Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đề tài trình bày hiểu biết của em về lipoprotein

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.06 KB, 24 trang )

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Kỹ thuật Hóa học
***

Tiểu luận hóa sinh đại cương
Đề tài: “Trình bày hiểu biết của em về Lipoprotein.”

Giảng viên hướng dẫn

: Ts. Giang Thị Phương Ly

Sinh viên thực hiện

: Vũ Thị Thủy

Mã số sinh viên

: 20175247

Lớp

: HH.01 – K62

Hà Nội, tháng 5 năm 2020


MỤC LỤC
I.

Mở đầu........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1


2. Mục đích của đề tài:................................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................................1
4. Bố cục của đề tài:....................................................................................................1

II.

Nội dung..................................................................................................................2

1. Cấu trúc của lipoprotein........................................................................................2
2. Phân loại các lipoprotein........................................................................................5
3. Chuyển hóa của Lipoprotein..................................................................................9
3.1.

Con đường ngoại sinh........................................................................................9

3.2.

Con đường nội sinh..........................................................................................10

3.3.

Quá trình vận chuyển ngược Cholesterol.........................................................12

4. Những bệnh lý liên quan đến Lipoprotein..........................................................14
4.1. Nguyên nhân gây rối loại lipoprotein...............................................................15
4.2. Chẩn đốn..........................................................................................................16
4.3.
III.

Biện pháp hạn chế rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu............................18


Kết luận.................................................................................................................19

Tài liệu tham khảo:........................................................................................................20


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

I.

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

II.

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lipid đóng vai trị quan trọng với cơ thể sống, trong đó bao gồm cả con người:
cung cấp năng lượng, tham gia cấu trúc tế bào, tham gia các hoạt động chức năng. Trong
cơ thể sống, lipid tồn tại dưới các dạng như cholesterol, triglyceride, acid béo tự do và
phospholipid. Nguồn cung cấp lipid cho cơ thể chúng ta chủ yếu lấy từ thức ăn. Lipid

cung cấp một lượng calories khoảng gấp đôi glucid và protid với cùng khối lượng. Tại
ruột, chúng được nhũ hóa nhờ acid mật, thủy phân rồi sau đó được hấp thu và vận chuyển
về gan theo đường tĩnh mạch cửa.
Tuy nhiên, bản chất của lipid là kị nước(không tan trong nước) vì vậy chúng được
vận chuyển trong máu nhờ các lipoprotein.
Lipoprotein đóng vai trị quan trọng trong q trình vận chuyển Lipid trong cơ thể.
Lipoprotein được mô tả vào năm 1929 bởi Machebocuf với dạng hình cầu. Lipid liên kết
với protein bằng liên kết Van der Waals. Đường kinh cảu hình cầu vào khoảng 100-500A.

2. Mục đích của đề tài:
Đề tài nghiên cứu tìm hiểu về cấu tạo và thành phần của lipoprotein, phân loại
protein trong cơ thể, cơ chế hoạt động và chuyển hóa các loại lipoprotein và những bệnh
lý thường gặp liên quan đến lipoprotein trong cơ thể.

3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiêm cứu đề tài lipoprotein trong phạm vi những kiến thức hóa sinh đã học trên
lớp và tìm hiểu các tài liệu liên đến lipoprotein trên các bài báo, trang mạng và sách vở
liên quan (sách y sinh, dược, hóa học,…)

4. Bố cục của đề tài:
Bố cục đề tài gồm các phần:
-

Cấu trúc của lipoprotein
1

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247



HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

-

Phân loại lipoprotein

-

Chuyển hóa lipoprotein trong cơ thể

-

Các bệnh lý liên quan đến lipoprotein

III. Nội dung
1. Cấu trúc của lipoprotein
Lipoprotein là gì?
Lipoprotein là một chất được cấu tạo từ lipid và protetin. Lipid là phần khơng tan
trong nước, tuy nhiên khi nó kết hợp với protein, nó có thể được vận chuyển trong cơ thể,
mang cholesterol đến các mô trong cơ thể và ngược lại.
Theo mơ hình của Shen (1977), phân tử lipoprotein gồm: apoprotein và
phospholipid chiếm phần vỏ bên ngoài, phần trung tâm gồm triglycerid và cholesterol
este, giữa 2 phần là cholesterol tự do. Phần vỏ có chiều dày khoảng 1 nm, phân cực và
đảm bảo tính hồ tan của phân tử lipoprotein trong huyết tương.

