MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................6
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ.....................................10
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NƠNG NGHIỆP TRONG CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ............10
1.1.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.............................10
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp................................................................10
Về cơ cấu vùng lãnh thổ..................................................................................13
Về cơ cấu thành phần kinh tế..........................................................................14
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp...........................................15
1.1.2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trong q trình
CNH, HĐH......................................................................................................16
1.1.3. Tiêu chí đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.............20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.........22
1.1.5. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trong q trình
CNH, HĐH......................................................................................................28
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Long..................34
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo với Hưng Yên.......36
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ.................................................................................38
2.1. KHÁI QT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI, HẠ TẦNG KỸ
THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN.........................................................38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên..................................................................38
2.1.2. Đặc điểm về dân số - lao động – văn hoá..............................................39
2.1.2. Đặc điểm về hệ thống hạ tầng kỹ thuật.................................................41
1
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HƯNG N TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI
HỐ................................................................................................................43
2.2.1. Khái qt tình hình nơng nghiệp tỉnh Hưng n trước 1997................43
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng Yên từ
năm 1997 đến năm 2011.................................................................................44
2.2.2.1. Chủ trương, chính sách của tỉnh Hưng Yên về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.........................................................................................44
2.2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng Yên từ
năm 1997 đến năm 2011.................................................................................52
2.2.3. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng
Yên..................................................................................................................68
2.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thời gian qua......................71
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG
N TRONG QÚA TRÌNH ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN
ĐẠI HỐ.......................................................................................................73
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP VÀ YÊU CẦU CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG N TRONG
Q TRÌNH ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ.........73
3.1.1. Mục tiêu phát triển nơng nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2020...........73
3.1.2. Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng Yên........75
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.......................................................78
3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong nơng nghiệp tỉnh
Hưng n........................................................................................................78
3.2.2. Đổi mới chính sách tín dụng đối với nơng nghiệp................................79
3.2.3. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp...........83
3.2.4. Chú trọng công tác phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ nông
nghiệp, nông thôn............................................................................................86
2
3.2.5. Chú trọng chính sách đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nơng nghiệp....92
3.2.6. Đổi mới chính sách khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế
nông nghiệp, nơng thơn...................................................................................93
3.2.7. Phát triển thị trường và bình ổn giá cả nơng sản hàng hóa...................97
3.2.8. Xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp nhằm khuyến khích liên kết
“bốn nhà”.........................................................................................................99
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ
yếu, đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên.
Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã đạt được những kết quả khá toàn diện: Tốc độ
tăng trưởng đạt 3,15% bình quân năm, cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật ni,
chuyển dịch tích cực theo hướng tỷ trọng trồng trọt giảm dần, tỷ trọng của chăn
nuôi, thủy sản không ngừng tăng. Lúa chất lượng cao đạt trên 50% tổng sản lượng
lúa; cây ăn quả phát triển, chăn ni, thủy sản tăng 7,2%/năm. Thu nhập bình quân
đầu người hàng năm khoảng 20 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo cịn khoảng 3%, bộ mặt
nơng thơn ngày đổi mới;… Tuy nhiên, kết quả đó mới chỉ là bước đầu, chưa tương
xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp còn chậm; đất đai còn nhỏ lẻ phân tán; chưa có nhiều vùng sản xuất chuyên
canh hàng hóa; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp; nơng
nghiệp chưa gắn bó chặt chẽ với cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ;
nguồn lực đầu tư cịn hạn chế; các thành phần kinh tế hoạt động chưa hiệu quả; chất
lượng lao động nơng nghiệp cịn thấp… đó là những điểm nghẽn cản trở sự phát
triển nông nghiệp bền vững…
Bước vào giai đoạn phát triển mới, tỉnh Hưng Yên đã xác định mục tiêu cơ
bản là bảo đảm phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng CNH, HĐH; cơ cấu
hợp lý; gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
với các mục tiêu cụ thể là tăng trưởng của nông nghiệp đạt mức 4,0%/năm; cơ cấu
trồng trọt 47% - chăn nuôi, thuỷ sản 47% - dịch vụ nông nghiệp 6%…
Để thực hiện những mục tiêu phát triển nơng nghiệp đã đề ra trong bối cảnh
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung cịn nhiều khó khăn, thách
thức to lớn địi hỏi ngành nơng nghiệp Hưng n cần có những định hướng giải
pháp cụ thể phù hợp.
