Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.95 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM.........................3
1.1 Ngân hàng Thương mại và những hoạt động của Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương Mại...................................3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.........................6
1.2. Tổng quan Doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................................8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm Doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................8
1.2.2. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.............13
1.3 Hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp của NHTM.......................14
1.3.1 Khái niệm tín dụng, phân loại tín dụng và vai trị tín dụng đối
với Doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................................14
1.3.2. Mục đích và vai trị của thẩm định tín dụng.................................19
1.3.3. Các nội dung trong thẩm định tín dụng khách hàng:..................20
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng........33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM....................................36
2.1. Tổng quan về Maritime Bank:................................................................36
2.1.1.Giới thiệu chung về Maritime Bank:..............................................36
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime Bank từ
năm 2008 đến năm 2011:...........................................................................43
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Maritime Bank............................................................................................47
2.2.1. Khái qt cơng tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Maritime Bank....................................................................................47
2.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng DNVVN tại MSB..........................54


2.2.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định tín dụng
ngắn hạn DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.............57


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI MARITIME
BANK..............................................................................................................64
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Maritime Bank.....................................................................64
3.1.1. Nâng cao nhận thức về công tác thẩm định..................................64
3.1.2. Về khách hàng vay vốn:..................................................................65
3.1.3. Về nội dung phương án vay vốn:...................................................66
3.1.4. Về nội dung thẩm định khả năng huy động các nguồn vốn và các
điều kiện tín dụng:.....................................................................................66
3.1.5. Thiết lập hệ thống thu cung cấp thông tin phục vụ cho thẩm định
tín dụng tại MSB........................................................................................68
3.1.6. Xây dựng phương pháp thẩm định đối với loại hình khách hàng:
.....................................................................................................................69
3.1.7. Về quy trình tổ chức thẩm định tín dụng:....................................69
3.1.8. Xây dựng cơng cụ đo lường rủi ro tín dụng:................................70
3.1.9. Nâng cao trình độ các cán bộ tham gia vào quá trình thẩm định
tín dụng:......................................................................................................70
3.2 Một số kiến nghị.......................................................................................71
3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước..................................................................71
3.2.2. Kiến nghị với các DNVVN :............................................................73
KẾT LUẬN.....................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................78


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

BẢNG 1.1: PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.........................9
BẢNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA MSB 2008 -2010...................43
Bảng 3: Dư nợ DVVVN qua các năm 2008-2011..........................................49

Bảng 4: Mức vay bình quân của các doanh nghiệp tư nhân so với DNNN....52
BIỂU ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG MSB...................................42
BIỂU ĐỒ 2: HUY ĐỘNG VỐN MSB 2008 - 2011.......................................45
BIỂU ĐỒ 3: TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG MSB 2008 -2011......................46
Biểu đồ 4: Tăng trưởng tín dụng DNVVN 2008-2011...................................49
Biểu đồ 5.........................................................................................................51
Biểu đồ 6 : Quy trình tín dụng tại MSB..........................................................56


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình Việt Nam đang từng bước phát triển hội nhập với nền
kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp Việt
nam khơng ngừng đổi mới quy trình sản xuất, nâng cấp cơ sở ngày càng hiện
đại, các chính sách sản phẩm linh hoạt cạnh tranh trong đó phải kể đến chính
sách nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng.
Trong những năm qua các Ngân hàng Thương Mại đã thực hiện tốt
vai trò “ đòn bẩy kinh tế”, khi trung chuyển vốn trên thị trường tiền tệ đến
doanh nghiệp cần vốn, thông qua các nghiệp vụ tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề
vay vốn của các doanh nghiệp còn gặp nhiều bất cập và rủi ro, nhiều doanh
nghiệp khơng nhận được vốn tín dụng do khâu thẩm định, cứng nhắc, thiếu
tính linh hoạt trong khi có những trường hợp khâu thẩm định sơ sài cho vay
sai mục đích, dự án sản xuất kinh doanh thiếu tính khả thi dẫn tới rủi ro… Do
vậy, các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng chủ yếu nằm ở khâu thẩm định
tín dụng. Vai trị của thẩm định tín dụng càng trở nên quan trọng hơn trong
bối cảnh Việt Nam hiện nay khi Ngân hàng Nhà Nước đưa ra Nghị quyết 11
nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định xã hội, bảo đảm an sinh xã hội. Việc các
Ngân hàng thắt chặt cho vay trong tình hình kinh tế lạm phát khiến các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khơng ít khó khăn do hạn