Hình 1: cấu trúc của lipoprotein
2


LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Phospholipid là một loại lipid và là thành phần chính của tất cả các màng tế bào.
Chúng có thể tạo thành lớp kép lipid vì đặc tính lưỡng phần của chúng. Cấu trúc của phân
tử phospholipid thường bao gồm hai axit béo, còn gọi là "đuôi kỵ nước", và một "đầu ưa
nước" cấu tạo từ một nhóm phosphate. Hai thành phần được nối với nhau bởi một phân tử
glycerol. Các nhóm phosphate có thể được sửa đổi với các phân tử hữu cơ đơn giản như
choline, ethanolamin hoặc serine.

Hình 2: cấu tạo của phospholipid
Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng
thường được gọi là các thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là Lipide máu.
Cholesterol là chất giống như mỡ có ở màng tế bào mọi bộ phận của cơ thể từ hệ
thần kinh đến gan, tim. Cơ thể sử dụng Cholesterol để tạo các hocmon, axit mật, vitamin
D và nhiều chất khác. Khoảng 30% lượng cholesterol của cơ thể là từ thức ăn chúng ta ăn
vào cung cấp, 70% còn lại là do cơ thể sản xuất ra. Cơ thể sản xuất mọi loại cholesterol
cần thiết cho cơ thể. Cholesterol tuần hoàn trong máu, nhưng tự bản thân không thể di
chuyển đựợc trong máu vì Cholesterol và máu khơng thể kết hợp với nhau được do đó mà
chúng phải nhờ đến các lipoprotein vận chuyển trong máu.

3


LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Hình 2: cơng thức cấu tạo của cholesterol
Triglyceride là dạng khác của mỡ được tìm thấy trong máu và trong thức ăn. Các
yếu tố làm tăng Triglyceride là thứa cân béo phì, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, ít hoạt
động thể lực, ăn quá nhiều chất bột (chiếm > 60% năng lượng ăn vào). Tăng Triglyceride
giới hạn (150 -199 mg/dl) hay ở mức cao (200 - 499 mmg/dl) làm tăng nguy cơ tim mạch,
khi Triglyceride tăng rất cao > 500 mg/dl thì có nguy cơ cao bị viêm tụy.

Hình 3: cơng thức của triglycerid
Các protein khác nhau do cấu trúc của chuỗi peptid quyết định, ít nhất đã có 9 loại
protein khác nhau được tìm thấy trong các lipoprotein huyết tương người. Phần protein
của lipoprotein giữ vai trò quyết định chất nhận diện chúng ở màng tế bào hoặc hoạt hóa
các enzym của chúng. Người ta đặt tên cho các thành phần protein trong lipoprotein là
apolipoprotein (ApoLp).
4

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG


GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Người ta đặt tên các chữ cái A, B, C cho các ApoLp chiếm tỉ lệ cao trên
lipoprotein, D, E cho các ApoLp chiếm tỉ lệ ít hơn. ApoLp A, C lại có các nhóm phụ A-I,
A-II và C-I, C-II, C-III. ApoLp B có 2 dạng phân tử khác nhau B-48, B-100. ApoLp E
cũng có các dạng phân tử là E-2, E-3, E-4.

2. Phân loại các lipoprotein
Lipoprotein được phân loại theo một số đặc tính lý hóa: tỷ trọng, phân tách bằng
điện di với các giá khác nhau, hoặc phân loại bằng một số polyanion (heparin, sulfat
dextran) hoặc theo tính đặc hiệu về miễn dịch.