4
Thực tế đó cho thấy, việc đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, chỉ ra những thành công, hạn chế cùng nguyên nhân và rút ra những
bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đề xuất những chính sách và giải pháp tiếp
tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh theo hướng CNH,
HĐH có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính cấp thiết.
Hiện nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp trong q trình CNH, HĐH tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách toàn diện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên.
Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng n trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá – Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” với mong muốn đóng góp vào
việc đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
trong q trình CNH, HĐH ở tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian, đề tài nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Hưng Yên từ khi tái lập tỉnh (1997) đến năm 2011, trong đó tập trung
chủ yếu vào giai đoạn 2000-2011.
Về nội dung, trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
Hưng Yên, đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu 2 nội dung là cơ cấu ngành nơng
nghiệp và cơ cấu hình thức sản xuất trong nông nghiệp.
Về thời gian nghiên cứu: từ khi tái lập tỉnh, từ năm 1997 đến năm 2011, tập
trung chủ yếu vào giai đoạn 2000-2011 là giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp và kinh
nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số địa phương
trong nước.
5
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên
nhằm chỉ ra những thành tựu, những hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên. Rút ra một số bài học kinh
nghiệm từ q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ở tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Hưng Yên trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc trưng của
chuyên ngành là kết hợp sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic nhằm
phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng
Yên trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể cũng như khái quát về toàn bộ q trình.
Đồng thời trong nghiên cứu, luận văn cịn sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Các dữ liệu sử dụng trong phân tích
đánh giá chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn: từ các báo
cáo thống kê chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên; từ báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp
hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh; và từ kết quả nghiên
cứu của một số đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của đề tài. Sau khi thu thập các số liệu sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn số liệu có
liên quan đến đề tài để phục vụ cho công tác nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để mô tả cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, tốc độ và sự phù hợp của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
Phương pháp này cịn được sử dụng để phân tích tình hình và động thái chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giữa các thời kỳ và tác động của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tới tình hình hình kinh tế - xã hội.
6
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập chọn lọc các ý kiến của các chuyên gia
và cán bộ quản lý ở địa phương về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Hưng Yên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng
n trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng n trong q trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ
1.1.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
“Cơ cấu” là một thuật ngữ được dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỉ lệ các
mối quan hệ hợp thành hệ thống và được biểu hiện như là một tập hợp mối liên hệ
hữu cơ giữa các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định.
Cơ cấu kinh tế là một khái niệm rộng, phức tạp. Việc xác định đúng khái
niệm cơ cấu kinh tế sẽ góp phần làm rõ nội dung cơ cấu kinh tế và phương hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Do cách tiếp cận, mục đích, đối tượng nghiên cứu khác nhau nên cũng có
những cách hiểu khác nhau về cơ cấu kinh tế, nhưng xét cho cùng thì cơ cấu kinh tế
là một phạm trù kinh tế thể hiện các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền
kinh tế quốc dân, đó là các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế. Mối quan hệ này phản ánh cả về mặt số lượng và chất lượng của các yếu
tố hợp thành. Có thể thấy rằng nền kinh tế quốc dân là một tổng thể phức tạp gồm
nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh vực, nhiều thành phần. Mỗi ngành, mỗi lĩnh
vực, mỗi thành phần lại có cơ cấu riêng. Nói cách khác, cơ cấu kinh tế có phạm vi
rộng hẹp khác nhau, có cơ cấu kinh tế cả nước, có cơ cấu kinh tế ở từng vùng, từng
địa phương, có cơ cấu ngành và cơ cấu trong từng ngành...
Cơ cấu kinh tế bao giờ cũng gắn với những điều kiện không gian và thời
gian cụ thể, đó là điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội cụ thể và thích hợp với mỗi
nước, mỗi vùng trong từng thời kỳ cụ thể.
8
Cơ cấu kinh tế không thể cố định trong một thời gian dài mà phải có sự vận
động chuyển dịch cần thiết, thích hợp với những biến động của điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội. Sự duy trì q lâu hoặc sự thay đổi q nhanh chóng cơ cấu kinh tế
mà không phù hợp với những biến đổi của tự nhiên - kinh tế - xã hội đều có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả của q trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc duy trì hay
thay đổi cơ cấu kinh tế không phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện của việc tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế trong quá trình vận động chuyển dịch
nhanh hay chậm khơng hồn tồn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà còn phụ
thuộc vào các điều kiện cần thiết cho sự chuyển dịch.
