Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 113 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngày nay, trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nước, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cùng với việc hạ
thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp Việt
Nam. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào đều coi trọng, quan tâm hàng đầu
đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tốt không những trực tiếp mang
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất cho
xã hội trong việc quản lý các doanh nghiệp như cơ quan thuế.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và
phức tạp nhất trong toàn bộ cơng tác kế tốn của mỗi doanh nghiệp. Hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh và giám đốc tồn
bộ q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cịn là tấm gương phản
chiếu tồn bộ bộ máy tổ chức, trình độ quản lý và công nghệ mà một doanh
nghiệp đã và đang tiến hành trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, bên cạnh
nhiều ngành sản xuất vật chất quan trọng khác thì ngành xây dựng là một
ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Sản
phẩm xây lắp là cơ sở hạ tầng, là huyết mạch của nền kinh tế, là điều kiện tiền
đề để phát triển các ngành kinh tế khác và thu hút vốn đầu tư nước ngoài nên
hàng năm tổng mức đầu tư xây dựng công trình của ngành sản xuất xây lắp
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà Nước. Để sản xuất ra sản
phẩm xây lắp thì ngành xây dựng cũng phải hao phí các chi phí và kết tinh
trong sản phẩm. Thực tế tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc quản lý
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều điểm bất cập cần phải



2

khắc phục như cơng tác quản lý chi phí cịn yếu kém, giá thành của sản phẩm
xây lắp chưa phản ánh đúng với thực tế phát sinh. Vì vậy, việc hạch toán các
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời là một yêu cầu xuyên suốt trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của các đơn vị xây lắp. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế,
đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp đồng thời
tạo ra lợi ích cho xã hội, tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch
toán độc lập thuộc Tổng Cơng Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hố”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận cơ bản về Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Thực trạng Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại các doanh nghiệp hạch tốn độc lập thuộc Tổng Cơng Ty Cổ Phần Xây
Dựng Thanh Hố.
Phương hướng và giải pháp hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc
Tổng Cơng Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận cơ bản về Hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thực trạng cơng tác hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Cơng
Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hố và đề xuất các giải pháp hồn thiện hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp thuộc Tổng Cơng
Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hố.



3

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Các phương pháp toán học, phương pháp thống kê học,
phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp
trình bày kết hợp giữa diễn giải và quy nạp, giữa lời văn và sơ đồ minh hoạ
đồng thời luận văn kết hợp lý luận khoa học chuyên ngành kế toán- kiểm toán
để giải quyết nhiệm vụ.
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hố cơ sở lý luận hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Phân tích, đánh giá thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần
xây dựng Thanh Hoá
Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương.
Chương I: Những lý luận cơ bản về Hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Cơng Ty Cổ
Phần Xây Dựng Thanh Hố.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch tốn
độc lập thuộc Tổng Cơng Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá.



4

1.1.

Đặc điểm hoạt động xâp lắp và ảnh hưởng

của nó đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản xuất kinh doanh xây lắp là một ngành sản xuất có
tính chất cơng nghiệp, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. Tuy nhiên, đây là một ngành sản xuất công nghiệp đặc
biệt. Sản phẩm xây lắp cũng được tiến hành sản xuất một
cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế
thi cơng và quyết tốn khi cơng trình hồn thành. Sản xuất
xây lắp được thực hiện theo quy trình cơng nghệ, giữa các
khâu của q trình sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các
khâu khác.
Hoạt động sản xuất xây lắp có những đặc điểm riêng
mang tính đặc thù:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc rõ rệt,
mỗi sản phẩm là một cơng trình hay hạng mục cơng trình
được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, kết cấu, hình
thức, phương pháp thi cơng, địa điểm thi cơng xây dựng khác
nhau, riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
của bên giao thầu, đặc biệt sản phẩm được sản xuất ngay tại
nơi tiêu thụ. Do vậy việc tổ chức quản lý và tổ chức hạch toán
kế toán nhất thiết phải có các dự tốn thiết kế thi cơng. Điều
này giúp cho các doanh nghiệp xây lắp có thể giám sát các

chi phí phát sinh đối với từng cơng trình và tổ chức quản trị
chính xác từng giá trị cơng trình.