chế về tiềm lực tài chính, năng lực quản lý, kinh nghiệm thương trường, cũng
như ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực.
Trước tình hình đó, Cơng tác thẩm định tín dụng tại các Ngân hàng nói
chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nói riêng cần
phải cải tiến quy trình để tránh những khoản giải ngân không hiệu quả, chọn
lọc không từ chối khách hàng có nhu cầu vay vốn phù hợp. Do vậy đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Doanh
Nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” được tác
giả đề cập và nghiên cứu.


2

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vẫn đề cơ bản về hoạt động thẩm định tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thẩm
định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
1.1 Ngân hàng Thương mại và những hoạt động của Ngân hàng
thương mại

1.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương Mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Q trình phát triển kinh tế là điều kiện và
địi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Hình thức ngân hàng đầu tiên- ngân hàng của các thợ vàng, hoặc ngân
hàng của những kẻ cho vay nặng lãi- thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ
yếu của các người giàu như: quan lại, địa chủ... nhằm mục đích phục vụ tiêu
dùng. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhằm
tài trợ một phần cho chi tiêu trong chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là
thấu chi- tức là cho khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một
hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ
ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi (lưu thông thay vàng
bạc), phát hành tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân
hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh tốn,
ảnh hưởng xấu đến hoạt động mua bán. Hơn nữa lãi suất cao nên những nhà
buôn không thể sử dụng nguồn vay này. Trước tình hình đó những nhà bn
tự thành lập ngân hàng gọi là ngân hàng thương mại. Như vậy ngân hàng
thương mại được hình thành xuất phát từ tư bản thương nghiệp, và gắn liền
với qúa trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng thương mại


4

cũng thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như huy động tiể
gửi, thanh toán, cất trữ hộ và cho vay. Tuy nhiên, đIểm khác biệt giữa ngân
hàng thương mại và các nhà bn vay dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu. Đây là các khoản cho vay ngắn hạn, dựa trên q trình ln chuyển của
hàng hố với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận tạo ra do sử dụng tiền vay. Để

đảm bảo an toàn, ngân hàng thương mại ban đầu không cho vay đối với nguời
tiêu dùng, không cho vay trung và dài hạn, không cho vay đối với nhà nước.
Sự phá sản của nhiều ngân hàng thương mại đã gây tổn thất lớn cho
người gửi tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi . Ngân
hàng này không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh tốn hộ để lấy chi phí.
Đồng thời tại mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành
nên nhiều loại ngân hàng khác nhau như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng trung ương (ngân hàng Nhà Nước)... tạo
nên hệ thống các ngân hàng. Trong đó trừ ngân hàng trung ương có chức năng
xây dựng và quản lý chính sách tiền tệ quốc gia, các ngân hàng cịn lại dù có
mốt số nghiệp vụ khác nhau song đều có đắc điểm là kinh doanh tiền tệ và tín
dụng.
Cùng với sự phát triển kinh tế và cơng nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó là sự đa dạng các loại hình ngân
hàng và các hoạt động ngân hàng, Từ các ngân hàng tư nhân, q trình tích tụ
và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần.
Q trình gia tăng vai trị quản lí nhà nước đối với hoạt động ngân hàng đã
tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước; ngân hàng liên doanh, các tập
đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều
nghiệp vụ truyền thống vẫn được giữ bên cạnh những nghiệp vụ mới ngày
càng phát triển. Ngân hàng thương mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ
yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản.


