LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi. Các phân tích, số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Thùy Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM. .4
1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM.........................4
1.1.1. Khái niệm.........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng.....................................................4
1.1.3. Vai trị của tín dụng Ngân hàng........................................................5
1.1.4. Phân loại tín dụng.............................................................................6
1.2 Hoạt động cho vay đối với KHCN của Ngân hàng thương mại............10
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay khách hàng cá nhân.............10
1.2.2 Phân loại các khoản cho vay khách hàng cá nhân...........................12
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay KHCN của NHTM.........18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay KHCN của NHTM.......22
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan tḥc về phía Ngân hàng..........................22
1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan...............................................................25
1.4 Kinh nghiệm về hoạt động cho vay KHCN từ một số nước trên thế giới
và bài học đối với Việt Nam........................................................................28
1.4.1 Kinh nghiệm của một số Ngân hàng trên thế giới...........................28
1.4.2 Kinh nghiệm rút ra cho các NHTM ở Việt Nam.............................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HƯNG YÊN....32
2.1 Khái quát tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Hưng Yên................................32
2.2 Khái quát Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên.........33
2.2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam..................................................................................33
2.2.2 Khái quát Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hưng Yên....34
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hưng Yên.........................37
2.4 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hưng Yên..............46
2.4.1 Khái quát chung hoạt động cho vay KHCN tại BIDV Việt Nam. . .46
2.4.2 Sản phẩm và chính sách cho vay KHCN tại BIDV Hưng Yên.......47
2.4.3 Dư nợ cho vay KHCN tại BIDV Hưng Yên...................................52
2.4.4 Số lượng khách hàng cá nhân tại BIDV Hưng Yên........................57
2.4.5 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hưng Yên..............59
2.4.6 Chất lượng tín dụng cho vay KHCN tại BIDV Hưng Yên.............61
2.4.7 Thu nhập cho vay KHCN tại BIDV Hưng Yên..............................62
2.4.8 Thị phần vay KHCN của BIDV Hưng Yên trên địa bàn.................63
2.5 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại BIDV Hưng Yên. . .64
2.5.1 Kết quả đạt được..............................................................................64
2.5.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.....................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
HƯNG YÊN....................................................................................................72
3.1 Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Hưng Yên những năm tới
(giai đoạn 2012 – 2015)....................................................................................72
3.2 Định hướng hoạt động cho vay đối với KHCN........................................73
3.2.1 Định hướng hoạt động cho vay KHCN của BIDV Việt Nam.........73
3.2.2 Định hướng hoạt động kinh doanh và định hướng cho vay KHCN
của BIDV Hưng Yên................................................................................75
3.3 Giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại BIDV Hưng Yên......................77
3.3.1 Hoàn thiện chiến lược cho vay KHCN............................................77
3.3.2 Tăng cường hoạt động vốn tạo nguồn:............................................78
3.3.3 Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay KHCN....................................79
3.3.4 Nâng cao trình độ cán bộ quan hệ khách hàng................................81
3.3.5 Đầu tư và khai thác tính tiện ích của cơng nghệ Ngân hàng...........83
3.3.6 Nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt động của chi
nhánh ........................................................................................................83
3.3.7 Đẩy mạnh hoạt động marketing của Ngân hàng.............................84
3.3.8 Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân..........................86
3.4 Kiến nghị................................................................................................87
3.4.1 Kiến nghị với các cơ quan nhà nước và Chính phủ.........................87
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam................................88
3.4.3 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Hưng Yên........................................89
3.4.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam..........90