5

Mặt khác, do mỗi sản phẩm xây lắp có tính chất đơn
chiếc, riêng lẻ và được sản xuất theo các hợp đồng giao nhận
thầu xây lắp nên chi phí bỏ vào sản xuất thi cơng cũng hồn
tồn khác nhau giữa các cơng trình, ngay cả khi cơng trình thi
cơng theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa
điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của cơng trình cũng khác nhau
(vì đơn giá vật liệu, nhân công ở các địa phương khác nhau là
khác nhau). Vì vậy kế tốn phải tính chi phí, giá thành và kết
quả thi cơng cho từng cơng trình xây lắp riêng biệt. Một điều
đặc biệt nữa là do sản xuất xây lắp được thực hiện theo các hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng nên ít phát sinh chi phí trong
quá trình lưu thơng, tiêu thụ.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp chỉ được tiến hành sản xuất
sau khi có đơn đặt hàng (hợp đồng giao thầu) của chủ đầu tư
(người giao thầu, người mua sản phẩm). Nói cách khác là sản
phẩm xây lắp thường được sản xuất theo hợp đồng đã được
ký kết do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thường
không thể hiện rõ nét. Sản phẩm được bán theo giá dự toán
hay giá thỏa thuận với người giao thầu từ trước. Hầu hết các
sản phẩm hoàn thành được nghiệm thu và bàn giao không
qua nhập kho. Bên cạnh đó, tình hình và điều kiện sản xuất
xây lắp thiếu tính ổn định, ln biến đổi theo địa điểm xây
dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng, con

người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ cơng trình
này sang cơng trình khác, cịn sản phẩm xây lắp (cơng trình
xây dựng) thì hồn thành đứng yên một chỗ (một đặc điểm
ngược lại và hiếm thấy đối với các ngành sản xuất khác). Các


6

phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất luôn
phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc
điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh
nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho
cơng trình tạm phục vụ sản xuất như: chi phí điều động nhân
cơng, điều động máy thi cơng, chi phí xây dựng tạm cơng
trình phục vụ cơng nhân, máy móc thi cơng, chi phí chuẩn bị
mặt bằng và dọn mặt bằng tập kết vật liệu và máy thi cơng…
do đó địi hỏi kế tốn phải phản ánh chính xác chi phí này và
phân bổ chi phí cho hợp lý.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp có giá trị lớn vượt qua số vốn
lưu động của doanh nghiệp xây lắp. Hơn nữa thời gian thi
công thường kéo dài, trong thời gian thi công xây dựng doanh
nghiệp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng rất
nhiều nguồn lực điều này làm cho vốn đầu tư xây dựng cơng
trình và vốn sản xuất của doanh nghiệp xây lắp thường bị ứ
đọng lâu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải lựa
chọn phương án thi công hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt chẽ,
phải có quy ước thanh tốn chia thành nhiều giai đoạn thi
công, dự trữ vốn phù hợp, theo dõi sát chi phí phát sinh trong
q trình thi cơng tránh thất thốt, lãng phí.

Mặt khác, do thời gian thi cơng cơng trình thường kéo dài
nên kỳ tính giá thành không phải hàng tháng như các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp mà thường tùy thuộc vào đặc
điểm kỹ thuật của từng loại cơng trình được thể hiện qua
phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán giữa bên
giao thầu và bên nhận thầu. Cũng do chu kỳ sản xuất sản


7

phẩm xây lắp lâu dài nên đối tượng tính giá thành có thể là
tồn bộ cơng trình xây lắp hồn thành hay đến điểm dừng kỹ
thuật hợp lý. Sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên giá trị
sản phẩm xây lắp địi hỏi tính tốn tỉ mỉ. Việc xác định đúng
đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu
cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí sản xuất, đánh giá
đúng đắn tình hình quản lý thi cơng trong từng thời kỳ nhất
định.
Thứ tư, hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời,
chịu tác động trực tiếp của mơi trường, khí khậu, thời tiết.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây lắp khơng được sử
dụng điều hịa trong cả năm gây khó khăn cho việc lựa chọn
trình tự thi cơng, địi hỏi vật tư dự trữ nhiều hơn. Đặc điểm
này yêu cầu các doanh nghiệp xây lắp trong q trình thi
cơng phải tổ chức phân phối, điều hòa, cắt cử lực lượng lao
động, vật tư hợp lý đảm bảo thi công nhanh, gọn, hiệu quả.
Hơn thế nữa, trong điều kiện thời tiết khơng thuận lợi, có thể
có nhiều rủi ro bất ngờ như bão lụt làm phát sinh các khoản
thiệt hại phải làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất. Những
khoản thiệt hại này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải

theo dõi riêng.
Thứ năm, sản phẩm xây lắp có yêu cầu về độ bền vững
cao, do vậy trong công tác thi công cần phải thận trọng, tuân
thủ đúng kỹ thuật để tránh gây ra những thiệt hại không thể
khắc phục, sửa chữa được.
Thứ sáu, để nhận được cơng trình, các doanh nghiệp
thường phải trải qua khâu đấu thầu. Do đó, cơng tác xác định
giá dự tốn của cơng trình, phân tích hiệu quả đầu tư cần phải


8

được coi trọng để từ đó xác định mức giá bỏ thầu hợp lý. Giá dự
toán khi xây dựng cần phải căn cứ vào khung giá xây dựng do
nhà nước ban hành, tránh tình trạng chênh lệch giá quá lớn gây
tổn thất khó khăn cho nhà thầu trong q trình thi công.
Thứ bảy, sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận chênh lệch do điều kiện của thi công mang lại.