Trong cơ cấu kinh tế quốc dân, cơ cấu ngành là quan trọng nhất. Cơ cấu
ngành được hình thành trên cơ sở phân công lao động theo ngành, là kết quả của sự
phân công lao động xã hội. Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp các ngành hợp thành, là
các nhân tố tạo thành ngành kinh tế, là quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố tạo thành
ngành kinh tế và trong nội bộ từng ngành đó. Về mặt số lượng, cơ cấu ngành biểu
hiện quan hệ tỷ lệ giá trị, tỷ trọng ngành đó với ngành khác trong nền kinh tế. Quan
hệ tỷ lệ về mặt giá trị của một ngành nào đó trong cơ cấu ngành ln ln có sự
thay đổi. Về mặt chất lượng, cơ cấu ngành biểu hiện sự tác động qua lại bên trong
giữa các ngành với nhau.
Thông thường, các ngành trong cơ cấu kinh tế được phân chia thành 3
nhóm: nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ. Trong từng nhóm ngành lại có sự phân
chia thành những phân ngành nhỏ hơn.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, là một ngành kinh tế sinh
học có từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Sản xuất nơng nghiệp có đối tượng là
những cơ thể sinh vật sống luôn tồn tại gắn với môi trường tự nhiên. Đối với hầu
hết các nước, nhất là các nước đang phát triển, ngành nông nghiệp hiện vẫn là
ngành sản xuất vật chất cơ bản có vai trị to lớn, có chức năng cung cấp những tư
liệu sinh hoạt tối cơ bản và cần thiết cho con người. Cùng với sự phát triển của sản
xuất và tiêu dùng, sự tăng lên của thu nhập... phương thức thoả mãn nhu cầu về
lương thực, thực phẩm của con người thay đổi cả về số lượng và chất lượng, do vậy
9
phương thức sản xuất ra sản phẩm và cách thức mà nông nghiệp đáp ứng nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cũng thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc đa dạng hố các
hoạt động kinh tế trong nơng nghiệp.
Thực tế, khi bàn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp các học giả, các nhà nghiên
cứu thường phân loại thành cơ cấu phân ngành nông nghiệp, cơ cấu vùng, cơ cấu
thành phần kinh tế trong nông nghiệp.
Về cơ cấu phân ngành nông nghiệp
Hiện nay, nông nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ bao
gồm các hoạt động nông nghiệp truyền thống là trồng trọt và chăn nuôi, mà cịn bao
gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Trong nơng nghiệp, trồng trọt là ngành ra đời trước tiên trong lịch sử. Trong
lĩnh vực trồng trọt, có thể phân chia thành các ngành trồng cây lương thực, cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây rau đậu... Các sản phẩm của ngành trồng trọt cung cấp cho
xã hội lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Bên cạnh trồng trọt
và gắn với trồng trọt là chăn nuôi. Nghề chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con
người, nguyên liệu cho công nghiệp, ngồi ra cịn cung cấp sức kéo, phân bón cho
sản xuất. Trong lĩnh vực chăn ni có thể phân thành chăn nuôi gia súc, chăn nuôi
gia cầm. Trồng trọt và chăn ni có mối quan hệ với nhau và hợp thành cơ cấu
ngành nơng nghiệp.
Ngồi lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi truyền thống, sự ra đời của các dịch vụ
nông nghiệp là đòi hỏi khách quan của sản xuất và đời sống, ví dụ dịch vụ cung ứng
ngun liệu, thơng tin, vốn, tiêu thụ sản phẩm... Nhờ có dịch vụ mà hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngư tiếp cận được với các nguồn lực. Dịch vụ nối liền sản xuất với
sản xuất và sản xuất với tiêu dùng. Cùng với tiến trình phát triển kinh tế trong nơng
nghiệp, nơng thơn, hoạt động dịch vụ nông nghiệp cũng trở nên ngày càng sơi động,
phong phú, bước đầu thích nghi với cơ chế thị trường, trong đó đặc biệt là các loại
dịch vụ như giống cây trồng vật nuôi, bảo vệ thực vật, động vật nuôi, dịch vụ cung
ứng đầu vào vào cho sản xuất và giới thiệu tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động dịch vụ đã
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao đời sống của nông dân. Khi nền sản
10
xuất chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất xuất hàng hóa, tỷ trọng dịch vụ có xu
hướng ngày càng tăng lên trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn.