KẾT LUẬN.....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................93
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
Ngân hàng Á Châu
ATM
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV HY
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CBQHKHC
Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân
N
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DPRR
Dự phịng rủi ro
ĐCTC
Định chế tài chính
FTP
Điều chuyển vốn nội bộ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT
Hội đồng quản trị
HGĐ
Hộ gia đình
KHCN
Khách hàng cá nhân
LĐPGD
Lãnh đạo phịng giao dịch
LN/TTS
Lợi nhuận/Tổng tài sản
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCKT
Tổ chức kinh tế
TDBL
Tín dụng bán lẻ
TG
Tiền gửi
TKTG
Tài khoản tiền gửi
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng tài sản năm 2009-2011................................................................38
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn năm 2009- 2011............................................39
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn năm 2009- 2011..............................................43
Bảng 2.4 Thu từ hoạt động dịch vụ 2009- 2011..................................................45
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp dư nợ tín dụng BIDV Việt Nam 2009-2011..................46
Bảng 2.6: Cơ cấu các sản phẩm của BIDV Hưng Yên năm 2009-2011................53
Bảng 2.7: Số lượng KHCN của BIDV Hưng Yên năm 2009-2012......................58
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ....................................59
Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn của từng sản phẩm...............60
Bảng 2.10 Chất lượng tín dụng cho vay KHCN theo sản phẩm............................62
Bảng 2.11 Thu lãi cho vay KHCN trong tổng thu lãi cho vay chung....................63
Bảng 2.12: Tình hình dư nợ cho vay KHCN một số ngân hàng trên địa bàn.........63
Bảng 3.1 Định hướng cho vay KHCN của BIDV năm 2013-2015.......................75
Bảng 3.2 Định hướng cho vay KHCN của BIDV Hưng Yên năm 2012-2014...76
Biểu số 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên BIDV Hưng Yên đến ngày 31/12/2011..............36
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV Hưng Yên..............................................37
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế và gia nhập WTO, nền kinh tế
Việt nam đang chuyển mình mạnh mẽ, GDP ln đạt ở mức trung bình 7.0%
và dự báo tiếp tục tăng trưởng. Các ngành kinh tế của đất nước đang phát
triển thuận lợi, cơ hội được tiếp cận những quan điểm, mơ hình kinh doanh
mới từ các nước phát triển, từ các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động
tại Việt Nam. Đi tiên phong trong đó là ngành Ngân hàng tài chính. Với vai
trị là huyết mạch của nền kinh tế, ngành Ngân hàng đang đóng vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả các hoạt
động của Ngân hàng được cả nước quan tâm.
Đối với Ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trong nhất vì nó mang
lại thu nhập cao nhất cho Ngân hàng. Ngân hàng tập trung cho vay đối với
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty tư nhân,…Khách hàng
truyền thống của các Ngân hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. chưa chú
trọng nhiều tới nhu cầu của cá nhân. Một nền kinh tế phát triển, các doanh
nghiệp tập trung huy động vốn thơng qua thị trường chứng khốn hay phát
hành trái phiếu, cổ phiếu…hạn chế vay vốn từ các Ngân hàng. Hệ thống Ngân
hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ phi tín dụng cho doanh nghiệp và chú
trọng tới cung cấp các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của cá nhân, doanh thu
từ hoạt động này là từ 35-60% tổng doanh thu.
Chính vì lẽ đó, trong xu hướng phát triển tất yếu của ngành Ngân hàng
Việt Nam trong thời gian tới sẽ phát triển theo mơ hình Ngân hàng bán lẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển Ngân hàng bán lẻ trong xu
thế hiện nay, các Ngân hàng trong nước đã đưa ra các chính sách, sản phẩm
và định hướng lâu dài.
Hoạt động cho vay cá nhân là một phần trong hoạt động của Ngân hàng
2
bán lẻ, nó tạo ra khoản thu nhập lớn và ổn định dựa trên số đông người sử
dụng, đồng thời tăng hình ảnh của Ngân hàng trong con mắt người dân, góp
phần vào sự phát triển bền vững, lâu dài của Ngân hàng. Hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân (KHCN) tại Việt Nam vẫn còn khá nhỏ bé so với
tiềm năng của nó và chưa được các Ngân hàng thương mại (NHTM) khai thác
triệt để, chỉ tính con số 88 triệu dân, trong đó gần 2/3 là dân số trong độ tuổi
lao động và chỉ mới khoảng 20% dân số có tài khoản và sử dụng các dịch vụ
Ngân hàng.
Trước đây, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân còn hạn chế xuất phát
từ nhiều nguyên nhân, như công nghệ kém không đáp ứng các yêu cầu của
sản phẩm; nhận thức của Ngân hàng đối với các khoản vay cá nhân cịn hạn
chế được nhìn dưới góc độ rủi ro…dẫn đến các sản phẩm chưa đa dạng. Các
Ngân hàng vẫn chỉ tập trung tới cho vay các doanh nghiệp, thị phần cho vay
cá nhân rất thấp.