Hình 4: Phân loại lipoprotein theo đường kính và tỷ trọng
*Hệ thống phân loại hay được sử dụng nhất là phân loại theo tỷ trọng, lipoprotein
được phân thành 5 loại sau:
-

Chylomiron (CM)

-

HDL (high density lipoprotein – lipoprotein tỷ trọng cao)

-

LDL (low density lipoprotein – lipoprotein tỷ trọng thấp)

-


IDL (intermediate density lipoprotein – lipoprotein tỷ trọng trung gian)

-

VLDL (very low density lipoprotein – lipoprotein tỷ trọng rất thấp)
5

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Chylomicron (CM): Đây là loại lipoprotein với hàm lượng lipid cao nhất, vì vậy tỷ
trọng của nó là nhỏ nhất. ApoB-48, apoE và apoC-II là các apoprotein chủ yếu của loại
lipoprotein này. CM chỉ có mặt trong huyết tương một thời gian ngắn (khoảng vài giờ)
sau bữa ăn giàu lipid, nhiệm vụ vận chuyển triglycerid trong thức ăn từ ruột tới gan. Loại
này do thời gian tồn tại ít nên khơng gây nên các rối loạn trong cơ thể dù nhiều hay ít.
Lipoprtein tỷ trọng cao (HDL): HDL được tạo thành ở gan và ruột non, nó giàu
protein, hàm lượng lipid thấp. HDL có vai trị vận chuyển cholesterol ở các mơ ngoại vi
về gan để thối hóa thành acid mật. Cholesterol của HDL được xem là cholesterol tốt vì
chúng giúp bảo vệ thành mạch, giảm nguy cơ xơ vữa. Một số nghiên cứu cho rằng, HDL
giúp loại trừ các mảng xơ vữa, hạn chế các mảng xơ vữa này phát triển. HDL (cholesterol có ích), khi nó cao giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch, ngược lại, khi
HDL thấp thì khả năng mắc bệnh tăng lên.
Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL): Là sản phẩm thối hóa của VLDL trong máu,
giàu cholesterol và cholesterol ester. Apoprotein của LDL là apoB-100. LDL có vai trị
vận chuyển cholesterol đến các mơ. Cholesterol trong LDL được coi là cholesterol xấu vì

nó tham gia vào sự hình thành và phát triển các mảng xơ vữa động mạch, gây nên các
bệnh tim mạch nguy hiểm.
Lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL): IDL chính là dạng chuyển hóa trung gian
giữa LDL và VLDL. VLDL sau khi giải phóng trigycerid, nhận thâm cholesterol ester và
mất đi apoC sẽ chuyển thành IDL.IDL nhanh chóng bị thối hóa thành LDL.
Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL): Là sản phẩm thối hóa của VLDL trong máu,
giàu cholesterol và cholesterol ester. Apoprotein của LDL là apoB-100. LDL có vai trị
vận chuyển cholesterol đến các mơ. Cholesterol trong LDL được coi là cholesterol xấu vì
nó tham gia vào sự hình thành và phát triển các mảng xơ vữa động mạch, gây nên các
bệnh tim mạch nguy hiểm.
Ngồi ra, trong cơ thể cịn có một lượng nhỏ lipoprotein (a): là loại LDL có thêm
loại apolipoprotein a được gọi là Apo(a)
6

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Hình 5: thành phần cấu trúc của các loại lipoprotein

Bảng 1: Đặc điểm về tỷ trọng, kích thước và thành thần từng loại lipoprotein

7

LIPOPROTEIN


Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Bảng 2: Tỷ lệ các thành phần trong lipoprotein

Bảng 3:Nguồn gốc chức năng của từng apolipoprotein chính

8

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

3. Chuyển hóa của Lipoprotein
Q trình chuyển hóa của lipoprotein trong cơ thể có liên quan chặt chẽ đến q
trình vận chuyển lipid. Chuyển hóa của lipoprotein bao gồm: con đường nội sinh, con
đường ngoại sinh và chu trình vận chuyển ngược Cholesterol.

3.1.