Lâm nghiệp là ngành có quan hệ gắn bó với nông nghiệp, quan hệ hợp lý
giữa nông nghiệp và lâm nghiệp là yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Với nhiều nước, rừng là nguồn lợi to lớn không chỉ về kinh
tế mà cịn đóng vai trị phịng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, hạn chế sự xói mịn đất
đai. Ngồi ra rừng còn là lá phổi của nhân loại, là điều kiện cần thiết cho các hoạt
động dưỡng bệnh nghỉ ngơi và du lịch. Lâm nghiệp bao gồm nuôi trồng, khai thác.
Thủy sản với hai lĩnh vực là đánh bắt và nuôi trồng hiện đang được coi là
ngành mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của nhiều quốc gia.
Về cơ cấu vùng lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế vùng là mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các thành phần
kinh tế trên phạm vi lãnh thổ. Mỗi quốc gia là sự hợp thành giữa các lãnh thổ địa
phương khác nhau, mỗi nền kinh tế cũng hợp thành bởi các ngành, các lĩnh vực và
vùng kinh tế... tương đồng theo cấp độ bộ phận hợp thành. Đặc điểm của cơ cấu
kinh tế vùng là: i) Cơ cấu vùng gắn với điều kiện tự nhiên, địa lý và một khơng gian
lãnh thổ nhất định. Trong một vùng thường có những đặc điểm về tự nhiên tương
đồng, và một không gian thống nhất; ii) Cơ cấu vùng là sự thể hiện của cơ cấu
ngành về mặt khơng gian, vị trí địa lý được bố trí phù hợp với sự phân cơng và
chun mơn hóa trong nền kinh tế, tạo nên những tiền đề của mối liên hệ giữa các
vùng; iii) Cơ cấu vùng không tách rời cơ cấu ngành của cả nước, của địa phương và
cơ cấu các vùng khác. sự khác nhau giữa các vùng kinh tế chủ yếu là những hoạt
động kinh tế đặc thù nhất định của vùng.
Cơ cấu vùng lãnh thổ hình thành nhằm phát huy những lợi thế của từng
vùng. Mỗi vùng có những đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định.
Những đặc điểm đó bao hàm cả những lợi thế và những trở ngại. Một cơ cấu kinh tế
hợp lý sẽ phát huy được các lợi thế, hạn chế được những khó khăn. Vì vậy trong
từng vùng cần kết hợp giữa chun mơn hóa và tập trung hóa, chun mơn hóa để
11
phát huy hiệu quả kinh tế các lợi thế so sánh, tập trung hóa để hình thành những
vùng sản xuất hàng hóa quy mơ lớn.
Tuy nhiên, trong phạm vi một địa phương (tỉnh, thành phố), khi điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội khơng có nhiều khác biệt lớn thì cơ cấu vùng khơng có nhiều
ý nghĩa.
Về cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp là mối quan hệ giữa các thành
phần kinh tế tồn tại trong lĩnh vực nông nghiệp, dựa trên những quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất và trình độ phát triển khác nhau của lực lượng sản
xuất. Tham gia vào hoạt động kinh tế nông nghiệp bao gồm nhiều thành phần kinh
tế khác nhau, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể... Toàn bộ các thành
phần kinh tế kể trên hợp thành cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một cơ cấu nhiều thành phần tồn tại vừa hợp
tác vừa cạnh tranh. Cơ cấu thành phần kinh tế là cơ cấu xã hội của sản xuất, gắn với
quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn. Nếu cơ cấu ngành, cơ cấu vùng dựa
trên cơ sở phân công lao động theo ngành và phân cơng lao động theo lãnh thổ thì
cơ cấu thành phần dựa trên cơ sở các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất,
các cách thức tổ chức sản xuất khác nhau.
Cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải là một cơ cấu phù hợp với sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Cơ cấu thành phần kinh tế tồn tại trong không gian và
thời gian nhất định, không phải xếp bên cạnh nhau mà là quan hệ chặt chẽ với nhau,
giữa chúng có tác động qua lại với nhau.
