Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khóa luận khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l họ vang (caesalpiniaceae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 65 trang )

MỤC LỤC
Chương 1.............................................................................................................................. 12
1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT ..................................................................................... 12
1.1.1 Đặc điểm cây Ơ mơi ................................................................................................ 12
1.1.1.1 Mơ tả cây Ơ mơi 1,5 ........................................................................................... 12
1.1.1.2 Phân bố, thu hái và chế biến1,5: ........................................................................ 14
1.1.2 Tác dụng dược lý của cây Ơ mơi ............................................................................ 15
1.2 NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY Ơ MƠI ......................................... 15
1.2.1 Thành phần hóa học chung của cây Ơ mơi1,5 .......................................................... 15
1.2.2 Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 16
1.2.2 Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam................................................................... 23
Chương 2 ........................................................................................................................... 25
THỰC NGHIỆM............................................................................................................... 25
2.1 HĨA CHẤT-THIẾT BỊ-PHƯƠNG PHÁP ................................................................... 25
2.1.1 Hố chất ................................................................................................................. 25
2.1.2 Thiết bị ................................................................................................................... 25
2.1.3 Phương pháp tiến hành ............................................................................................ 26
2.1.3.1 Phương pháp cô lập các hợp chất ..................................................................... 26
2.1.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ..................................... 26
2.2 NGUYÊN LIỆU ............................................................................................................ 26
2.2.1 Thu hái nguyên liệu ................................................................................................. 26
2.2.2 Xử lý mẫu nguyên liệu ............................................................................................ 26
2.3 CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO THÔ .................................................................. 27
2.3.1 Điều chế các cao thô ............................................................................................... 27
2.3.2 Cô lập các chất từ cao CGA5 .................................................................................. 30
2.3.2 Cô lập các chất từ cao CGA7 (21 g) ....................................................................... 32
2.3.2.1 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.3 (0.75 g) ........................................................ 32
2.3.2.1.1 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.4 ............................................................ 33
2.3.2.1.2 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.3 ............................................................ 33
2.3.2.1.3 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.2 ............................................................ 34
Chương 3 ........................................................................................................................... 36


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................... 36
3.1 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT ................................................................. 36
3.1.1 HỢP CHẤT CGAVII: ............................................................................................ 36


3.1.2 HỢP CHẤT CGAVA:............................................................................................. 39
3.1.3 HỢP CHẤT CGAVIII: ........................................................................................... 44
3.1.4. HỢP CHẤT CGAIX ............................................................................................... 50
Chương 3 ........................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 52
4.1 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 52
4.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................................ 54
Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................................ 55


MỞ ĐẦU
----------

Từ thời xa xưa,con người đã biết dùng cây cỏ làm phương tiện phòng và chữa
bệnh,phát triển nền y học dân gian và y học cổ truyền của mỗi dân tộc. Ngày nay,mặc dù
hóa học tổng hợp hữu cơ đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng nhiều hợp chất có
hoạt tính sinh học vẫn cịn khó tổng hợp,hoặc nếu tổng hợp được thì chi phí cũng rất đắt.
Ngồi ra cũng có những tác dụng phụ khơng mong muốn. Cho nên,việc nghiên cứu và
phát triển các nguồn dược phẩm mới từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên vẫn đang đóng
góp mạnh mẽ vào các lĩnh vực điều trị bao gồm chống ung thư, chống nhiễm khuẫn,chống
viêm,điều chỉnh miễn dịch và các bệnh thần kinh…theo thống kê, giữa những năm 20002005,hơn 20 thuốc mới là sản phẩm thiên nhiên và dẫn xuất từ thiên nhiên16.
Vốn là một nước được thiên nhiên ưu đãi,nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,Việt
Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với hơn 12.000 loài thực vật