9

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.

Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại
hố, khơi phục các cơng trình nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu cống, nhà
cửa…nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Một bộ phận lớn
của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, sản phẩm xây dựng cơ bản
cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dị, điều tra
khảo sát đến thiết kế thi cơng và quyết tốn cơng trình khi hồn thành. Sản
xuất xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động
sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Tuy nhiên, ngành XDCB có
những đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm
xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này chi phối đến cơng
tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng được xây dựng theo
thiết kế, tạo thành bởi hao phí lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết
bị lắp đặt vào cơng trình, được định vị với đất, có thể bao gồm cả phần dưới


10

mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. Sản
phẩm xây dựng sẽ được làm ra theo yêu cầu của chủ đầu tư và tại thời điểm
đấu thầu, sản phẩm xây lắp mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, có kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, khơng có sản phẩm nào giống sản phẩm nào.
Quá trình sản xuất sản phẩm phải dựa vào thiết kế làm tiêu chuẩn, làm thước
đo. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có u cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng cơng trình
cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo

đảm cho sản xuất được liên tục.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán đã được thẩm định
nghĩa là giá thoả thuận giữa nhà thầu với chủ đầu tư (giá đấu thầu), quá trình
sản xuất ra sản phẩm xây lắp khác với sản phẩm của các loại hàng hoá khác ở
chỗ: sản xuất ra sản phẩm xây lắp gồm hai chiều: chủ đầu tư đặt hàng cho bên
thi cơng, sau đó bên thi cơng dựa trên thiết kế kỹ thuật để sản xuất sản phẩm
và sản phẩm được chấp thuận khi chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu, trong quá
trình sản xuất sản phẩm giá trị hoặc kết cấu sản phẩm có thể bị thay đổi, lợi
ích thu được từ việc sản xuất ra sản phẩm xây lắp phù thuộc vào rất nhiều vào
cách tổ chức, quản lý của bên thi công. Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc nên chi phí bỏ vào sản xuất thi cơng cũng hồn tồn khác nhau giữa các
cơng trình. Còn sản xuất ra sản phẩm của các loại hàng hố khác là q trình
một chiều: sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt được bán cho người tiêu
dùng, người tiêu có thể tiếp cận trực tiếp được bằng trực giác, lợi ích thu được
từ việc bán sản phẩm đã được người sản xuất tính vào giá trị của sản phẩm.
- Các cơng trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi cơng rất dài,
có cơng trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản
xuất thi công xây dựng, chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng
nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi sản xuất thi cơng xây dựng, đơn


11

vị thi công cần lập kế hoạch xây dựng về vật tư, tiền vốn, thuê nhân công để
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, hồn thành tiến độ thi cơng, bảo đảm kỹ mỹ
thuật cho cơng trình.
Do thời gian thi cơng tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường
khơng xác định hàng tháng, hàng quý như trong sản xuất công nghiệp mà
được xác định theo thời điểm thi công hạng mục cơng trình hồn thành hay
thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và nhà

thầu.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (
nguồn nhân lực, vật tư, thiết bị thi công…) phải di chuyển theo địa điểm sản
xuất sản phẩm. Đặc điểm này làm cho cơng tác quản lý sử dụng, hạch tốn tài
sản vật tư rất phức tạp, mất nhiều chi phí và dễ mất mát hư hỏng. Vì vậy, các
doanh nghiệp xây lắp thường thuê lực lượng lao động tại chỗ, nơi thi cơng
cơng trình.
- Sản phẩm xây lắp chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường,
thiên nhiên, thời tiết như nắng, mưa, lũ lụt do đó việc thi cơng xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh,
đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời
tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi cơng, có thể sẽ phát sinh
các khối lượng cơng việc phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do
ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.