Trong nông nghiệp, bộ phận kinh tế cá thể và tiểu chủ là hình thức kinh tế
thích hợp và năng động nhất tồn tại dưới hình thức tổ chức kinh tế như kinh tế hộ,
kinh tế trang trại. Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vai trị, vị trí quan trọng trong sản xuất
nơng nghiệp, nơng thơn. Xu hướng vận động tích cực là từng bước phát triển theo
con đường hợp tác tự nguyện.
Bộ phận kinh tế tập thể khá đa dạng, trong đó nịng cốt là các hợp tác xã.
Các hình thức kinh tế hợp tác sẽ phát triển từ thấp đến cao. Hình thức tiêu biểu nhất
12
là các hợp tác xã kiểu mới, sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề, tập hợp liên kết
các hộ sản xuất lại với nhau cùng giải quyết những yêu cầu của sản xuất.
Trong nơng nghiệp, nơng thơn cịn có thành phần kinh tế nhà nước được
biểu hiện tập trung ở các hình thức doanh nghiệp nhà nước (nơng, lâm trường, trạm
trại), có kinh tế tư bản tư nhân.
Tóm lại, cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể mối quan hệ cơ cấu kinh tế
phân ngành nông nghiệp, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó cơ
cấu phân ngành nơng nghiệp có vai trị quan trọng nhất và ln giữ vị trí trung tâm.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm biến đổi cơ cấu kinh tế có chủ đích và
phương hướng xác định. Đó là q trình thay đổi, điều chỉnh các yếu tố trong cấu
trúc kinh tế cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và xu thế phát triển
chung của nền kinh tế nhằm hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu
quả và bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là q trình làm biến đổi các yếu
tố trong cấu trúc và mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành trong lĩnh vực nông
nghiệp theo một chủ đích và phương hướng xác định.
Trên thực tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi tỷ trọng
tương đối của các bộ phận trong nông nghiệp, sự thay đổi vị trí, vai trị các vùng
kinh tế, các thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế nhằm khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để hướng đến mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của một quốc gia, một địa phương và một vùng lãnh thổ, do vậy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một nội dung trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, vùng lãnh thổ.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH phải
từng bước hình thành cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; phải phát huy được thế mạnh của các
thành phần trong sản xuất nông nghiệp hướng tới một nền nông nghiệp phát triển.
13
1.1.2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trong q
trình CNH, HĐH
Từ thực tiễn phát triển kinh tế nước ta cũng như nhiều địa phương có thể
khẳng định rằng kinh tế nông nghiệp trước mắt cũng như lâu dài vẫn giữ vị trí hết
sức quan trọng. Để tăng nhịp độ tốc độ phát triển nông nghiệp với cơ cấu hợp lý cần
phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Thực tế cho thấy, sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nói riêng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn và cả nền kinh tế nói chung suy cho
cùng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực nơng thơn cũng
như tồn bộ nền kinh tế, đó là phát triển kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội khác và được thể hiện ở những mục tiêu cụ thể như tốc độ tăng trưởng nhanh
và bền vững, cơ cấu kinh tế hợp lý, thu nhập của người lao động gia tăng và đời
sống cư dân nông nghiệp, nông thôn được cải thiện… Với một nền kinh tế đang
phát triển ở trình độ thấp thì mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững luôn
nằm trong số những mục tiêu quan trọng nhất và đặc biệt, với một nền kinh tế trong
đó nơng nghiệp cịn chiếm tỷ trọng lớn, cịn giữ vị trí quan trọng thì mục tiêu tăng
trưởng của sản xuất nơng nghiệp ln đóng vai trị quan trọng, bởi sự tăng trưởng
của nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp sẽ góp phần thực hiện
nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội khác ở khu vực nơng thơn cũng như tồn bộ nền
kinh tế. Nói một cách khái quát thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là hồn
tồn cần thiết tạo điều kiện phát triển nơng nghiệp và góp phần thay đổi bộ mặt
nơng thôn theo hướng ngày càng văn minh, tiến bộ.
Sự cần thiết đó xuất phát từ những yêu cầu chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành trong thời gian qua
trên cả nước nói chung và tỉnh Hưng n nói riêng cịn chứa đựng nhiều nhân tố
chưa hợp lý và có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thơn.