bậc cao khác nhau và được xếp hạng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú của các loài
thực vật. Đây là một lợi thế lớn trong việc nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên.
Cây Ơ mơi có tên khoa học là Cassia grandisL., thuộc họ Vang là loại cây rất quen
thuộc với người dân miền Nam, chúng mọc hoang hoặc được trồng lấy quả. Quả Ơ mơi
thường được dùng ngâm rượu làm thuốc bổ, hoặc nấu cao mềm để kích thích tiêu hóa,
nhuận tràng, trị bị cạp cắn,.... Ơ mơi không chỉ là một loại quả ngon độc đáo của vùng
đồng bằng sơng Cửu Long mà cịn là một vị thuốc bổ được so sánh ngang với Canh-ki-na.
Chính thứ cơm màu nâu đen đặc sền sệt chứa trong quả Ô môi này được người dân ta
ngâm rượu làm thuốc bổ uống. Rượu Ơ mơi có màu đỏ đẹp như màu rượu Canh-ki-na và
cũng có tác dụng như rượu canh-ki-na, nên Ơ mơi cịn được gọi là “Canh-ki-na Việt
Nam”. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu về thành phần hố học cũng như hoạt tính
sinh học về lồi này chưa được nghiên cứu nhiều ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Do
vậy, đề tài “Nghiên cứu thành phần hoá học lá Ơ mơi Cassia grandis L. họ Vang
(Caesalpiniaceae)” làm cơ sở khoa học ban đầu cho những nghiên cứu tiếp theo, nhằm
sớm đưa cây Ơ mơi thành một vị thuốc có giá trị và đóng góp thêm những hiểu biết về
thành phần Hóa-thực vật của lồi Cassia grandis L. mọc tại Đồng sơng Cửu Long, qua đó
nâng cao giá trị sử dụng của loài thực vật này.


Mục tiêu của đề tài
- Phân lập các chất tinh khiết từ lá cây ô môi.
- Xác định cấu trúc các chất đã phân lập được.


Chương 1
TỔNG QUAN
----------

1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT
1.1.1 Đặc điểm cây Ơ mơi

Tên khoa học: Cassia grandis L.1,5
Tên Việt Nam: cây Cốt khí, cây quả Canh-ki-na Việt Nam, Bị cạp đỏ.1,5
Tên nước ngoài: Anh (coral shower, apple blossom cassia, pink shower, liquorice
tree, horse cassia, Cathartocarpus grandis (L.f.) Pers. 1805, Cassia brasiliana Lamk.
1785, Cathartocarpus brasiliana (Lamk.) Jacq. 1809);
Pháp (bâton casse, casse du Brésil);
Lào (brai xiêm, Sino-Tibetan, may khoum);
Malaysia (kotek mamak);
Tây Ban Nha (sandal, carao, carámano, cañafistula, cañadonga);
Thái (kanpaphruek (Bangkok)),
Campuchia (Sac phlê, krêête, rich chopeu).1,5,15
Họ: Vang (Caesalpiniaceae).1,5

1.1.1.1 Mơ tả cây Ơ mơi 1,5
Cây to cao 7 đến 15 m. Vỏ thân nhẵn, cành mọc ngang, cành non có lơng màu rỉ sắt,
cành già màu nâu đen (Hình 1).


Hình 1 Cây Ơ mơi
Lá có kích thước lớn, kép lơng chim, màu xanh bóng, gân rõ,gồm 5-16 đơi lá chét
hình hơi quả trám, dài 7-12 cm, rộng 4-8 cm có phủ lơng mịn (Hình 2).

Hình 2 Lá Ơ mơi
Cụm hoa mọc thành chùm thưa, thõng, dài 20-40 cm. Cụm hoa nở rộ khi lá
rụng,màu hồng tươi (Hình 3).