5

Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khốn, cho
th... Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền
gửi khác nhau đựơc đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên
cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đẫ mở rộng các hình

thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Cơng nghệ
ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng.
Thanh toán điện tử thay thế dần thanh tốn thủ cơng, đẩy nhanh tốc độ, tính
thuận tiện an tồn trong thanh tốn. Các loại thẻ đang thay thế dần tiền giấy
và dịch vụ ngân hàng 24 giờ, dịch vụ ngân hàng đang tạo ra các tiện ích ngày
càng lớn cho dân chúng.
Q trình phát triển của các ngân hàng không những làm gia tăng số
lượng các ngân hàng mà còn làm tăng qui mơ của mỗi ngân hàng. Tích tụ và
tập trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng
tỷ đơ la Mỹ, tổng tài sản hàng trăm tỷ đô la Mỹ, đủ sức tài trợ cho các ngành
công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn tồn cầu.
Q trình phát triển của ngân hàng đã tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày
càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân hàng. Các
hoạt động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang được thúc đẩy
hình thành các hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra những
chính sách nhằm thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng
trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng
hoảng và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây
tổn thất rất lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói các vụ sụp
đổ ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển ngân hàng.
Các nhà quản lý đã và đang khơng ngừng cải tiến chính sách quản lý để quản
lý sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của khu vực ngân hàng.


6

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
 Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại (NHTM). Nó quyết

định quy mơ cũng như hiệu quả của NHTM. NHTM có thể huy động vốn
nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế qua các hình thức tiền gửi khơng kỳ han, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
và các hình thức khác. Ngồi ra khi cần thêm vốn, NHTM có thể huy động
vốn qua các kênh như: phát hành các chứng từ có giá hay vay vốn qua kênh
liên ngân hàng.
 Nghiệp vụ tín dụng:
Đây là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
tạo điều kiện làm tăng tổng sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu tư góp phần
thúc đẩy kinh tế. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ ung ứng vốn của ngân hàng
trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều
kiện vay vốn của ngân hàng mình. Các hình thức cho vay phổ biến tại các
NHTM như sau:
 Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó ngân
hàng mua những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của khách hàng với
giá trị bằng giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng
phí. Đến thời hạn thanh tốn của thương phiếu, Ngân hàng địi người mắc nợ
thương phiếu theo giá trị của thương phiếu.
 Nghiệp vụ cho vay:
Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng theo hình thức cấp hạn mức hay cho
vay theo món ngắn hạn hoặc trung dài hạn. Vay theo hạn mức tín dụng là
hình thức cho vay dựa trên cơ sở Hợp đồng tín dụng, theo đó Ngân hàng sẽ
cấp cho khách hàng một hạn mức vay trong thời hạn nhất định. Trong khi đó


7

vay theo món là hình thức ngân hàng cấp vốn theo các nhu cầu cụ thể của
khách hàng.

 Thấu chi:
Đây là hình thức đặc biệt của việc cấp hạn mức tín dụng, người vay được
phép sử dụng quá số tiền trên tài khoản thanh toán trong một giới hạn và thời
hạn nhất định . Nghiệp vụ này giúp khách hàng sử dụng vốn chủ động, tiện
lợi nguồn vốn vay. Hình thức này thường áp dụng đối với những khách hàng
truyền thống có khả năng tài chính mạnh và có uy tín
 Nghiệp vụ cho th tài sản:
Là hình thức thức tín dụng trung dài hạn được thực hiện thơng qua việc
cho thuê tài sản như máy móc thiết bị các động sản và bất động sản khác.
Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình để mua tài sản theo yêu cầu của người thuê
và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê
được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
 Bảo lãnh
Là việc ngân hàng đứng ra đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ cơ của khách
hàng thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện được
nghĩa vụ. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong trường hợp doanh
nghiệp đề nghị bảo lãnh để tham gia dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng,
bảo đảm hồn trả tiền ứng trước, bảo đảm thanh tốn, bảo đảm chất lượng sản
phẩm theo hợp đồng, …
 Nghiệp vụ đầu tư:
Đầu tư vào chứng khốn là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ của
NHTM. Các ngân hàng có thể đầu tư vào trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu
công ty để thu lợi tức đầu tư. Đồng thời nghiệp vụ này cũng nâng cao khả
năng thanh toán cho ngân hàng đặc biệt khi đầu tư vào trái phiếu chính phủ vì


8

loại trái phiếu này có tính thanh khoản cao. Ở Việt Nam theo Luật các Tổ

chức tín dụng, ngồi việc đầu tư vào trái phiếu, các tổ chức tín dụng được
dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và
của các tổ chức tín dụng khác.
 Các nghiệp vụ khác:
Ngồi các nghiệp vụ trên NHTM thưc hiện mua bán ngoại tệ, các dịch
vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Thơng qua các hoạt động này, NHTM nhận được các khoản thu nhập dưới
hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
Ta có thể thấy, các nghiệp vụ ngân hàng đều rất quan trọng và liên quan
chặt chẽ đến nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích lũy
cho các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu
nhập cho ngân hàng. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo
điều kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của
NHTM.
1.2. Tổng quan Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Khái niệm
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/06/2009
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:


