Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí tối đa lợi nhuận tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện kiến xương, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.95 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Khánh Hòa


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ
LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại...................................................4
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM...................................................5
1.2. THU NHẬP, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA NHTM...........................15
1.2.1. Các khoản thu nhập của NHTM....................................................15
1.2.2. Các khoản chi phí của NHTM........................................................15
1.2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM.....................................................16
1.2.4. Nguyên tắc kế toán và điều kiện ghi nhận thu nhập, chi phí của
NHTM......................................................................................................16
1.2.5. Phân tích các khoản thu nhập, chi phí, lợi nhuận của NHTM.....24
Tóm tắt chương 1..............................................................................................31


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU NHẬP CHI PHÍ TẠI CHI NHÁNH
NHNO&PTNT HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH.....................32
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH.32
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN KIẾN XƯƠNG...............33
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT TỈNH
THÁI BÌNH....................................................................................................35


2.4. SỰ RA ĐỜI VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH..36
2.5. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NHNO&PTNT HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH..................38
2.5.1.Cơng tác huy động vốn.....................................................................38
2.5.2. Cơng tác tín dụng.............................................................................42
2.5.3. Thừa, thiếu vốn................................................................................47
2.5.4. Hoạt động thanh tốn......................................................................48
2.5.5. Dịch vụ thẻ.......................................................................................49
2.6. THỰC TRẠNG THU NHẬP, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN KIẾN XƯƠNG...................50
2.6.1. Thực trạng thu nhập........................................................................50
2.6.2. Thực trạng chi phí...........................................................................57
2.6.3. Kết quả kinh doanh .........................................................................66
Tóm tắt chương 2..............................................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP, TIẾT KIỆM CHI PHÍ TẠI
CHI NHÁNH NHNO&PTNT KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH..............69
3.1. CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
THÁNG CUỐI NĂM 2012 VÀ NĂM 2013 CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM
.........................................................................................................................69
3.2. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU KINH DOANH NĂM 2013 CỦA CHI
NHÁNH NHNO&PTNT TỈNH THÁI BÌNH..............................................71

3.1.1.Định hướng hoạt động năm 2013....................................................71
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh năm 2013......................................................72
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
HUYỆN KIỄN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH.............................................72
3.3.1. Mở rộng đầu tư tín dụng.................................................................72
3.3.2. Tăng cường quản lý chất lượng tín dụng.......................................73


3.3.3. Tăng cường giải ngân nguồn vốn dự án........................................75
3.3.4. Tăng cường chất lượng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng75
3.3.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có............................77
3.3.6. Đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng..........................................79
3.3.7. Thực hiện quy định khoán và trả lương.........................................81
3.3.8. Phát triển hoạt động Marketing......................................................82
3.4. GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH.............................................84
3.4.1. Tập trung mọi nguồn lực để huy động vốn....................................84
3.4.2. Tiết kiệm chi phí trả lãi....................................................................86
3.4.3. Tiết kiệm chi phí quản lý.................................................................86
3.4.4. Tiết kiệm chi phí khác.....................................................................87
3.5. KIẾN NGHỊ............................................................................................88
3.5.1. Đối với nhà nước.............................................................................88
3.5.2. Đối với ngân hàng nhà nước..........................................................88
3.5.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam....................................................90
3.5.4. Đối với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình.........................90
3.5.5. Đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 91
Tóm tắt chương 3..............................................................................................92
KẾT LUẬN.......................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

VTC

Vỗn tự có

TSCĐ

Tài sản cố định

NH

Ngắn hạn

DH

Dài hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


KBNN

Kho bạc nhà nước

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCKT

Tổ chức kinh tế

PGD

Phòng giao dịch

TK

Tài khoản

TGKKH


Tiền gửi không kỳ hạn

DTBB

Dự trữ bắt buộc

DTTT

Dự trữ thanh tốn

CP

Chính phủ

TSC

Trụ sở chính

NV

Nguồn vốn

No&NT

Nơng nghiệp và nơng thôn

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam

IPCAS

Là hệ thống thanh tốn và kế tốn khách hàng tại Agribank



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh...........................................35
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Kiến Xương.........................................................................................................39
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn theo tiền gửi KKH và nguồn tiền gửi dân cư:......41
Bảng 2.4: Tổng hợp dư nợ của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Xương.......43
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dư nợ dự án của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Kiến Xương.....................................................................45
Bảng 2.6: Tổng hợp dư nợ dự án của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến
Xương..................................................................................................................46
Bảng 2.7: Thừa thiếu vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Xương....48
Bảng 2.8: Thu nhập của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Xương.............51
Bảng 2.9: Tỷ trọng các khoản mục thu nhập chính của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Kiến Xương..............................................................................................52
Bảng 2.10: Chi phí của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Xương...............58