Hình 3 Hoa Ơ mơi
Quả hình trụ cứng, cong lưỡi liềm, màu nâu đen nhạt, dài 20-60 cm, rộng 2-3 cm,
cuống ngắn khơng mở, đầu có mỏm nhọn, nhỏ (Hình 4). Quả được phân chia thành 50-60

ngăn nhỏ phân cách nhau bởi những lớp màng mỏng, màu trắng nhạt, trong chứa một thứ
cơm mềm, đặc sền sệt, màu nâu đỏ hay nâu đen, vị ngọt, lúc tươi có vị hơi chua, khi khơ
có màu sẫm. Trong mỗi ngăn có chứa một hạt dẹp cứng màu nâu lợt. Khi chín khơ long
ra, lúc lắc quả có tiếng kêu đặc biệt. Mùa hoa quả vào tháng 5-10.

Hình 4 Trái Ơ Mơi

1.1.1.2 Phân bố, thu hái và chế biến1,5:
Cây có nguồn gốc từ các nước Nam châu Mỹ, được gây trồng làm cây bóng mát cho
hoa đẹp ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, cây trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam.


Cây làm cảnh vì hoa đẹp, gây trồng bằng hạt, ươm gieo hạt vào đầu mùa mưa (sau
khi rửa hết sạch cơm ở hạt). Đất bầu vườn ươm cần tơi xốp, đủ phân và tưới nước. Cây
con chịu bóng một phần. Sau 1 năm đem trồng nơi cố định.
Gần đây, một số nơi ở miền Bắc thường hái quả chín về dùng với tên quả
Canh-ki-na, vì thấy rượu ngâm quả này có màu đỏ như màu rượu Canh-ki-na và cũng có
tác dụng như rượu Canh-ki-na.
Mùa quả vào thu đơng, hái về bỏ vỏ, bỏ nhân, chỉ lấy cùi ngâm rượu, trung bình một
quả Ơ mơi có thể ngâm với một nửa lít rượu 25-30° trong 15-20 ngày là dùng được nhưng
nếu càng để lâu thì càng tốt.

1.1.2 Tác dụng dược lý của cây Ơ mơi
Những bài thuốc dân gian:
Quả dùng sống chữa táo bón, với liều dùng 4-6 g (nhuận) hoặc 10-20 g (tẩy). Ngâm
rượu uống làm thuốc tiêu, thuốc bổ giúp ăn ngon cơm, chữa đau lưng, đau người.
Nếu nấu cơm và hạt (1 kg) với 1 lít nước rồi lọc và cơ cách thủy đến thành cao thì
dùng để làm thuốc chữa đau lưng, đau người, nhuận tràng, tẩy hoặc chữa lỵ, tiêu chảy với
liều dùng 5-15 g.
Lá tươi giã nát vắt lấy nước xát vào nơi hắc lào, có thể sắc uống chữa đau lưng,

nhuận tràng. Ngày uống 15-20 g lá.
Vỏ thân được dùng đắp lên nơi rắn cắn và bị cạp cắn.

1.2 NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY Ơ MƠI
1.2.1 Thành phần hóa học chung của cây Ơ mơi 1,4
Trong cơm quả có đường, chất nhầy, tannin, saponin, calcium oxalate,
anthraglucoside, sáp, tinh dầu và chất nhựa.
Trong hạt có chứa chất béo.
Trong lá có anthraglucoside, flavonoid.


1.2.2 Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Chi Cassia chứa nhiều nhóm chất anthraquinone, flavonoid, các cơng trình nghiên
cứu về thành phần hoá học trên chi Cassia đã được thực hiện từ rất lâu. Tuy nhiên những
nghiên cứu trên lồi Cassia grandis L.hiện rất ít.
Năm 1981, Y.S.Srivastava và P.C.Gupta đã cô lập được flavonol glycoside mới,
kaempferol-3-O-β-D-mannopyranosyl-(1→4)-O-D-glucopyranoside (1) từ hạt của cây
Cassia grandis L. (N.O.Leguminoseae).13