Con đường ngoại sinh

Bước 1: sự hình thành Chylomicron
Con đường ngoại sinh giúp vận chuyển hiệu quả nguồn lipid có từ thức ăn.
Triglycerid trong thức ăn bị phân hủy bởi lipase có trong dịch ruột và được nhũ tương hóa
bởi acid mật tạo thành thể micelle.
Cholesterol, acid béo, vitamin tan trong dầu được hấp thu ở phần đầu ruột non.
Cholesterol và retinol được ester hóa ở trong tế bào biểu mơ ruột tạo ra cholesteryl ester

9

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

và retinyl ester. Chỉ các acid béo từ 12C trở lên khi kết hợp với triglycerid và ApoB-48 ở
ruột non, cholesterryl ester, retinyl ester, cholesterol mới hình thành chylomicron.
Bước 2: Sự hình thành Chylomicron tồn dư.
Các chylomicron được bài tiết vào hệ lympho ruột và được đưa trực tiếp vào vịng
tuần hồn. Chúng đến mô ngoại vi trước khi đến gan. Khi di chuyển trong mao mạch,
chylomicron tương tác với lipoprotein lipase. Đây là enzym gắn trên proteoglycan ở bề
mặt các tế bào ngoại vi mô mỡ, tim, cơ. Sự tương tác này là triglycerid của chylomicron
bị phân hủy và giải phóng acid béo tự do. ApoC-II trên chylomicron lấy từ HDL khi lưu
thơng trong máu có vai trị hoạt hóa cho lipoprotein lipase thực hiện q trình trên. Các
acid béo giải phóng ra được hấp thu bởi các tế bào mỡ và cơ, sau đó hoặc được cung cấp

năng lượng cho mơ đó, hoặc được ester hóa tạo thành triglycerid. Một số acid béo tự do
giải phóng ra có thể kết hợp với albumin trước khi bị hấp thu vào tế bào và được vận
chuyển đến mơ khác. Trong q trình này, chylomicron bị giảm kích thước do phần lõi sơ
nước bị thủy phân, còn phần thân nước (phospholipid, cholesterol) và Apolipoprotein ở
bề mặt được chuyển tới HDL. Người ta gọi chylomicron này là chylomicron tồn dư.
Bước 3: Sự thối hóa của Chylomicron tồn dư.
Chylomicron tồn dư nhanh chóng tách khỏi vịng tuần hồn do bị giữ lại ở gan
thơng qua tương tác giữa ApoE và receptor đặc hiệu. Do vậy, chylomicron và
chylomicron tồn dư có rất ít trong máu sau 12 giờ, trừ trường hợp bệnh nhân bị rối loại
chuyển hóa chylomicron.

10

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Hình 6: q trình chuyển hóa bằng con đường ngoại sinh

3.2.

Con đường nội sinh

Con đường nội sinh trong chuyển hóa của lipoprotein có liên quan đến loại
lipoprotein có ApoB được tạo ra từ gan và chuyển hóa của lipoprotein này.

Bước 1: Sự hình thành VLDL mới sinh.
VLDL cũng tương tự với chylomicron về thành phần protein nhưng chứa ApoB100 nhiều hơn ApoB-48 và có tỷ lệ cholesterol/triglycerid cao hơn. Triglycerid của VLDL
được tạo ra từ q trình ester hóa acid béo chuỗi dài ở gan. Triglycerid này được gắn với
các thành phần khác là ApoB-100, cholesteryl ester, phospholipid, vitamin E nhờ
microsomal triglycerid transfer protein (MTTP) ở gan và hình thành nên VLDL mới sinh.
MTTP có vai trị rất quan trọng trong q trình này, đây là một loại protein ở gan được
mã hóa bởi gen MTTP. Hiện nay, người ta đã xác định được rất nhiều những đột biến trên
gen này là nguyên nhân gây nên các bệnh rối loạn chuyển hóa lipoprotein.
Bước 2: Sự hình thành IDL.
11

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

VLDL mới sinh được bài tiết vào huyết tương, được nhận thêm ApoE và các loại
ApoC từ HDL trở thành VLDL trưởng thành. Triglycerid của VLDL cũng bị lipoprotein
lipase ở ngoại biên thủy phân giống triglycerid của chylomicron. Do đó VLDL trưởng
thành trở thành VLDL tồn dư, hay còn gọi là IDL với kích thước nhỏ hơn VLDL trưởng
thành.