Trong thời kỳ qua, nền kinh tế nước ta nói chung, nhiều địa phương nói
riêng đã có những chuyển biến quan trọng, bên cạnh những kết quả về tăng trưởng
14
kinh tế, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Với
lĩnh vực nơng nghiệp đó là sự chuyển dịch từ cơ cấu thuần nơng sang đa dạng hóa,
từ nền nơng nghiệp mang tính tự cấp, tự túc khép kín đã dần chuyển sang một nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hố. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát thì tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thời gian qua vẫn chủ yếu dựa trên sự
phát triển theo chiều rộng, dựa trên việc khai thác những lợi thế sẵn có và chưa có
sự kết hợp với phát triển theo chiều sâu. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có chuyển dịch
nhưng trình độ và hiệu quả cịn thấp. Nói chung, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trong
thời gian qua có đặc điểm:
- Khi chuyển sang cơ chế thị trường, tính tự phát trong phát triển sản xuất
nông nghiệp đã phá vỡ sự cân đối cục bộ, nơng phẩm hàng hóa nhiều khi không tiêu
thụ được bị ách tắc, ứ đọng; lao động nông nghiệp, nông thôn thiếu việc làm, các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp không phát triển được.
- Cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động trong nơng nghiệp, nơng
thơn bố trí chưa hợp lý. Về cơ cấu sản xuất vẫn nặng về các ngành nông nghiệp
truyền thống, lâm, ngư nghiệp phát triển hầu như phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,
chưa chú ý đúng mức phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp. Cơ cấu đầu tư chưa
tương xứng với vai trị vị trí của kinh tế nơng nghiệp. Cơ cấu lao động chưa có sự
chuyển dịch đáng kể, lao động vẫn tập trung chủ yếu trong lĩnh vực trồng trọt.
- Cơ cấu nông nghiệp, nơng thơn về cơ bản vẫn mang tính chất khép kín,
chia cắt giữa các vùng, tiểu vùng. Với cơ cấu đó khơng thể phát huy được lợi thế
giữa vùng này với vùng khác, địa phương này với địa phương khác.
Thứ hai, yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, một đòi hỏi khách
quan đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, việc bố trí cơ cấu kinh
tế nông nghiệp được dựa trên cơ sở những tính tốn mang nặng tính chủ quan, chưa
xuất phát từ nhu cầu thực tế. Khi chuyển sang phát triển kinh tế thị trường, cấu trúc
kinh tế được hình thành trước đó trở nên kém hiệu quả, do vậy tất yếu phải đổi mới
cấu trúc kinh tế cũ, xây dựng cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn. Ở đây thị trường đã
15
đặt ra yêu cầu cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Kinh tế thị trường
địi hỏi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với nhu cầu thị trường
trong nước và quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu không xuất phát
từ yêu cầu khách quan của thị trường dễ để lại những hậu quả tiêu cực.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp xuất phát từ vai trị vị trí
của kinh tế nơng nghiệp trong đời sống kinh tế - xã hội nơng thơn.
Nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị, vị trí quan trọng, nhiều khi là khởi đầu
của sự phát triển. Nếu khơng chú ý vai trị của nơng nghiệp trong q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Nơng nghiệp khơng chỉ cung cấp lương
thực, thực phẩm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến mà cịn tạo ra thị trường
rộng lớn cho cơng nghiệp và thành thị, cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế
khác. Phát triển nông nghiệp là điều kiện để CNH, HĐH đất nước. Nông dân, nông
nghiệp, nông thơn, ln là vấn đề chiến lược có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp
cách mạng nước ta. Kinh nghiệm các nước cho thấy nếu không quan tâm đúng mức
tới nơng nghiệp thì khơng thể duy trì sự phát triển lâu dài, ổn định của nền kinh tế.