OH
O

HO

CH2OH

O
OH

O


O

CH2OH

H

H

H
OH

OH

H

O
O

H

H

OH

H
OH
OH

H

H

H

Kaempferol-3-O-β-D-mannopyranosyl-(1→4)-O-D-glucopyranoside (1)

Năm 1984, V.K. Mahesh và Rashmi Sharma, R.S. Singh đã tách được chrysophanol (2),
rhein (3), kaempferol (4) và physcion (5) từ Cassia grandis L.14

OH

12
8
5

OH

O

OH

11

9
10

O

O


O

O

13
1
14

43

OH

O

Chrysophanol (2)

O

Rhein (3)

O


OH
O
HO

O

O


OH
OH

O

OH

Kaempferol (4)

OH

O

Physcion (5)

Năm 1984, V.K. Mahesh và Rashmi Sharma, R.S. Singh và , S.K. Upadhya phân lập được
Rhein(6) từ lá Cassia grandis L., có nhiệt độ nóng chảy là 321-3220C.13
O

O
OH

OH

O

OH

Rhein (6)

Năm 1993, Ibadur Rahman Siddiqui, Mithiles, Dipti Gupta và Jagdamba Singh đã
phân

lập

được

từ

hạt

Cassia

grandis

L.

4

anthraquinone

mới

1,2,4,8-tetrahydroxy-6-methoxy-3-methylanthraquinone-2-O-β-D-glucopyranoside
1,3,4-hydroxy-6,8-dimethoxy-2-methylanthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside
1,3-dihydroxy-6,7,8-trimethoxyanthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside

(9)



(7),

(8)


hydroxy-6, 8-dimethoxy-2- methyl anthraquinone - 3 - O-β -D –glucopyranoside(10)9


3

-


H
OH

H H

HO

OH

O

OH
OH

O
O
H


H3CO

OH

H

OH

O

1,2,4,8-Tetrahydroxy-6-methoxy-3-methylanthraquinone-2-O-β-D-glucopyranoside (7)

OCH3

O

OH

H3CO

O
O

H HO

H H
OH
OH


OH
O
H

H

HO

1,3,4-Hydroxy-6,8-dimethoxy-2-methylanthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside (8)

OCH3 O

OH

H3CO
H
H3CO

O

H
H

HO

OH
OH

O
O

H

OHH

1,3-Dihydroxy-6,7,8-trimethoxyanthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside (9)


O

H

O

O

HO

H
H

O

O

O

OH

H


OH
HO H

3 - hydroxy-6, 8-dimethoxy-2- methyl anthraquinone - 3 - O-β -D –glucopyranoside
(10)
Năm 1994, R.P.Verma và K.S.Sinha đã phân lập được 1,3,4-trihydroxy-6,7,8trimethoxy-2-methylantharaquinone (11) và 1,3,4-trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methyl
anthraquinone-3-O-ß-D-glucopyranoside(12)11 từ vỏ quả Cassia Grandis L.

OCH3 O

OH

H3CO
H3CO

OH
OH

O

1,3,4-Trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methylanthraquinone (11)
O

OH
H

O

O
HO

H

O

H
O

O

O

OH

H

OH
OH
HO

H

1,3,4-trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methyl anthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside
(12)

Năm 1995, E. Valencia, A. Madinaveitia, J. Bermejo, A. G. Conzalez và M. P.
Gupta đã chiết suất được kokusaginine (6,7-dimethoxyfuroquinoline) (13) và alkaloid mới
1,1′-bipiperidine (14) từ những phần trên mặt đất của cây Cassia grandis L.8


OMe

N
N

MeO

MeO

N

O

Kokusaginine (6,7-dimethoxyfuroquinoline)

(13) 1,1′-Bipiperidine (14)

Năm 1996, A. G. Gonzalez, j. Bermejo, và E. Valencia đã cô lập được hợp chất mới
trans-3-methoxy-4,5-methylene dioxycinamaldehyde (15), aloe emodin (16), centaureidin
(17),