Bước 3: Sự thối hóa của IDL và sự tạo thành LDL.
40-60% IDL được gan thâu tóm nhờ việc gắn ApoE trên IDL với receptor LDL ở
gan. Phần còn lại của IDL biến đổi thành LDL nhờ lipoprotein lipase ở ngoại vi. Trong
quá trình này, triglycerid bị thủy phân gần hết còn các apolipoprotein trừ ApoB-100 được

vận chuyển đến các lipoprotein khác. Lượng cholesterol trong LDL chiếm hơn một nửa
lượng cholesterol trong huyết tương. Khoảng 70% LDL gắn với receptor LDL ở gan và
được tách khỏi huyết tương.

Hình 7: q trình chuyển hóa băng con đường nội sinh

12

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG

3.3.

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Q trình vận chuyển ngược Cholesterol

Tất cả các tế bào trong cơ thể đều có thể tổng hợp cholesterol. Trong đó, chỉ có tế
bào gan và tế bào biểu mơ ruột là có khả năng bài tiết cholesterol vào mật hoặc dịch ruột.
Trong gan, cholesterol có thể được bài tiết trực tiếp vào mật, hoặc biến đổi thành acid
mật.
Cholesterol ở các tế bào ngoại vi được vận chuyển về gan thông qua chu trình vận
chuyển cholesterol ngược (reverse cholesterol transport) nhờ vai trị của HDL. Q trình
chuyển hố này có tên gọi như vậy là do bản chất của quá trình là vận chuyển cholesterol
từ ngoại vi về gan, trong khi con đường chuyển hố ngoại sinh, nội sinh đều là q trình
vận chuyển cholesterol ngoại sinh (từ thức ăn) và nội sinh (từ gan) đến các mô ngoại vi.

Bước 1: Sự tạo thành HDL mới sinh - hình đĩa.
HDL mới sinh được tổng hợp ở gan và ruột. Khởi đầu của quá trình là ApoA-I
được gan và ruột bài tiết dưới dạng phân tử ApoA-I nghèo lipid. Sau đó phân tử này kết
hợp với cholesterol và phospholipid lấy từ các tế bào ngoại vị hoặc đại thực bào. Quá
trình lấy cholesterol và phospholipid là nhờ vai trò của loại protein màng là ATP binding
cassette protein Al(ABCA1). Đây là protein có ở thành phần mang các tế bào ngoại vi và
đại thực bảo. Ngồi ra, phân tử ApoA-I nghèo lipid trên có thể lấy cholesterol từ các
lipoprotein khác. Quá trình này dẫn đến hình thành loại HDL hình đĩa.
Bước 2: Sự hình thành HDL trưởng thành - hình cầu.
Cholesterol tự do trên HDL hình đĩa được chuyển thành cholesteryl ester nhờ
LCAT (lecithin cholesterol acyl transferase), một loại enzym trong huyết tương được gắn
vào HDL. Cholesteryl ester này di chuyển vào phần lõi của HDL, kết quả là HDL từ hình
đĩa chuyển thành hình cầu. Quá trình trên xảy ra rất nhanh vì vậy giải thích tại sao hầu hết
các HDL tìm thấy trong huyết tương có hình cầu nhiều hơn là hình đĩa. Quá trình tạo ra

13

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

các HDL có chửa ApoA-I và ApoA-II cũng tương tự với quá trình tạo ra HDL chỉ có
ApoA-I như trên.
Bước 3: Q trình vận chuyển cholesterol từ HDL trưởng thành đến gan.
Trong quá trình lưu thơng trong huyết tương, HDL có thể nhận thêm các

apolipoprotein và lipid từ bề mặt của chylomicron và VLDL theo q trình chuyển hố
nội sinh và ngoại sinh đã trình bày ở phần trên.
Cholesterol trong HDL có thể được vận chuyển đến gan bằng con đường trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Gián tiếp thông qua CETP (cholesteryl ester transfer protein), khi đó cholesteryl
ester được chuyển từ HDL đến các lipoprotein có chứa ApoB và ngược lại triglycerid
được chuyển đến HDL. Sau đó lipoprotein chứa ApoB vận chuyển cholesteryl ester đển
gắn vào receptor LDL ở gan.
Con đường trực tiếp là: HDI đến gắn vào receptor SR-BI (Scavenger receptor class
BI) hay còn gọi là receptor HDL. Đây là receptor ở trên bề mặt tế bào gan. Khi đó
cholesterol được hấp thu trực tiếp vào tế bào.