9

BẢNG 1.1: PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Quy mô

 

Doanh

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nghiệp siêu

 

nhỏ

Khu vực

Số lao động

Tổng

Số lao động

nguồn vốn

Tổng nguồn

Số lao động

vốn


I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và thủy xuống

trở xuống

sản

đến đồng đến 100 người

200 người

II.

tỷ đồng

đến

300 người

Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200

nghiệp và xây xuống

trở xuống

dựng
III.

người


người

đến đồng đến 100 người

200 người

tỷ đồng

đến

300 người

Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50

mại và dịch vụ

xuống

trở xuống

người
50 người

đến đồng đến 50 người
tỷ đồng

đến

100 người


 Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN là loại hình doanh nghiệp rất năng động trong kinh doanh và
hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực. DNVVN rất nhạy cảm với những biến
động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng, tận dụng được nguyên liệu và nguồn nhân lực tại chỗ, dễ
dàng cạnh tranh, thâm nhập thị trường. Hiện tại, trong khi nền kinh tế thị
trường cịn nhiều sức ép cạnh tranh thì đây là loại hình doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, khá thành cơng, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế quốc
dân.
DNVVN có những lợi thế nhất định, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có
hạn của thị trường chuyên mơn hóa với khuynh hướng sử dụng nhiều lao
động có trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, sự linh hoạt nhanh chóng
thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. DNVVN có thể xâm
nhập vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn


10

(do quy mô nhỏ), sẵn sàng đáp ứng những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị
trường mà các doanh nghiệp lớn khơng đáp ứng được. DNVVN là loại hình
có địa điểm sản xuất phân tán và tổ chức bộ máy gọn nhẹ nên nó có nhiều ưu
điểm :


Dễ dàng tạo lập, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với

những thay đổi thường xuyên của thị trường:
Với quy mơ nhỏ và vừa của mình doanh nghiệp chỉ cần một số vốn
hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là có thể đi vào
hoạt động. Vịng quay sản phẩm nhanh nên DNVVN có thể dùng vốn tự có,

nguồn vốn chiếm dụng hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng để hoạt động.
Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt nên dễ quản lý, dễ quyết định. Bên cạnh đó
do tính chất linh hoạt cũng như quy mơ nhỏ của nó nên doanh nghiệp có thể
phát hiện ra nhanh chóng những thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng
chuyển hướng kinh doanh, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động, nhạy
bén trong sự thay đổi sản phẩm cung cấp phù hợp với nhu cầu hiện tại của thị
trường. Tạo ra sự năng động trong sự phát triển kinh tế.
 Sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Loại hình doanh nghiệp này có mức vốn thấp, sử dụng ít lao động nên
có khả năng sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại cũng không bị ảnh
hưởng nặng nề như các doanh nghiệp lớn và có thể dễ dàng bắt đầu làm lại.
Ngoài ra, các DNVVN cịn có động cơ để thâm nhập vào các lĩnh vực mới
này do tính chất nhỏ bé của quy mơ nên khó khăn khi cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn trong dây chuyền sản xuất hàng loạt. Họ phải tìm kiếm lợi
nhuận từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
 Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn thấp nên đầu tư vào các tài sản cố định khơng
lớn điều đó tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp muốn tiến hành đổi mới trang


11

thiết bị trong điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được nguồn lao
động dồi dào để thay thế vốn khi sử dụng các trang thiết bị vốn ít, chú trọng sử
dụng nhiều nguồn nhân lực hơn là vào kỹ thuật chun mơn hóa cao. Với chiến
lược phát triển đầu tư đúng hướng, sử dụng hợp lý các nguồn lực các DNVVN có
thể sản xuất được hàng hóa có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường ngay cả khi điều kiện sản xuất của doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế.
 Khơng có hoặc ít có xung đột giữa người lao động và người sử dụng