(+)-catechin

(18),

myristicin

(19),

2,4-dihydroxybenzaldehyde

(20),


3,4,5-trimethoxybenzaldehyde (21), 2,4,6-trimethoxybenzaldehyde (22), và β-sitosterol
(23).7
O

O

H

O

H3CO

Trans-3-methoxy-4,5-methylene dioxycinamaldehyde (15)

O

OH

OH

O

OH

Aloe emodin (16)


OH
OH


OCH3
HO

HO

O

H3CO

O
OH

OCH3
OH

OH

OH

O

Centaureidin (17)

(+)-Catechin (18)

OH

CH2


O

O
H

O
O

HO

CH3

Myristicin (19)

2,4-Dihydroxybenzaldehyde (20)

O

O
H3CO

H3CO

OCH3

OCH3
OCH3

3,4,5-Trimethoxybenzaldehyde (21)


OCH3

2,4,6-Trimethoxybenzaldehyde (22)


H
H
H

H

HO

β-Sitosterol (23)
Năm 1998, Meenarani, S. B Kalidhar đã phân lập được palmitic acid (21),
β-sitosterol (24) và emodin (25).10

O
10

5

COOH

8

9
12

OH


Palmitic acid (24)

14

11

HO

O

4
13

OH

Emodin (25)

Năm 2010 Pino J.A. đã phân lập được linalool (26)11
HO

Linalool (26)

CH3


1.2.2 Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Có rất ít cơng trình trong nước nghiên cứu về thành phần hố học cũng như hoạt tính
sinh học của Cassia grandis L..
Năm 2011 Đào Huy Phong 5 hợp chất đã phân lập được (-)-epicatechin (3,3’,4’,5,7pentahydroxyflavan) (27), (-)-epiafzelechin (4’,5,7-trihydroxy flavanol ) (28), 2,3,6’-trihydroxy2’-methoxy-4’-hydroxymethylbenzophenone (29), quercitrin ( 3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-α-L-


rhamnopyranosylflavonol)(30), iso quercitrin (31)4 .
OH
OH
HO

O

OH
OH

H

H

(-)-epicatechin (3,3’,4’,5,7-pentahydroxyflavan) (27)

OH
HO

O

OH
H

H

(-)-epiafzelechin (4’,5,7-trihydroxy flavanol ) (28)

CH3

O

OH

HO
OH

O

OH


2,3,6’-trihydroxy-2’-methoxy-4’-hydroxymethylbenzophenone (29)
OH
OH
HO

O

O
OH

O
HO

OH
OH

O
OH


CH3

quercitrin [ 3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-α-L-rhamnopyranosylflavonol] (30)

OH
HO

O

OH
OH
HO
O

OH

O

OH
O

CH2OH

iso quercitrin
[ 3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavonol] (31)


Chương 2
THỰC NGHIỆM

----------

2.1 HĨA CHẤT-THIẾT BỊ-PHƯƠNG PHÁP
2.1.1 Hố chất
Hạt silica gel cỡ hạt 0.04-0.063 mm dùng cho pha thường của Scharlau, silica gel
pha đảo ODS (0.040-0.063 mm), sephadex LH-20, bảng nhôm tráng sẵn với silica gel 60
F 254 (Merck) dùng cho pha thường và Rp18 F 254S (Merck) cho pha đảo.
Dung môi: n-Hexane, chloroform, ethyl acetate, acetone, methanol, ethanol 96°,
nước cất.
Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản mỏng: dùng H 2 SO 4 /EtOH,
FeCl 3 /EtOH.