Bảng 2.11: Tỷ trọng các khoản mục chi phí chính của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Kiến Xương..............................................................................................59
Bảng 2.12: Chi phí về tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT..............................64
Bảng 2.13: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến
Xương..................................................................................................................66


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán về kết quả kinh doanh tổng quát như sau:......................23
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Xương.......37


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều đặt lợi nhuận lên là mục
tiêu hàng đầu và là kết quả cuối cùng của các doanh nghiệp. Ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt – doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tuy nhiên mục tiêu của ngân hàng cũng giống như các doanh
nghiệp khác là lợi nhuận. Về cơ bản lợi nhuận của ngân hàng được xác định
là tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí vào cuối năm tài chính. Bởi vậy việc tăng
thu nhập và giảm hợp lý các chi phí để tối đa lợi nhuận là việc làm rất cần
thiết và luôn là vấn đề cấp bách.
Hơn nữa trong mấy năm trở lại đây nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều
khó khăn, lãi suất thị trường biến động, giá cả một số mặt hàng ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế như điện, xăng, dầu…. biến động mạnh. Điều này tác
động lớn đến kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng
bởi vì những tác động trên làm chi phí đầu vào tăng cao, doanh nghiệp gặp
khó khăn, người dân cũng gặp khó khăn và hệ quả tất yếu là hoạt động ngân

hàng cũng gặp khó khăn. Vì vậy mà vấn đề tiết kiệm chi phí trở thành một
trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng.
Thêm nữa hiện tại có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam,
theo chiều hướng của ngân hàng hiện đại, dịch vụ sẽ dần dần chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu của ngân hàng vì nếu ngân hàng phát triển chỉ dựa chủ yếu
vào hoạt động tín dụng thì khơng tránh khỏi rủi ro. Thay vào đó ngân hàng
tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ để tăng thu, đồng thời sử dụng công
nghệ hiện đại để có thể tiết kiệm chi phí là vấn đề của các ngân hàng hiện đại.
Vì những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: ‘Giải pháp tăng thu
nhập, tiết kiệm chi phí tối đa lợi nhuận tại Ngân hàng nông nghiệp và


2

Phát triển nơng thơn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ lý luận về thu nhập, chi phí, kết quả kinh
doanh ngân hàng.
Về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng thu nhập, chi phí, xác nhận kết quả kinh doanh tại
NHNo&PTNT huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình.
Từ đó đưa ra các giải pháp để tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí tại
NHNo&PTNT huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các khoản thu nhập, chi phí ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của
NHNo&PTNT Kiến xương trong 4 năm 2009,2010,2011,2012.
Không gian: NHNo&PTNT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu viết luận văn là: thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh,…
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn
được bố cục thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thu nhập, chi phí và lợi nhuận của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng thu nhập, chi phí tại Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.


3

Chương 3: Giải pháp tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cơ giáo chun ngành
Tài chính - Ngân hàng khoa sau đại học Học viện ngân hàng cùng TS. Đinh
Ngọc Thạch và các cán bộ chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt q trình tơi thực hiện luận văn này.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ LỢI
NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm, gắn với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự có mặt của NHTM
trong hầu hết các hoạt động kinh tế đã chứng minh ở đâu có một hệ thống
NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển cao của nền kinh tế, xã hội và
ngược lại. Vậy NHTM là gì?
Theo Khoản 3, Điều 4, Chương 1, Luật các TCTD năm 2010 được
Quốc Hội khóa 12 thơng qua vào tháng 7/2010 ( Luật số 47/2010/QH12) có
hiệu lực vào ngày 01/01/2011 quy định: “ Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [5,
tr1]
Hoạt động ngân hàng là những hoạt động như: huy động tiền gửi, cho
vay, kinh doanh, mua bán giấy tờ có giá… Nhưng trong nhiệm vụ cơ bản nhất
của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là
cầu nối giữa cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
hiếm. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn
của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong
xã hội.