Nhận thức được lợi ích mở rộng cho vay khách hàng cá nhân, và qua q
trình cơng tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên đề tài:
“Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên” được chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài tập trung vào các nội dung:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cho vay khách hàng cá nhân tại
các Ngân hàng thương mại.
Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hưng Yên trong các năm 2009, 2010, 2011.
Đưa ra các giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên.
3
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic,
phương pháp so sánh thống kê, tốn học, phân tích kinh tế… khi nghiên cứu
đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài
Đối tượng của đề tài: cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hưng Yên.
Phạm vi thực hiện của đề tài: thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên trên cơ sở số liệu báo
cáo từ năm 2009 – 2011 và định hướng cho các giai đoạn tiếp theo.
5. Bố cục luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
Kết luận
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và các chủ thể còn lại
trong nền kinh tế dựa trên ngun tắc có hồn trả ( cả vốn và lãi ) sau một
khoảng thời gian nhất định.
Ta có thể thấy trong quan hệ tín dụng người cho vay đã nhượng quyền
sử dụng vốn cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định với cam
kết của người đi vay sẽ hoàn trả đúng thời gian, số lượng ( bao gồm cả gốc và
lãi ). Việc hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng
cịn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây quá trình vận động mang
tính chất hồn trả của khoản tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất giữa quan hệ
tín dụng với các quan hệ khác.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại, một trong
những hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tài sản
của Ngân hàng, chiếm khoảng 70% tổng tài sản của Ngân hàng. Thông qua
hoạt động tín dụng mà Ngân hàng thương mại đã tài trợ cho nhu cầu vốn của
các doanh nghiệp, và cá nhân vào thời điểm thiếu hụt vốn, giúp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD) diễn ra thường xuyên, không bị gián đoạn, các
cá nhân thì được tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống
khi thu nhập hiện tại chưa đáp ứng được.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng. Song song với lợi nhuận cao thì hoạt động tín dụng cũng chứa đựng
những rủi ro và khi những rủi ro này xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
5
hoạt động của Ngân hàng, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Chính điều này mà Ngân hàng thương mại rất coi trọng công tác quản
lý tín dụng nhằm đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng và hạn chế rủi ro.
1.1.3. Vai trị của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập cho các Ngân hàng thương
mại bên cạnh đó hoạt động tín dụng cịn đóng vai trị quan trọng khác đối với
nền kinh tế
-
Góp phần thúc đẩy sản xuất
Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu
về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bời lẽ
mở rộng, đẩy mạnh tiến độ sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà
doanh nghiệp cịn phải biết tận dụng các dịng chảy khác của vốn trong xã
hội. Từ đó tín dụng Ngân hàng với tư cách là tập trung các khoản vốn nhàn
rỗi trong xã hội sẽ là trung tâm đáp ứng các nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư
phát triền. Như vậy tín dụng Ngân hàng vừa góp phần giúp các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn
cho nền kinh tế.
-
Góp phần ổn định đời sống , tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng khơng chỉ đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư có nhu cầu. Ngân hàng
sẵn sàng tài trợ cho nhu cầu tín dụng của các cá nhân, hộ gia đình (HGĐ) về
nhu cầu mua sắm, cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhờ có tín dụng
Ngân hàng mà chất lượng cuộc sống của dân cư được nâng cao, cùng với hoạt
động tài trợ cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, tạo công ăn
việc làm cho bộ phận dân cư, Ngân hàng đã cùng với xã hội góp phần ổn định
đời sống.
6
1.1.4. Phân loại tín dụng
Việc phân loại tín dụng dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Hoạt động
tín dụng được phân chia:
* Phân loại theo thời gian ( Theo thời hạn tín dụng )
Phân chia theo thời gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết tới tính an tồn và sinh lời của tín dụng
cũng như khả năng hồn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được
phân chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn : Từ trên một năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn : Trên 5 năm
Tài sản lưu động thường có vịng quay trên một vịng trong một năm:
Do vậy Ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn với thời gian từ một năm trở xuống.
Các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật ni, trang
thiết bị nhanh chóng hao mịn có u cầu tài trợ từ 1 năm tới 5 năm.
Cơng trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu cảng, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm, có thể tới
10 hoặc 30 năm.
* Theo phương thức cho vay
-
Cho vay thấu chi:
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam.