2.1.2 Thiết bị
Máy đo điểm chảy Büchi B545.
Máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Avance.
Máy cô quay chân không Büchi-111.
Máy sấy.
Máy đánh siêu âm.
Máy hút chân không.
Đèn UV soi tử ngoại bước sóng 254-365 nm hiệu UVITEC.
Cân phân tích AB 265-S và cân kỹ thuật PB 602-S.
Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại hiệu SCHOTT.
Dụng cụ thuỷ tinh: cột thủy tinh đường kính từ 2-5.5 cm, phễu lọc, bình sắc ký, ống
nghiệm, ống đong, bình cơ quay loại 100 mL, 500 mL, 1000 mL,.…


2.1.3 Phương pháp tiến hành
2.1.3.1 Phương pháp cô lập các hợp chất
Sử dụng các phương pháp chiết xuất trong phòng thí nghiệm hóa học các hợp chất
thiên nhiên để điều chế cao.

Sử dụng kỹ thuật SKC silica gel pha thường, pha đảo Rp18, sắc ký lọc gel sephadex
LH-20 kết hợp SKLM.
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng
thuốc thử là dung dịch H 2 SO 4 /EtOH hay FeCl 3 /EtOH.
2.1.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Phổ khối lượng phun mù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy phổ Agilent 6410
Triple Quad GC/MS của Viện Hố học, Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR): 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) đo
trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer với chất chuẩn nội là TMS, Viện Hóa
học, Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam, số 18, Hồng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

2.2 NGUYÊN LIỆU
2.2.1 Thu hái nguyên liệu
Mẫu thực vật được dùng trong nghiên cứu là lá Ơ mơi già được thu hái ở ấp Trường
Lộc-xã An Mỹ-huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng.
Thời gian thu hái: tháng 10/2010.
Mẫu lá cây Ô môi được ThS. Nguyễn Thị Kim Huê, bộ môn Sinh học, khoa Khoa
Học Tự Nhiên, đại học Cần Thơ giám định tên khoa học.

2.2.2 Xử lý mẫu nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khơ trong bóng râm,
sau đó sấy lại ở nhiệt độ thấp (khoảng 50°C), rồi xay thành bột mịn. Đây là nguyên liệu
dùng trong nghiên cứu.


Hình 5 Lá Ơ mơi khơ

2.3 CƠ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO THƠ
2.3.1 Điều chế các cao thơ
Bột lá Ơ mơi (2.9 kg) được tận trích với ethanol 96° bằng phương pháp ngâm dầm,

lọc bỏ bã, phần dịch chiết được cô loại dung môi dưới áp suất kém thu được cao EtOH
dạng sệt có khối lượng là 500 g.
Hịa cao sệt với một lượng tối thiểu ethanol và tẩm với silica gel, đuổi khô dung môi
trong tủ sấy ở nhiệt độ khoảng 40°C cho đến khi thu được bột tơi. Trích pha rắn cao
ethanol lần lượt với các dung môi n-hexane, chloroform, ethyl acetate và methanol. Cô
đuổi dung môi các dịch trích dưới áp suất kém thu được các cao tương ứng. Q trình
điều chế cao thơ được tóm tắt theo Sơ đồ 1.


Bột lá Ơ mơi
(2.9 kg)
- Tận trích bằng EtOH 96°.

- Lọc bỏ bã, cô giảm áp dịch chiết.
Cao EtOH
(1500 g)
- Hồ với lượng nhỏ EtOH, tẩm silica gel, cơ đến bột tơi.
- SKC silica gel với các dung môi:H, CHCl3, EtOAc, MeOH.
- Cô quay dịch chiết.

Cao H
(130 g)

Cao CHCl3
(51g)

Cao EtOA
(330 g)

Cao MeOH

(588 g)

Sơ đồ 1 Quy trình điều chế các cao thơ từ lá Ơ mơi

Trong luận văn này, chúng tôi chỉ khảo sát cao EtOAc.
Thực hiện sắc ký cột cao EtOAc (330 g) trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi
rửa giải là hexane:ethyl acetate với độ phân cực tăng dần (3.2%-100% EtOAc), 100%
MeOH. Theo dõi quá trình sắc ký cột bằng sắc ký lớp mỏng, các phân đoạn giống nhau
trên SKLM được gom chung lại thành 9 phân đoạn, mã hóa thành CGA1-9. Q trình
thực hiện được tóm tắt trong Sơ đồ 2.