lao động.
Do quy mô doanh nghiệp nhỏ, số lượng lao động không nhiều (tối đa 300
nhân lực), sự phân công lao động trong doanh nghiệp chưa đến mức quá rõ ràng.
Mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động khá gắn bó nên khi có
xảy ra xung đột cũng dễ giải quyết.
Bên cạnh các ưu điểm nổi bật ở trên, các DNVVN vẫn mang nhiều hạn
chế, muốn phát triển tốt loại hình doanh nghiệp này ta khơng thể bỏ qua việc
tìm hiểu bản chất của nó bao gồm cả những ưu điểm và hạn chế của nó. Các
hạn chế của DNVVN đến từ hai nguồn : các hạn chế khách quan đến từ bên
ngoài và các hạn chế từ chính lợi thế của các DNVVN.
 Hạn chế đầu tiên và cũng là lớn nhất của các DNVVN thuộc về chính
đặc điểm của nó: quy mơ nhỏ, vốn ít nên các doanh nghiệp thường bị thiếu
vốn trầm trọng khi muốn mở rộng sản xuất, phát triển thị trường hay tiến hành
đổi mới, cải tiến nâng cao máy móc trang thiết bị. Khả năng tiếp cận nguồn
tài trợ từ các tổ chức tín dụng thấp.
 Các DNVVN do quy mơ nhỏ nên thường bị phụ thuộc vào thị trường
đầu ra, các DN mà nó cung cấp sản phẩm.
 Khó khăn trong việc nâng cấp trang thiết bị, đầu tư cho cơng nghệ mới
đặc biệt là các cơng nghệ cao địi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Do đó ảnh hưởng
năng suất lao động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.


12

 Cũng do quy mơ nhỏ, tính chất quản lý cịn theo mơ hình gia đình nên
DNVVN có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp,
thiếu đầu tư cho nghiên cứu phát triển sản phẩm, kỹ thuật chưa hiện đại…
không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng
cao năng suất và hiệu quả kinh doanh đặc biệt trong tình hình u cầu thị
trường ngày càng địi hỏi các sản phẩm có chất lượng cao.

 Do thiếu sự trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường nên các
DNVVN thường bị tác động lớn trong các quan hệ thị trường.
 Do tính chất vừa và nhỏ của nó nên các DNVVN thường gặp khó khăn
trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác đối với các tổ chức kinh tế bên
ngồi địa phương các DN đó đang hoạt động.
 Cũng do tính chất vừa và nhỏ của mình mà DN gặp khó khăn trong
việc chiếm lĩnh thị phần, thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
 Hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN còn rất thấp do các hạn chế
sau:
Việc vay nợ nhiều nhưng lại thiếu các giải pháp tài chính đúng đắn là
một rủi ro lớn đối với DN tất cả đếu xuất phát từ bộ máy lãnh đạo của DN. Đa
phần giám đốc điều hành, chủ DNVVN chưa được đào tạo bài bản, dẫn đến
thiếu nhận thức đúng đắn về tài chính, từ đó đưa đến những vấn đề và sai lầm
phát sinh. Mà điển hình là việc đưa ra những quyết định không đúng đắn
trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nguồn vốn chưa dồi dào nên thường bị giới hạn trong việc
sử dụng vốn. Chẳng hạn DN có một dự án đầu tư với nhiều khoản mục khác
nhau cần trang trải các khoản chi phí khác nhau.Và DN quyết định đầu tư dự
án này. Tuy nhiên vì nguồn vốn có hạn nên đơi khi một số khoản mục bị giới
hạn về vốn sử dụng, mỗi khoản mục đầu tư họ chỉ gói gọn trong một khoản
chi phí nhất định. Đơi khi các khoản mục đó phát sinh thêm chi phí nhưng


13

doanh nghiệp cũng phải khó khăn đển quyết định đầu tư thêm chi phí vốn vào
các khoản mục đó hay không.
Nhiều DN chưa vạch ra được một chiến lược sử dụng vốn hiệu quả.
Nhiều khi có vốn đó nhưng lại sử dụng dàn trải, đầu tư không hiệu quả gây ra
những tổn thất nặng nề cho nguồn vốn của doanh nghiệp.