-
Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
7
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào q trình sản xuất kinh doanh. Hạn mức
tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay- trả nhiều lần,
song dư nợ khơng được vượt q hạn mức tín dụng. Một số trường hợp Ngân
hàng quy định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối
kỳ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
-
Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối với các
khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xuyên. Một số khách hàng sử dụng
vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất
đặc biệt mới vay vốn Ngân hàng, tức là vốn Ngân hàng chỉ tham gia vào một
giai đoạn nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
-
Cho vay gián tiếp:
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng
cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất…các tổ chức này
thường liên kết với các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu
đều hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển
kinh tế, làm giàu xố đói giảm nghèo, luôn được các trung gian rất quan tâm.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng, cho vay qua trung gian
có thể tiết kiệm được chi phí cho vay( phân tích, giám sát, thu nợ…)
-
Cho vay luân chuyển:
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hố. Doanh
nghiệp khi mua hàng hố có thể thiếu vốn, Ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được hàng. Cho vay luân chuyển
8
thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp
sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với
Ngân hàng.
-
Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường
áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng hoá lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ ( Thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu
nhập của người tiêu dùng)
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thơng qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá
mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ này nhận ngay tiền sau
khi bán hàng từ phía Ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho Ngân hàng. Đây là
hình thức tín dụng tài trợ người mua( qua đó đến người bán) nhằm khuyến
khích tiêu thụ hàng hố.
* Theo tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo của tín dụng cho phép Ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ 2 bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất từ q trình sản
xuất kinh doanh khơng có hoặc khơng đủ.
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín
của khách hàng , có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố bằng tài sản.
Tín dụng khơng cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng
có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xun có lãi, tình hình tài
chính lành mạnh hoặc món vay tương đối nhỏ so với khoản vốn của người
vay.
9
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu Ngân hàng và khách hàng
phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng
của tài sản đảm bảo ( quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường…..) Có khả năng
giám sát việc sử dụng tài sản hoặc khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
* Theo đối tượng khách hàng,
-
Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế (TCKT):
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng
này mà các NHTM phải tổ chức các phịng tín dụng chun trách phục vụ.
Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là
rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường
khơng lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách
hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở
rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
-
Cho vay khách hàng cá nhân:
Khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại…
được Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục cho vay
khách hàng cá nhân. Đối tượng này có số lượng lớn nhưng các khoản vay
thường có quy mơ nhỏ lẻ
* Phân loại khác
Theo ngành kinh tế ( cơng, nơng nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định).
Theo mục đích( sản xuất, tiêu dùng )
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chun mơn hố
trong cấp tín dụng của Ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các Ngân hàng sẽ
mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn duy trì những lĩnh vực mà Ngân hàng đang
có lợi thế.
10
1.2 Hoạt động cho vay đối với KHCN của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức tài trợ của Ngân hàng cho
các khách hàng cá nhân với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.
* Đặc điểm cho vay KHCN: Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng
thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay: Là cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mơ khoản vay: Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mơ nhỏ
nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh,
nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của Ngân hàng,
số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và
các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm
lý, mức thu nhập của khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Nhu cầu
vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông thường người đi
vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
Rủi ro đối với cho vay KHCN: Mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản
rủi ro nhất trong danh mục tài sản của Ngân hàng. Xuất phát từ bản thân
khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất
khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình khơng chịu trả nợ, hoặc do sự
biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc... Do khoản cho vay khách hàng cá
nhân có rủi ro cao nhất nên các Ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm
11
bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm hàng hố.
Lãi suất cho vay: do quy mơ của các khoản vay thường nhỏ (trừ những
khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời
gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi
ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN
thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM.
Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các Ngân hàng coi là khoản
mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất cứng nhắc. Điều đó có nghĩa là
nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của Ngân hàng, không như hầu hết các
khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường,
như vậy với cho vay KHCN Ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí
huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá
rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi
suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể
thì hầu hết các khoản cho vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận. Nguồn
thu nhập càng ổn định, Ngân hàng có khả năng kiểm sốt thì lãi suất áp dụng
cho khách hàng sẽ giảm đi, do rủi ro từ việc cho vay đã được hạn chế.
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà Ngân hàng cho khách hàng
vay, hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu
vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản bảo đảm.