5

1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
a. Nghiệp vụ huy động vốn
Về vị trí, đây là nghiệp vụ tạo ra phần lớn vốn cho ngân hàng kinh
doanh, thể hiện ở tỷ trọng của nguồn vốn này rất cao trong tổng nguồn của
NHTM, thường chiếm từ 75-90% tổng nguồn. Khơng có nghiệp vụ huy động
vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt
khác, thơng qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín

cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có
các biện pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững
và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp
phần giải quyết “ đầu vào” của ngân hàng.
Ngân hàng có nhiều hình thức để huy động vốn, cụ thể như sau:
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh tốn ( hay cịn gọi là tiền
gửi không kỳ hạn)
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển
và mang tính đặc thù riêng có của NHTM. Do vậy, đây cũng là điểm khác
biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Để có thể huy động
vốn bằng hình thức này, ngân hàng sẽ tiến hành mở tài khoản tiền gửi thanh
toán cho khách hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi của khách hàng có thể
được hình thành từ hai nguồn: một là do khách hàng nộp tiền mặt vào, hai là
do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm
duy trì khả năng thanh tốn và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán của họ. Do vậy, đôi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời
cho đến khi được huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi số dư
này trở thành nguồn vốn của ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng cho


6

hoạt động của mình. Tuy nhiên, do tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn nên khách
hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng,
nên ngân hàng rất khó kế hoạch việc sử dụng loại tiền gửi này. Chính vì vậy
đối với loại tiền gửi này ngân hàng thường trả lãi suất thấp cho khách hàng,
do không được hưởng lãi cao nên khách hàng có xu hướng để số dư trên tài
khoản khơng nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của họ.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh tốn của từng khách hàng khơng lớn,

nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh tốn nên
NHTM có số lượng khách hàng lớn khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền
gửi thanh toán của tất các khách hàng trở nên lớn đáng kể.
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
được thiết kế cho đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm
thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an tồn và sinh lợi nhưng
khơng thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách
hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an tồn và tiện lợi quan
trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách
hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ
để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân
hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này
- Tiết kiệm định kỳ: Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có
nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an tồn , sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Đối tượng kháhc hàng chủ yếu của loại tiền gửi này
là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc
chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức
gửi tiền này là cơng nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi


7

lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi
suất đóng vai trò quan trọng để thu được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên,
lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi
khơng kỳ hạn. Ngồi ra, mức lãi suất cịn thay đổi tuỳ theo kỳ hạn, tuỳ theo loại
tiền gửi tiết kiệm, tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại . Căn cứ

vào thời hạn có thể chia thành kỳ hạn:1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13 tháng hoặc
lâu hơn là 36 tháng . Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác
nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú
có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng.
- Các loại tiết kiệm khác: Ngồi hai loại tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
và định kỳ, hầu hết các NHTM đều thiết kế nhiều loại tiết kiệm khác như tiết
kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng
nhằm làm cho sản phẩm của mình ln được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và
tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
- Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Huy động vốn qua giấy tờ có giá khơng phải là hình thức huy động vốn
thường xun của ngân hàng. Tuỳ nhu cầu vốn cụ thể từng thời kỳ, ngân hàng
có thể phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn. Giấy tờ có giá ngân hàng
phát hành thường gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu. [4]
b. Nghiệp vụ đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM . Tuy nhiên, khi cần
ngân hàng thường vay mượn thêm.
- Vay NHNN ( vay ngân hàng trung ương): Đây là khoản vay nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự
trữ, thiếu dự trữ bắt buộc, dữ trữ thanh tốn, NHTM thường vay NHNN. Hình
thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn). Các


8

thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu ( hoặc tái chiết khấu) trở thành tài
sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết
khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ
( tiền mặt, hoặc tiền gửi tại NHNN) tăng lên. NHNN điều hành vay mượn này
một cách chặt chẽ. NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm sốt

nhất định. Thơng thường NHNN chỉ tái chiếu khấu cho những thương phiếu có
chất lượng ( thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu
của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho
NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
- Vay TCTD khác: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và
vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang
có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy
động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lịng cho các ngân hàng vay để tìm
kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dữ trữ có nhu
cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ
các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và trong
nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với
ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý ( hoặc NHNN). Khoản
vay có thể khơng cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán
của kho bạc.
- Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân
hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ ( kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung,
dài hạn nên không đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung, dài hạn. Do vậy, các
khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu tư trung, dài hạn. Thông thường đây là khoản vay


