotte, Citimark, Hapro, Chigamex…) và nước ngoài (Aeon, Family Mart, Daiso,
Circle K…), đây là những tập đoàn có tiềm lực, quy mơ lớn với nhiều năm kinh
nghiệm và tính chuyên nghiệp cao đã khiến tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt
hơn. Theo thống kê của Bộ Cơng Thương, hiện cả nước có khoảng 638 siêu thị và
117 trung tâm thương mại. Số lượng siêu thị thành lập mới 5 năm sau khi gia nhập
WTO (2007-2011) so với giai đoạn 2002-2006 tăng hơn 20% (303/251 siêu thị)
trong khi số trung tâm thương mại thành lập mới tăng hơn 72% (62/36 trung tâm).
Bên cạnh đó, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm ở nước ta chưa được kiểm
soát chặt chẽ, người tiêu dùng ngày càng xem xét, cân nhắc và lựa chọn sản phẩm
phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng được đảm bảo. Nắm bắt được nhu
cầu khách hàng cũng như để ổn định nguồn hàng, các nhà bán lẻ lớn như Big C,
Metro…đã chủ động liên kết với nhà nông. Đến nay Big C đã liên kết, hợp tác với
hơn 700 hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp của ĐBSCL, Lâm Đồng, Đăk Lăk, Đà

Nẵng, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Hà Nội, Hải Phịng,…và khơng ngừng liên kết
mở rộng vùng ngun liệu. Không chỉ quảng bá và tiêu thụ ở hệ thống Big C trong
nước, các sản phẩm đạt tiêu chuẩn còn được xuất khẩu sang các thị trường Brazil,
Pháp, Argentina, Colombia, Ấn Độ…


2

Trong bối cảnh như vậy, Liên minh hợp tác xã thương mại thành phố Hồ Chí
Minh (Saigon Co.op) đang phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn. Để tồn tại và phát
triển trong bối cảnh thị trường chuyển động mạnh, yêu cầu của người tiêu dùng
ngày càng cao như vậy, Saigon Co.op buộc phải tìm mọi cách để đứng vững, nâng
cao thương hiệu, một trong những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc
đẩy sự phát triển, ổn định và kiểm soát chất lượng nguồn hàng, giảm chi phí kinh
doanh đó là liên kết trong tiêu thụ nơng sản với các cơ sở sản xuất, các hộ nông dân,
hợp tác xã.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề liên kết trong tiêu thụ nơng sản,
chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Liên kết trong tiêu thụ nông sản của liên hiệp
hợp tác xã thương mại thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn cao học của mình.
Mục đích chính của đề tài này là phân tích thực trạng liên kết trong tiêu thụ nơng
sản của liên hiệp hợp tác xã thương mại thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Co.op),
tìm ra những hạn chế và ngun nhân, từ đó tìm ra phương hướng và giải pháp liên
kết trong tiêu thụ nông sản. Giải quyết tốt vấn đề trên sẽ góp phần ổn định nguồn
hàng cung đầu vào, giảm được giá thành sản phẩm và đảm bảo được chất lượng
hàng cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh và giá trị thương hiệu, giúp Saigon
Co.op đứng vững và phát triển trên thị trường.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Một số công trình khoa học đã công bố liên quan đến phạm vi nghiên cứu
của Luận văn:

1. "Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản theo ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp với
nông dân – mô hình Hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác” ( 2006), của tác giả Bảo Trung
đã tập trung giới thiệu cơ sở lý thuyết của phương thức sản xuất nông nghiệp theo
hợp đồng, các thể chế giao dịch nông sản và phân tích các mơ hình thực tế nhất là
trên lĩnh vực sản xuất cây ăn trái
2. “Tổng quan phân tích các trường hợp nghiên cứu về hợp đồng tiêu thụ
nông sản” của tác giả Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2006), giới thiệu các hình thức quản
trị thị trường trong đó có liên kết kinh tế và đi sâu tổng kết 30 trường hợp thực hiện
thành công và không thành công phương thức sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng.



×