14

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Hình 8: q trình chuyển hóa bằng q trình vận chuyển ngược cholesterol

4. Những bệnh lý liên quan đến Lipoprotein
Hiện nay khi càng ngày xuất hiện càng nhiều thức ăn nhanh chứa đầy dầu mỡ thì
bên cạnh đó tỷ lệ người dân Việt Nam mắc các bệnh liên quan đến tim mạch ngày càng
tăng cao. Một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh tim mạch đó là rối loạn
Lipoprotein – căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ các hợp chất bản chất là lipid. Các bệnh lý về

lipoprotein hầu như đều liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipoprotein
- Xơ vữa động mạch, cao huyết áp
- Bệnh mạch vành
- Rối loạn lipoprotein máu
- Gan nhiễm mỡ

15

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

4.1. Nguyên nhân gây rối loại lipoprotein
4.1.1. Rối loạn lipoprotein tiên phát
Rối loạn lipoprotein tiên phát do đột biến gen làm tăng tổng hợp quá mức
cholesterol (TC), triglicerid (TG), LDL-c hoặc giảm thanh thải TC, TG, LDL-c hoặc giảm
tổng hợp HDL-c hoặc tăng thanh thải HDL-L. Rối loạn lipoprotein tiên phát thường xảy
ra sớm ở trẻ em và người trẻ tuổi, ít khi kèm thể trạng béo phì, gồm các trường hợp sau:
- Tăng triglycerid tiên phát: Là bệnh cảnh di truyền theo gen lặn, biểu hiện lâm
sàng thường người bệnh không bị béo phì, có gan lách lớn, cường lách, thiếu máu giảm
tiểu cầu, nhồi máu lách, viêm tụy cấp gây đau bụng.
- Tăng lipoprotein hỗn hợp: Là bệnh cảnh di truyền, trong gia đình có nhiều người
cùng mắc bệnh. Tăng lipoprotein hỗn hợp có thể do tăng tổng hợp hoặc giảm thối biến
các lipoprotein. Lâm sàng thường béo phì, ban vàng, kháng insulin, đái đường típ 2, tăng
acid uric máu.

4.1.2. Rối loạn lipoprotein thứ phát
Nguyên nhân của rối loạn lipoprotein thứ phát do lối sống tĩnh tại, dùng nhiều biarượu, thức ăn giàu chất béo bão hòa. Các nguyên nhân thứ phát khác của rối loạn
lipoprotein như đái tháo đường, bệnh thận mạn tính, suy giáp, xơ gan, dùng thuốc thiazid,
corticoides, estrogen, chẹn beta giao cảm.
Tăng triglycerid thứ phát gây:
+ Đái tháo đường: thường tăng triglycerid máu do hoạt tính enzyme lipoprotein
lipase giảm. Nếu glucose máu được kiểm sốt tốt thì triglycerid sẽ giảm sau vài tuần.
Tăng TG máu là yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch ở người bệnh đái tháo đường
+ Cường cortisol (Hội chứng Cushing): có tình trạng giảm dị hóa các lipoprotein
do giảm hoạt tính enzyme lipoprotein lipase. Tình trạng này càng rõ hơn trong trường hợp
kèm kháng insulin và đái tháo đường.