9

khơng có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi sất cao sẽ vay
mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp
bằng cách này. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của
thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của

ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên
cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn cho
vay thích hợp. [1]
c. Vốn tự có của NHTM
Đây là nguồn vốn có tỷ trọng nhỏ nhưng có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. Tạo niềm tin với người gửi tiền, là cơ sở điều chỉnh mọi hoạt động của
ngân hàng và ngân hàng có tồn quyền đối với loại nguồn vốn này.
Vốn tự có của ngân hàng có thể chia thành hai loại: Vốn tự có cơ bản
( cổ phiếu thường, ưu đãi, thặng dư vốn, lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận chưa
chia) và vốn tự có bổ sung ( thường là trái phiếu ngân hàng). Vấn đề quan
trọng là ngân hàng phải tính và thiết lập được một mức vốn tự có hợp lý vì:
Vốn tự có q thấp sẽ gây ra rủi ro cho ngân hàng đồng thời cũng
khiến ngân hàng gặp nhiều khó khăn trước địi hỏi của những nhà quản lý
( NHNN, bảo hiểm tiền gửi)
Vốn tự có quá cao sẽ dẫn đến giảm sút hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, cụ thể là ảnh hưởng đến tối đa hoá giá trị sở hữu của ngân hàng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
a. Nghiệp vụ ngân quỹ
Về vị trí, nghiệp vụ ngân quỹ giúp các NHTM tạo lập quỹ dự trữ đáp
ứng nhu cầu của luật pháp và trong kinh doanh ( cụ thể là nhu cầu thanh toán)
Việc thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ chủ yếu là thơng qua duy trì hai
quỹ: quỹ dự trữ bắt buộc và quỹ dự trữ thanh toán.


10

Quỹ dự trữ bắt buộc: quỹ này được sử dụng để đảm bảo yêu cầu của
pháp luật nhưng đồng thời cũng là đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền.
Quỹ đảm bảo thanh toán: Mục tiêu của quỹ này là nhằm duy trì khả
năng thanh tốn, chi trả của NHTM. Quỹ này tương ứng với khoản dự trữ

vượt mức của ngân hàng. Việc tính tốn quỹ này hồn tồn khơng đơn giản.
Quỹ này thực sự là một hàm của nhiều biến số kinh tế. Việc tính tốn phải
làm sao khơng q nhiệu cũng khơng q ít. Nếu q ít thì đương nhiên có thể
dẫn đến trường hợp ngân hàng bị thiếu dự trữ cho các đợt rút tiền của người
dân. Hơn thế, việc đi vay không phải lúc nào cũng sn sẻ. Vay NHNN, ngân
hàng có thể khơng chỉ phải chịu các gánh nặng kinh tế ( lãi suất chiết khấu
cao khi NHNN muốn thắt chặt cung tiền) mà còn chịu sức ép về mặt hành
chính ( bị kiểm tra…), vay các ngân hàng khác cũng khơng dễ dàng gì, bán
chứng khốn và thu hồi các khoản cho vay thì làm sụt giảm lợi nhuận…
Chính vì vậy, việc cân nhắc đúng quỹ đảm bảo thanh toán là vấn đề gây đau
đầu cho nhiều nhà quản lý ngân hàng. Tất nhiên, việc này có thể được sử
dụng thơng qua kinh nghiệm, và phụ thuộc vào từng thời kỳ kinh kế khác
nhau. Các ngân hàng hồn tồn có thể xây dựng một hàm để tính quỹ bảo
đảm thanh tốn.
b. Nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là việc ngân hàng sử dụng vốn của mình để cấp tín
dụng cho khách hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của ngân hàng
thể hiện qua một số đặc điểm sau:
- Thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của phần lớn các
NHTM
- Đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
- Chứa đựng nhiều rủi ro nhất
- Kỹ thuật cấp tín dụng rất phong phú gồm: cho vay, chiết khấu, và bảo lãnh