Đối với các hình thức vay, các Ngân hàng thường quy định các hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị tài sản bảo đảm hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường,
cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố
sổ tiết kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức
bằng 100% giá trị tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng
dựa trên tài sản bảo đảm của khách hàng, các Ngân hàng cần phải định giá
12
chính xác tài sản đó. Nếu định giá q thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách
hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.
* Vai trò cho vay KHCN: Hoạt động trước kia của các Ngân hàng
thương mại chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn. Mà ít chú trọng đến
đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí trong khai thác
tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những
điều chỉnh trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đối tượng
khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình…. các sản phẩm cho đối tượng khách
hàng cá nhân ngày một đa dạng, phong phú, đáp ứng được phần nào nhu cầu
của từng đối tượng khách hàng
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là đối tượng có nhu cầu vay
vốn. Mà những đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các Ngân
hàng một lượng vốn tương đối lớn và ổn định. Nguồn vốn này chủ yếu là các
khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận
lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của Ngân hàng
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm đối tượng khách khách hàng này,
các NHTM vừa tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng
cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá
nhân. Bên cạnh đó khi có những khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách
hàng này thì các Ngân hàng đó cũng là nơi mà khách hàng thường sẽ lựa chọn
gửi tiền tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ bán chéo của Ngân hàng.
1.2.2 Phân loại các khoản cho vay khách hàng cá nhân
Để có thể quản lý tốt cũng như đáp ứng đa dạng nhu cầu vay vốn của đối
tượng vay vốn là khách hàng cá nhân thì việc phân loại các khoản cho vay
khách hàng cá nhân là cần thiết. Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản
13
cho vay, dưới đây tôi xin đề cập đến việc phân loại cho vay khách hàng cá
nhân theo một số tiêu chí sau:
* Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: cho vay nhằm phục vụ
nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc
điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: cho vay phục vụ nhu
cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch,
học hành, giải trí, chữa bệnh,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ,
thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: cho vay để
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng cá nhân, hộ gia đình,
vay để bn bán sản xuất kinh doanh,… Đặc điểm của các khoản cho vay này
là thời hạn vay ngắn phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh, quy mô khoản vay
tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản cho
vay này rất cao, và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức. Tuy nhiêu nếu Ngân
hàng quản lý thường xuyên hoạt động kinh doanh của khách hàng thì rủi ro sẽ
hạn chế.
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn: Là các khoản vay ngắn hạn của
cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh
toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Quy mơ của món vay là tương đối nhỏ,
các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả cho các
chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ơ tơ, nhà ở… Rủi ro
các món vay này là khơng lớn.
Nếu quy mơ khoản vay lớn sẽ có rủi ro cao, do đặc điểm của khoản vay
này là trả cuối kỳ, nguồn trả chủ yếu từ việc bán tài sản khác hoặc nguồn trả
14
nợ khác gặp khó khăn khi đó kế hoạch trả nợ thay đổi, điển hình khi thị
trương bất động sản biến động, hoặc nền kinh tế gặp khó khăn.
Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh
toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản
cho vay được trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách
hàng, phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng
đắt tiền như mua ô tô, mua nhà,… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất
kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản khác… Hình thức cho vay
này được chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên
kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dư gốc (niên kim
không cố định), hoặc trả lãi hàng kì, gốc trả cuối kì.
Cho vay theo thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng Ngân hàng cũng như các loại
thẻ thanh tốn khác đã nhanh chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng
cung cấp một dịng tín dụng thường xun và quay vịng mà khách hàng có
thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng
có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài
khoản thẻ tín dụng của mình. Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi
công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp
cận đến một số lượng lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết
kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng.
Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi: Thấu chi tài khoản là hình thức
Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trực tiếp trên việc chi tiêu tại tài
khoản tiền gửi thanh toán cá nhân. Khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán âm, khách hàng sẽ phải trả lãi suất thấu chi cho ngân hàng. Vì hoạt động
kinh doanh, hay nhu cầu mua sắm của khách hàng khơng phải bao giờ cũng
được dự đốn trước nên hình thức thấu chi tạo ra sự thuận lợi và linh hoạt hơn
cho khách hàng trong quá trình thanh tốn. Tuy nhiên khơng phải khách hàng