Khi vốn bị “ăn” vào do bị thâm hụt (quá trình kinh doanh khơng tạo ra
lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải lấy nguồn vốn của mình để trang trải các
chi phí như lãi vay,..,). Với các DNVVN, quy mơ kinh doanh nhỏ, lợi nhuận
thu được hàng năm rất ít trong điều kiện bình thường, quỹ dự phịng tài chính
gần như khơng có. Vì vậy, những tác động của lạm phát như: lãi suất tiền vay,
tỷ giá hối đoái tăng cao… đã tác động trực diện vào các DNVVN. Khả năng
tự chống đỡ của họ trước cơn “đại hồng thủy” này gần như bằng 0, khả năng
tái đầu tư bị triệt tiêu hoàn toàn”
Những hạn chế này là nguyên nhân làm cho hiệu quả tài chính và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN chưa cao, lợi nhuận thấp.
1.2.2. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai trị với
mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trị tương đồng như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét
các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của
họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNVVN có quy mơ nhỏ, nên dễ
điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.


14

- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNVVN
thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở

khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào
sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
Thực tế cho thấy, các DNVVN có cơ hội sản xuất nhiều loại hàng hóa,
đa dạng phù hợp với quy mơ và dung lượng thị trường phân tán, có khả năng
giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác các nguồn nguyên liệu địa
phương, đóng góp đáng kể trong quá trình phân bổ thích hợp cho lực lượng
lao động đặc biệt là lao động nông nhàn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch
giữa các khu vực, góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngồi ra, sự phát triển của loại hình doanh
nghiệp cịn tạo điều kiện thuận lợi cho q trình chun mơn hóa và đa dạng hóa
các ngành nghề, duy trì và phát triển các nghề thủ cơng truyền thống giữ gìn giá
trị văn hóa dân tộc, đồng thời góp phần xây dựng và rèn luyện một lực lượng trẻ
mới có năng lực và khả năng thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.
1.3 Hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp của NHTM
1.3.1 Khái niệm tín dụng, phân loại tín dụng và vai trị tín dụng đối
với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho
vay và người đi vay trong điều kiện có hồn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Hay nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế
phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân


15

hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi
suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao
hơn giá bán trao tiền ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem

bán chịu. Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp
với nhau. Vì vậy nó khơng đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng
của nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác, do đặc điểm tuần hồn vốn trong q
trình tái sản xuất, xã hội thường xuyên xuất hiện hiện tượng thừa vốn tạm thời
ở các tổ chức cá nhân này và nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác.
Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian sử dụng
vốn của tổ chức hay cá nhân đó. Trong khi đó số lượng các khoản thu nhập và
chi tiêu ở các tổ chức cá nhân trong q trình tái sản xuất địi hỏi phải được
tiến hành liên tục. Vậy để khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng – một
tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết được những
mâu thuẫn đó.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì?
“ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là
ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa
là người đi vay, vừa là người cho vay”.
Với tư cách là người đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng


16

đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản
xuất xã hội.
Có thể thấy rõ hơn khái niệm về tín dụng ngân hàng qua ví dụ sau :

Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ (kinh doanh hàng hóa đặc biệt) với chức năng là trung gian tài chính,
hoạt động của NHTM như một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung ứng và
nhu cầu về vốn trong xã hội. Đồng thời với tư cách là một trung gian, tín dụng
ngân hàng đóng vai trị là người mơi giới giữa một bên là người có tiền cho
vay và một bên là người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường
bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp kĩ thuật
theo hướng hiện đại tiên tiến, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những
nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng
lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín
dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt
động, biến những đồng tiền phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc đầy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho
nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.3.1.2 Phân loại tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy
nhiên, căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân
hàng. Dưới đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi
phân tích và đánh giá.
 Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại:
 Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được
vay cho những sinh hoạt cá nhân.


17

 Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. loại tín
dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến

đổi kỹ thuật, mở rộng và xây dựng cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
 Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 5 năm trở lên. Loại
tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư xây
dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mơ lớn
 Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và
phong phú:
 Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp thương mại và dịch vụ.
 Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
 Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động, ...
 Cho vay tiêu dùng : là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để
trang trải các khoản chi phí thơng thường của đời sống thơng dụng dưới tên
gọi là tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
 Thuê mua và các loại tín dụng khác.
 Phân loại theo căn cứ đảm bảo.
 Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín.
Đối vói những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài



×