Khái niệm chi phí sản xuất

Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của lồi người.
Qúa trình sản xuất hàng hố là q trình kết hợp và tiêu hao ba yếu tố cơ bản


12

đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Trong xã hội tồn
tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, để tiến hành sản xuất hàng hố, người sản xuất

phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì vậy, sự hao phí các yếu tố nguồn lực cho sản xuất kinh doanh được biểu
hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí
về lao động sống là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí về lao động vật hố là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới
các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Như vậy, chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố phát
sinh trong q trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp trong một
thời kỳ nhất định.


Phân loại chi phí sản xuất.

Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì
chi phí sản xuất cũng được phân thành nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về
cả nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí…để đáp ứng mục đích, yêu
cầu của quản lý và hạch toán sao cho thuận lợi.
Đối với việc quản lý chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây dựng
cũng vậy không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà
phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích tồn bộ chi phí sản
xuất của từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay theo nơi phát sinh chi phí.
Thơng thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân
loại theo các tiêu thức sau đây:



13

- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm
các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sẩn phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hồn thành
khối lượng xây lắp( khơng kể vật liệu cho máy móc thi cơng và hoạt động sản
xuất chung.)
Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây,…
Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường…
Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thơng gió, ánh
sáng, …
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân
trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao
gồm:
+ Tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp thi cơng xây lắp bao gồm
cả thợ chính và thợ phụ trực tiếp tham gia thi cơng cơng trình. Các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả
của công nhân trực tiếp thi công xây lắp khơng được tính vào khoản mục chi
phí nhân cơng trực tiếp.
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ
cấp trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc



14

hại…
Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm chi phí cho các máy thi cơng
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi cơng là loại máy
trực tiếp phụ vụ xây lắp cơng trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện…
Chi phí sử dụng máy thi cơng gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi cơng gồm: lương
chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí ngun
liệu, vật liệt, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngồi( sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng( đại tu, trung
tru…), chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng (lều, lán, bệ, đường ray
chạy máy…. Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước( hạch tốn trên
TK 142, 242) sau đó phân bổ đần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải
tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong ký( do liên quan đến việc
sử dụng thưc stế máy móc thi cơng trong kỳ) Trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí ( hạch tốn trên TK 335)
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí có tính
chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng doanh nghiệp thi cơng.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tn lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý xây dựng, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành
trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.



15

+ Chi phí về tiền cơng vận chuyển vật liệu ngồi cự ly thi cơng do mặt
bằng thi cơng chật hẹp, ơ tơ khó vận chuyển thẳng đến chân cơng trình. Cơng
tát nước, vét bùn khi trời mưa…
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng
quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh
nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về cơng cụ dụng
cụ dùng cho thi cơng như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đảy, đà giáo, ván
khuôn và các loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý của đội
xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp khơng gồm thuế giá trị gia tăng
đầu vào nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội xây dựng.
Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ
cơng vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi cơng được tính vào
chi phí sử dụng máy thi cơng chứ khơng tính vào chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp ta tính và thể hiện được giá thành sản phẩm
theo khoản mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng
mục chi phí trong giá thành sản phẩm để giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí



16

Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam
toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phù tùng thay thế, cơng cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ. Loại này có thể chia
thành 2 yếu tố là chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhiên liệu động lực.
Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lương theo quy định của công nhân, viên chức trong hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khấu khao TSCĐ: Phản ánh tỏng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng
cho sản xuất kinh doanh
Chi phí khác bằng tiền: tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho việc doanh nghiệp xác định được kết cấu
tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh
báo cáo tài chính, phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và phân tích dự tốn chi phí đồng thời làm cơ sở để lập mức dự tốn cho
kỳ sau
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành
Theo các phân loại này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi
phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi.
Chi phí được phân thành 3 loại.



17

Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
cơng việc hồn thành, thường bao gồm: chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân
cơng, chi phí bao bì, …Biến phí trên một đơn vị sản phẩm ln là một mức ổn
định
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng cơng việc
hồn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định
phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý,…
Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, q mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp
phí thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch,
kiểm tra chi phí, xác định điểm hồ vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí,
tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
- Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
– kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Chi phí sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xưởng
Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hố, dịch vụ
Chi phí quản lý: gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh
nghiệp



18

Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động
đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản, chiết khấu
thanh tốn trả cho khách hàng, các khoản dự phịng giảm giá đầu tư chứng
khốn…
Chi phí khác: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động bất
thường xảy ra ở doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định chất lượng hoạt động của các
bộ phận trong doanh nghiệp
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp
 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Gía thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vất hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp đã hồn thành
Gía thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá
đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm
và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống dưới hình thức tiền lương.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có
thể giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan Nhà Nước có cơ sở để xem
xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những
biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.