Cao EtOAc
(330 g)
- Hoà với lượng nhỏ MeOH, tẩm
silica gel, cô đến bột tơi khô.
- SKC silica gel với hệ dung mơi
H:EtOAc (3.2%-100% EtOAc),
100% MeOH.
- Cơ cạn dịch trích.

CGA9
(80 g)

CGA1
(0.4 g)

CGA8
(150 g)


CGA2
(1.3 g)

CGA7
(40 g)

CGA3
(0.5 g)

CGA4
(0.12 g)

CGA6
(0.4 g)

CGA5
(0.57 g)

Sơ đồ 2 Quy trình điều chế các phân đoạn từ cao EtOAc


2.3.2 Cơ lập các chất từ cao CGA5
Cao CGA5 có 0.57 g được SKC sephadex với dung môi 100% MeOH, qua SKLM
gom thành 3 phân đoạn (CGA51-3). Kết quả được tóm tắt trong Bảng 1.
Bảng 1 Kết quả sắc ký cột sephadex cao CGA5 (0.57g)
Phân đoạn

Tên mã hóa

SKLM


Khối lượng (g)

1

CGA51

Diệp lục

0.129

2

CGA52

Vết vàng chính

0.3

3

CGA53

Vết dơ

0.12

Từ phân đoạn 5.2 tiếp tục SKC sephadex với dung mơi 100% MeOH nhiều lần, sau đó
SKC silica gel pha đảo thu được CGAV tinh thề mảu vàng. Q trình cơ lập được tóm tắt
theo sơ đồ 3 :



CGA5
(570 mg)
+ Hòa với lượng nhỏ MeOH
+ SKC sephadex với hệ dung
mơi 100% MeOH
+ Cơ cạn dịch trích

CGA51
(129.2 mg)

CGA52
(300mg)

CGA53
(120.8 mg)

+ SKC sephadex
(100% MeOH).
+ Cơ cạn dịch trích

CGA521
(56 mg)

CGA522
(33,5 mg)

CGA523
(42 mg)


CGA524
(117.2 mg)

CGA525
(16 mg)

+ SKC sephadex
(100% MeOH).
+ Cơ cạn dịch trích

CGA5241
(20.3 mg)

CGA5242
(65.6 mg)

CGA5243
(17 mg)


CGA5242
(65.6 mg)
+ SKC sephadex
(100% MeOH).
+ Cơ cạn dịch trích

CGA52421
(12.1 mg)


CGA52422
( 38.5mg)

CGA52423
(8.7 mg)

+ SKC silica gel pha đảo
(hệ MeOH:H2O = 1:1).
+ giải li hệ ET:EA = 3:2

CGAVA
(7 mg)

Sơ đồ 3 Quy trình điều chế CGAVA từ phân đoạn CGA5

2.3.2 Cơ lập các chất từ cao CGA7 (21 g)
Cao CGA7 có 21 g được SKC sephadex với dung môi 100% MeOH, qua SKLM
gom thành 3 phân đoạn (CGA71-3). Kết quả được tóm tắt trong Bảng 2.

Bảng 2 Kết quả sắc ký cột sephadex cao CGA7 (25g)
Phân đoạn

Tên mã hóa

SKLM

Khối lượng (g)

1


CGA71

Nhiều vết

3

2

CGA72

Vết vàng

0.6

3

CGA73

Vết cam

7

2.3.2.1 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.3 (0.75 g)
Phân đoạn 7.3 có vết cam chính được SKC sephadex với dung môi 100% MeOH,
qua SKLM gom thành 4 phân đoạn (7.2.1-7.2.4). Kết quả được tóm tắt theo Bảng 3


×