Đồng thời, nông thôn là vùng sinh thái gắn trực tiếp đến tài nguyên, đất đai, động
thực vật… vì vậy việc phát triển kinh tế nơng nghiệp cịn có ý nghĩa bảo vệ, sử
dụng có hiệu quả tài ngun, bảo vệ mơi trường sinh thái hướng đến sự phát triển
kinh tế xã hội bền vững.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vừa nhằm đảm bảo các mục tiêu
phát triển nông nghiệp vừa nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo cơng bằng xã hội, thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có vai trò quan trọng đối
với tăng trưởng và phát triển nơng nghiệp góp phần quan trọng thực hiện CNH,
HĐH đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ tác động đến việc phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn toàn diện, nâng cao năng suất lao động, khai thác có
hiệu quả nguồn lực đất đai, sức lao động, cơ sở vật chất hiện có và sức mạnh tổng
16
hợp của mọi thành phần kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp sẽ góp
phần chuyển kinh tế nông nghiệp, nông thôn từ trạng thái tự cung, tự cấp, độc canh,
thuần nơng sang nền kinh tế hàng hóa phong phú, đa canh, đa dạng hóa ngành nghề.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa,
đáp ứng nhu cầu thị trường, gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Từ đó tạo bước chuyển
căn bản từ sản xuất để phục vụ nhu cầu của chính mình sang sản xuất để bán, phục
vụ nhu cầu của thị trường, từ sản xuất cho nhu cầu trong nước sang sản xuất để xuất
khẩu. Trong tình hình hiện nay, phát triển nơng nghiệp sản xuất hàng hóa, mở rộng
thị trường và phát triển kinh tế nông thôn là bộ phận quan trọng, có quan hệ hữu cơ
với kinh tế thị trường cả nước.
Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp xuất phát từ yêu cầu của
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta nhằm đưa nông nghiệp nước ta trở thành nền nông nghiệp tiên tiến,
kinh tế nông thôn phát triển bền vững, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ yêu cầu của CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chính là nhằm tạo sức bật mới trong sản xuất nơng
nghiệp. Có chuyển đổi cơ cấu thì mới khai thác hết những tiềm năng, lợi thế trong
sản xuất nơng nghiệp để đa dạng hóa sản phẩm, biến một nền nông nghiệp tự cung
tự cấp thành nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa. Như vậy, hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp là xóa bỏ dần tình trạng độc canh thuần nơng, đa dạng hóa
ngành nghề, giảm tỷ trọng của trồng trọt, tăng tỷ trọng của chăn nuôi, thuỷ sản, phát
triển các dịch vụ nông nghiệp.
Mối quan hệ giữa CNH, HĐH nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là quan hệ hai chiều. CNH, HĐH tạo tiền đề điều kiện vật chất cho q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là nội dung quan trọng của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. CNH,
HĐH tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn - điều kiện vật chất rất quan trọng
17
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, góp phần thay đổi bộ mặt nông nghiệp,
nông thôn. CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn cho phép áp dụng những tiến bộ
khoa học – công nghệ về các loại giống cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao,
thích hợp với từng vùng sinh thái, từng địa bàn vào sản xuất để tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm. Những nội dung trên vừa là nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn, vừa là những yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Để đo lường hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cần phải có
hệ thống chỉ tiêu để đánh giá,trên cả hai phương diện định lượng và định tính.
Trong thực tế, việc đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn bộc lộ một
số hạn chế như: i) Thường dựa trên chỉ tiêu định lượng. Tuy nhiên, chỉ tiêu sản xuất
được sử dụng để đánh giá chủ yếu nhằm vào giá trị sản xuất hoặc giá trị gia tăng
của sản xuất ở địa phương, nhưng khi tính tốn số liệu thì giá trị gia tăng khơng
được làm rõ hoặc thiếu chính xác; ii) Về thời gian, thường lấy kết quả thu được
trong năm. Điều đó chỉ thích hợp với chu kỳ kinh tế ngắn. Đối với chu kỳ kinh tế
dài 5 - 10 năm như trồng cây lâu năm, chăn ni đại gia súc thì sẽ khơng phù hợp
để tính các chỉ tiêu đó. Ngồi ra, về xu hướng chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là giảm tỷ trọng của trồng trọt, tăng tỷ trọng của chăn nuôi, thuỷ sản và
dịch vụ nông nghiệp. Định hướng đó là đúng với nhiều địa phương nhưng khơng
thể rập khn máy móc bởi một số vùng có đặc thù riêng, có điều kiện tự nhiên, địa
hình, địa lý riêng biệt.
Do vậy, để đánh giá đúng hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
cần phải vận dụng hệ thống chỉ tiêu sau đây:
Một là, nhóm chỉ tiêu đánh giá động thái phát triển của từng bộ phận trong
tổng thể cơ cấu kinh tế nông nghiệp để rút ra xu hướng vận động của cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
Cơ cấu theo GDP là hệ thống chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch của ngành, của
các bộ phận trong ngành. Cơ cấu GDP phản ánh rõ nét xu thế chuyển dịch cơ cấu
18
kinh tế ngành. Cơ cấu GDP thường được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm của giá trị
các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành, phân ngành.