11

c. Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ dầu tư tài chính là nghiệp vụ các ngân hàng mua, nắm giữ
các tài sản tài chính, cụ thể là các giấy tờ có giá nhằm hai mục tiêu:

-Tìm kiến lợi nhuận thơng qua tiền lãi được trả từ chứng khốn và
chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
-Giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh khoản của ngân
hàng, khi khách hàng rút tiền đột xuất với số lượng lớn, rõ ràng sẽ dễ dàng và
chủ động hơn khi bán chứng khốn thay vì phải đi vay tiền từ NHTW.
d. Nghiệp vụ quản lý tiền gửi tại các TCTD khác
NHTM có thể gửi vốn tại các TCTD khác để hưởng lãi, tuy nhiên
NHTM cũng cần lựa chọn các TCTD có uy tín, đồng thời cũng phải có các
biện pháp để quản lý nguồn tiền gửi của mình.
e. Nghiệp vụ kinh doanh khác
- Nghiệp vụ góp vốn liên doanh, liên kết
Đây là nghiệp vụ mà các ngân hàng góp vốn với các TCTD, các tổ chức
kinh tế khác để nhằm mục tiêu lợi nhuận. Chúng ta cần chú ý một số đặc điẻm:
- Các NHTM chỉ được phép sử dụng vốn tự có vào góp vốn liên doanh,
liên kết
- Vốn liên doanh liên kết sẽ bị loại trừ khi tính tốn các chỉ tiêu về an
tồn vốn
-. Đầu tư và tài sản cố định
Đây là hoạt động ngân hàng đầu tư vào các tài sản cố định hữu hình và
vơ hình để làm cơ sở tổ chức các hoạt động kinh doanh. Tài sản cố định hữu
hình gồm trụ sở, máy móc thiết bị….. Tài sản cố định vơ hình gồm chi phí
nghiên cứu tạo sản phẩm mới, uy tín… Rõ ràng tài sản cố định cần được đầu
tư một cách bài bản nhằm tạo hình ấn tượng trong lịng khách hàng. Tuy
nhiên có một số vấn đề cần chú ý khi đầu tư vào TSCĐ:


12

Pháp luật thường quy định ngân hàng không được đầu tư quá 50% vốn
tự có vào tài sản cố định. Như vậy, tài sản cố định chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ

trong tổng tài sản của ngân hàng. Chúng ta biết rằng, ngân hàng không được
phép huy động vượt quá 20 lần vốn tự có. Như vậy vốn tự có sẽ lớn hơn hoặc
bằng 5% tổng tài sản . Do vậy, rất nhiều khả năng là TSCĐ chỉ bằng 2,5% giá
trị tổng tài sản. Đây chính là thực tế tại các NHTM Việt Nam. Như vậy bài
toán đặt ra là khi muốn xây dựng trụ sở, đổi mới công nghệ phục vụ cho các
sản phẩm mới, ngân hàng sẽ làm thế nào khi việc đầu tư TSCĐ đã lên đến
50% VTC. Chúng ta có một số cách như sau:
- Tăng vốn tự có
- Tiến hành thuê mua
- Đánh giá lại TSCĐ
Nói tóm lại đầu tư vào TSCĐ cũng là một nghiệp vụ cần phải nghiên
cứu để đảm bảo cho các nghiệp vụ khác hoạt động hiệu quả.
- Nghiệp vụ thẻ
Là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại, trong những
năm gần đây dịch vụ thẻ tại các NHTM rất phát triển. Các NHTM ngày càng
không ngừng phát triển dịch vụ thẻ của mình về số lượng, chủng loại cũng
như ngày càng gia tăng các tiện ích của thẻ. Nếu như ban đầu khách hàng sử
dụng thẻ ATM chỉ với mục đích chính là rút tiền mặt tại các máy ATM thì giờ
đây tiện ích của thẻ đã được gia tăng rất nhiều: như thanh toán hoá đơn, thanh
toán tiền điện nước, điện thoại, dịch vụ nạp tiền cho thuê bao di động, chuyển
khoản…Các NHTM đều đang cố gắng chiếm lĩnh vị trí cao nhất trên thị
trường thẻ Việt Nam
-. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ quan trọng của
NHTM, ngân hàng có thể thu lời từ hoạt động mua bán ngoại tệ do chênh lệch



×