16

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

+ Sử dụng estrogen: ở phụ nữ dùng estrogen thời gian dài, có sự gia tăng TG do
tăng tổng hợp VLDL. Trong thai kỳ, nồng độ estrogen tăng cũng làm gia tăng TG gấp 2-3
lần và sẽ trở lại mức bình thường sau sinh khoảng 6 tuần.
+ Nghiện rượu: làm rối loạn lipoprotein, chủ yếu tăng triglycerid. Đặc biệt, rượu
làm tăng đáng kể nồng độ triglycerid máu ở những người tăng sản TG nguyên phát hoặc
thứ phát do các nguyên nhân khác. Hội chứng Zieve tăng TC máu, rượu chuyển thành
acetat làm giảm sự oxyd hóa acid béo ở gan nên acid béo tham gia sản xuất TG gây gan

nhiễm mỡ và tăng sản xuất VLDL, chức năng gan giảm dẫn đến giảm hoạt tính enzyme
LCAT (Lecithin cholesterol acyltransferase: enzyme ester hóa cholesterol) nên cholesterol
ứ đọng trong hồng cầu làm vỡ hồng cầu gây thiếu máu tán huyết.
+ Bệnh thận: trong hội chứng thận hư, tăng VLDL và LDL do gan tăng tổng hợp
để bù và lượng protein máu giảm do thải qua nước tiểu. TG tăng do albumin máu giảm
nên acid béo tự do gắn với albumin cũng giảm, acid béo tự do tăng gắn vào lipoprotein
làm cho sự thủy phân TG của các lipoprotein này bị giảm.
Bảng 4: phân loại rối loạn lipid máu theo WHO/Fredrickson

4.2. Chẩn đoán
4.2.1. Lâm sàng
Rối loạn lipoprotein là bệnh lý sinh học, xảy ra sau một thời gian dài mà khơng thể
nhận biết được, vì rối loạn khơng có triệu chứng đặc trưng. Phần lớn triệu chứng lâm sàng
17

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

của rối loạn lipid máu chỉ được phát hiện khi nồng độ các thành phần lipid máu cao kéo
dài hoặc gây ra các biến chứng ở các cơ quan như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, tai
biến mạch não, các ban vàng ở mi mắt, khuỷu tay, đầu gối, rối loạn lipoprotein có thể gây
viêm tụy cấp. Rối loạn lipoprotein thường được phát hiện muộn trong nhiều bệnh lý khác
nhau của nhóm bệnh tim mạch - nội tiết - chuyển hóa.
4.2.1.1 Một số dấu chứng đặc hiệu ở ngoại biên của tăng lipid máu

- Cung giác mạc (arc cornea): Màu trắng nhạt, hình vịng trịn hoặc khơng hồn
tồn, định vị quanh mống mắt, chỉ điểm tăng TC (typ 2a hoặc 2b), thường có giá trị đối
với người dưới 50 tuổi.
- Ban vàng (xanthelasma): Định vị ở mí mắt trên hoặc dưới, khu trú hoặc lan tỏa,
gặp ở typ 2a hoặc 2b.
- U vàng gân (tendon xanthomas): Định vị ở gân duỗi của các ngón và gân Achille
và vị trí các khớp đốt bàn ngón tay, đặc hiệu của typ 2a.
- U vàng dưới màng xương (periostea xanthomas): Tìm thấy ở củ chày trước, trên
đầu xương của mỏm khuỷu, ít gặp hơn u vàng gân.
- U vàng da hoặc củ (cutaneous or tuberous xanthomas): Định vị ở khuỷu và đầu
gối.
- Dạng ban vàng lòng bàn tay (palmar xanthomas): Định vị ở các nếp gấp ngón tay
và lịng bàn tay.
4.2.1.2. Một số dấu chứng nội tạng của tăng lipid máu
- Nhiễm lipid võng mạc (lipemia retinalis): Soi đáy mắt phát hiện nhiễm lipid võng
mạc (lipemia retinalis) trong trường hợp Triglycerides máu cao.
- Gan nhiễm mỡ (hepatic steatosis): Từng vùng hoặc toàn bộ gan, phát hiện qua
siêu âm hoặc chụp cắt lớp, thường kèm tăng TG máu.