Cơ cấu lao động là tỷ trọng lao động trong từng ngành, phân ngành và biểu
hiện rõ nét xu thế chuyển dịch trong quá trình phân cơng lao động theo ngành. Tỷ
trọng lao động các ngành nghề trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính đặc
trưng của từng thời kỳ, từng địa phương.
Cơ cấu đầu tư là tỷ lệ nguồn đầu tư vào từng ngành, từng vùng và hiệu quả
quá trình đầu tư đó. Do năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khác nhau
cho nên có sự khơng nhất quán về sự vận động của cơ cấu giá trị sản xuất dịch vụ
với cơ cấu lao động, đầu tư. Vì thế về cơ bản phải dựa vào cơ cấu cơ cấu giá trị.
Như vậy, mục tiêu của sự vận dụng các chỉ tiêu của nhóm thứ nhất là phát
hiện sự vận động từng phân ngành và rút ra xu hướng chung của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, các nhân tố thúc đẩy hoặc cản trở quá trình đó.
Hai là, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, tính hợp lý của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
Mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng phải là sự thay đổi về tỷ
trọng phân ngành này, hay phân ngành khác, mà là phải đạt được sự tăng trưởng
kinh tế cao, khai thác hiệu quả các nguồn lực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động và các tầng lớp dân cư. Tính hợp lý về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phải là hiệu quả kinh tế, xã hội do q trình đó mang lại. Do vậy, để đánh
giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần sử dụng các chỉ tiêu:
- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực như tài nguyên, lao động, vốn…
- Tác động giữa các phân ngành, vùng, khu vực kinh tế.
- Chỉ tiêu nâng cao tiềm lực kinh tế như giá trị sản xuất, giá trị xuất khẩu,
tốc độ tăng trưởng kinh tế, khả năng cạnh tranh.
- Chỉ tiêu phản ánh việc làm, thu nhập, đời sống của nông dân.
- Chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường phát triển bền vững.
Như vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý hay không phải được đánh giá
một cách tồn diện. Vì vậy, cần phải kết hợp các nhóm chỉ tiêu trên.
19
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch nông nghiệp là một quá trình lâu dài và chịu sự tác động của
nhiều nhân tố vừa khách quan vừa chủ quan. Bao gồm:
Thứ nhất, nhóm nhân tố địa lý, tự nhiên.
Nhân tố về tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên, nguồn nước. Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn điều kiện
tự nhiên. Điều kiện tự nhiên bao giờ cũng là nhân tố trực tiếp tác động đến nơng
nghiệp, ở đó, nhiệt độ, khí hậu, thời tiết thường xuyên ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp đặc biệt là trồng trọt bởi đối tượng lao động nông nghiệp chủ yếu là đất đai,
cây trồng, vật nuôi là những sinh vật sống, vận động theo qui luật vốn có của nó.
Ở các vùng có vị trí địa lý khác nhau thì các điều kiện đất đai, khí hậu, hệ
sinh thái... khác nhau. Điều đó sẽ dẫn đến sự khác nhau về số lượng, qui mô các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp là những ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều
kiện tự nhiên. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên của mỗi vùng có thể làm cho qui
mô, số lượng của các ngành giữa các vùng có sự khác nhau và chính sự khác nhau
về số lượng, qui mô các ngành sẽ dẫn đến sự khác nhau về cơ cấu ngành. Đó là sự
phân biệt về cơ cấu phân ngành kinh tế trong nông nghiệp giữa các vùng lãnh thổ.
Do vị trí địa lý khác nhau, do tính đa dạng, phong phú của tự nhiên mà các
nguồn lực tự nhiên khác nhau. Nên một số vùng có những điều kiện thuận lợi để
phát triển một số ngành sản xuất, tạo ra những lợi thế so với các vùng khác. Đó là
cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Các loại vùng
này được hình thành do phân cơng lao động xã hội theo lãnh thổ thông qua việc bố
trí các ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ hợp lý để khai thác tiềm năng và lợi
thế của từng vùng.
Một trong số những đặc trưng của các vùng kinh tế nông thôn hiện nay là
ngày càng đi sâu vào chun mơn hóa, tập trung hóa sản xuất nơng, lâm, ngư
nghiệp để từng bước hình thành các vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa nơng, lâm,
ngư nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp, dịch vụ trên từng địa bàn theo hướng chun mơn hóa. Ngồi