19


Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền
thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu
vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục
đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ
hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc
quản lý, hạch tốn giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch
ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trị vơ cùng quan trọng.
 Phân loại giá thành sản phẩm.
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
- Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự tốn,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước
quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi cơng và phân tích
định mức.
Căn cứ vào giá trị dự tốn, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

=

Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp

-


Thu nhập chịu
thuế tính trước

Trong đó :
 Thu nhập chịu thuế tính trước(lãi định mức trong XDCB) được Nhà
nước quy định trong từng thời kỳ.
 Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá
của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.


20

+ Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định
trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ
trước và các định mức, các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch.
Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn
liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp

=

Giá thành dự toán Mức hạ giá
Chênh lệch
+
sản phẩm xây lắp thành dự toán
định mức


Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
+ Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên,
khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định
mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau
khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát
sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch tốn. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.


21

+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất.Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm xây lắp hoàn thành. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau

đây:

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng
loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên
cứu.
1.2.3.Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay nói
cách khác giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí
sản xuất xây lắp. Tuy nhiên giữa chúng cũng có sự khác nhau thể hiện:
- Về mặt chất: Khi nói đến chi phí sản xuất là xem xét tới các hao phí
trong một thời kỳ nhất định, cịn giá thành sản phẩm là xem xét các
hao phí liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành.


22

- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác
nhau. Sự khác nhau này thể hiện qua cơng thức tính giá thành sản
phẩm tổng qt.
Tổng giá

Chi phí

Chi phí

Chi phí


thành sản

sản xuất

sản xuất

sản xuất

phẩm hồn

=

thành

dở dang

+

đầu kỳ

phát sinh
trong kỳ

-

dở dang
cuối kỳ

Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các

ngành sản xuất khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành bàn giao theo từng hạng mục cơng trình hoặc theo từng cơng trình nên
giá thành được tính chỉ khi nào hạng mục cơng trình hoặc cơng trình được
hồn thành có nghĩa là giá thành bao gồm chi phí sản xuất của kỳ này và có
thể cả chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang chứ không theo một thời
gian nhất định như chi phí.
1.3. Hạch tốn chi phí sản xuất xây lắp
1.3.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính
xác, địi hỏi cơng việc đầu tiền mà người làm kế toán phải làm là xác định đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí
sản xuất, là phạm vi giới hạn nhất định mà các chi phí sản xuất xây lắp cần
được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất thực
chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Đới với doanh


23

nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí chính là công trình, hạng mục công trình.
Để xác định đúng đắn đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất phải căn cứ
vào đặc điểm phát sinh chi phí, các yếu tố, tính chất sản xuất như đặc điểm
quy trình cơng nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất,
yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của cơng nghệ
và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi

cơng trình, hạng mục cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng riêng nên đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất là cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc có
thể là bộ phận thi cơng, từng giai đoạn công việc hay từng đơn đặt hàng
Hạch tốn chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho cơng tác
tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất theo đối tượng hạch tốn chi phí.
Bao gờm:
Phương pháp phân bở trực tiếp:
Áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đòi
hỏi phỉa tổ chức việc ghi chép ban đầu(chứng từ gốc) theo từng đối tượng,
trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng
liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi phí theo
đúng đối tượng. Phương pháp phân bổ trực tiếp bảo đảm việc tập hợp chi phí
sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao
Phương pháp phân bổ gián tiếp:


24

Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép
ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi
chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán. Sau đó
chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho
các đối tượng có liên quan.

Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước:
- Tính hệ số phân bổ: H=C/T
Trong đó:
H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:
Cn = Tn × H
Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập
hợp chi phí sau:
- Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng trình, hạng mục
cơng trình: chi phí sản xuất liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào
thì tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
- Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản
xuất phát sinh liên  quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ
cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hồn thành, tổng số chi phí phát sinh
theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế
của đơn đặt hàng đó.


25

- Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện khoán. Đối tượng hạch tốn chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như
tổ, đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được
tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục cơng trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một

số phương pháp hạch tốn trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các
khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là kế
tốn mở thẻ (sổ) chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác
định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng
tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch tốn chi phí ứng
với một loại đối tượng hạch tốn chi phí nên tên gọi của phương pháp này
biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí
Do đặc thù của ngành xây dựng nên các đơn vị sản xuất xây lắp sử
dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng trình, hạng mục cơng
trình hoặc theo đơn đặt hàng và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trên
sổ kế tốn.
 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật
liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một
cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc


×