18

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly


- Viêm tụy cấp: Thường gặp khi TG trên 10 gam/L, dạng viêm cấp, bán cấp phù
nề, amylase máu không hoặc tăng vừa phải.
- Xơ vữa động mạch: Là biến chứng lâu dài của tăng lipoprotein, thường phối hợp
với tăng lipoprotein không biết trước đó, có thể phối hợp với một số yếu tố nguy cơ khác
như thuốc lá, đái tháo đường. Tổn thương động mạch có khẩu kính trung bình và lớn như
tổn thương động mạch vành và tai biến mạch máu não thường liên quan nhiều hơn so với
viêm tắc động mạch hai chi dưới (ưu tiên đến thuốc lá).
4.2.2. Cận lâm sàng
- Định lượng bilan lipid: Các thông số lipid tăng lên sau ăn, nên để chẩn đốn
chính xác rối loạn lipoprotein, cần phải lấy máu vào buổi sáng khi chưa ăn (khi đói). Các
thơng số thường được khảo sát: Cholesterol (TC) máu, Triglycerid (TG), LDLCholesterol (LDL-c), HDL-Cholesterol (HDL-c).
- Chẩn đốn rối loạn lipoprotein được gợi ý khi có một số dấu chứng của rối loạn
lipoprotein trên lâm sàng như thể trạng béo phì, ban vàng, các biến chứng ở một số cơ
quan như TBMMN, bệnh mạch vành… Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm các thơng
số lipid khi có một hoặc nhiều rối loạn như sau:
+ Cholesterol máu > 5,2 mmol/L (200mg/dL)
+ Triglycerid > 1,7 mmol/L (150mg/dL)
+ LDL-cholesterol > 2,58mmol/L (100mg/dL)
+ HDL-cholesterol < 1,03mmol/L (40 mmol/L)
4.3.

Biện pháp hạn chế rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu

Khi các thành phần lipoprotein trong máu bị rối loạn, gây nên bệnh lý rối loạn lipid
máu, hay còn được biết đến là mỡ máu cao, máu nhiễm mỡ. Đây chính là nguyên nhân
gây nên các bệnh lý tim mạch như xơ vữa động mạch, nghẽn mạch tim, tai biến mạch
máu não...
19

LIPOPROTEIN


Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Khi bị mỡ máu cao, bệnh nhân cần có một chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý, ví dụ như:
-

Các thức ăn có hàm lượng lipid thấp, ăn nhiều rau xanh, hoa quả giúp giảm lượng
cholesterol được đưa vào cơ thể. Hạn chế các đồ chiên xào, dầu mỡ.

-

Không nên ăn mỡ động vật, thay vào đó hãy dùng dầu thực vật làm từ đậu nành,
dầu hướng dương hay dầu ô liu... vì đây là những thành phần chất béo khơng no,
cơ thể dễ hấp thu hơn.

-

Ăn những thực ăn giúp đốt cháy lượng mỡ trong cơ thể như gừng, hành tây, trà...

-

Hạn chế ăn thịt, hãy tăng cường ăn cá và các thức ăn từ đậu.

-


Hạn chế nội tạng động vật vì hàm lượng cholesterol rất cao.

-

Khơng rượu bia, thuốc lá vì đây là những nguyên nhân làm nặng hơn tình trạng
bệnh.

-

Tăng cường tập thể dục thể thao để đốt cháy calo, giảm lượng mỡ trong cơ thể.

IV. Kết luận
Lipoprotein có vai trị rất quan trọng trong việc vận chuyển và chuyển hóa lipid
trong cơ thể người. Qua bài tiểu luận này sẽ phần nào giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thành
phần cấu tạo, phân loại, cơ chế hoạt động của lipoprotein trong cơ thề người. Ngoài ra,
bài tiểu luận còn giúp chúng ta hiểu biết về các bệnh lý liên quan đến lipoprotein, chuyển
hóa lipid trong cơ thể người và biện pháp hạn chế sự rối loạn chuyển hóa.

20

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247


HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly

Tài liệu tham khảo:

 /> /> /> /> /> Nxb Y học – Dược lý học, tập 2.
 Nxb Y học – Giáo trình giải phẫu sinh lý

21

LIPOPROTEIN

Vũ Thị Thủy 20175247



×