Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.61 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: Nâng cao chất lượng thẩm định
dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam" là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
Tác giả luận văn

BÙI KHÁNH VÂN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯƠNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................4
1.1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............4

1.1.1. Khái niệm................................................................................................4
1.1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.............................................................6
1.1.3 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư.....................................................18
1.1.4 Quy trình thẩm định dự án đầu tư...........................................................19
1.2. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ...........................................20

1.2.1. Quan niệm:............................................................................................20
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định................................................21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ.........................................................................................................24


1.3.1.Nhóm nhân tố chủ quan..........................................................................24
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan.....................................................................27
.....................................................................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM.............................................................................................................29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM...................................................................................29

2.1.1. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động của Agribank..............................29
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank....................................31
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK - giai đoạn 2010-2012.................................................36


2.2.1. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư.......................................36
2.2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định DA ĐT tại Agribank.........................51
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG.....................................................................................56

2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................59
.....................................................................................................................................
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM....................................................................................66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA AGRIBANK ĐẾN NĂM 2015...............................................................66
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI AGRIBANK..................................................................................................68


3.2.1. Đổi mới mơ hình tổ chức tín dụng.........................................................68
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định..................................................69
3.2.3. Hồn thiện quy trình thẩm định.............................................................72
3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin và xử lý thông tin.................................74
3.2.5. Kết hợp thẩm định đối với những dự án lớn, có tính chất phức tạp.......77
3.2.6. Hồn thiện chính sách tín dụng trung dài hạn........................................77
3.2.7. Thường xuyên sửa đổi bổ, bổ sung các tiêu chí chấm điểm để phân
loại khách hàng................................................................................................80

3.2.8. Hồn thiện mơ hình kiểm tra kiểm sốt nội bộ, mơ hình quản trị rủi
ro và các quy trình, chính sách liên quan phù hợp với mơ hình tín dụng. . .81
3.3. KIẾN NGHỊ...................................................................................................82

3.3.1. Đối với Nhà nước..................................................................................82
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................84
KẾT LUẬN............................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB - CNV

: Cán bộ công nhân viên

DA

: Dự án

DA ĐT


: Dự án đầu tư

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTX

: Hợp tác xã

HSX

: Hộ sản xuất

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam


NHTM

: Ngân hàng thương mại

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng



: Thẩm định


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Một số chỉ tiêu nguồn vốn của Agribank năm 2010 - 2012.............31

Bảng 2.2:


Một số chỉ tiêu tín dụng của Agribank 2010 - 2012.........................35

Bảng 2.3:

Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank năm 2010 - 2012.......36

Bảng 2.4.

Phân cấp phán quyết cho vay dự án đầu tư trong hệ thống
Agribank..........................................................................................38

Bảng 2.5:

Các chỉ tiêu đạt được phản ánh chất lượng thẩm định Tại
Agribank 2010 - 2012......................................................................51

Bảng 2.6:

Kết quả thu lãi cho vay trung dài hạn của Agribank........................52

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1:

Các nội dung thẩm định dự án đầu tư................................................6

Biểu đồ 1.2:

Quy trình thẩm định Dự án đầu tư...................................................19

Biểu đồ 2.1: Thị phần nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam so với

các TCTC khác..............................................................................32

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Quy trình cấp tín dụng.....................................................................37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp đóng góp một phần khơng nhỏ trong phát triển và hội
nhập, các dự án đầu tư do các doanh nghiệp thực hiện, chiếm phần lớn trong
các dự án đầu tư của nền kinh tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như: Điện lực,
giao thơng, cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, bưu chính viễn thơng, dầu khí,
thuỷ hải sản, thương mại dịch vụ, nông lâm nghiệp…
Các dự án trên chỉ có tính khả thi khi có đủ cơ sở để thực hiện. Đó là
những cơ sở về mặt pháp lý, khả năng tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả về
mặt tài chính của dự án, thị trường, cơng nghệ và môi trường, khả năng tổ
chức quản lý và nguồn vốn thực hiện dự án…
Một trong những nhân tố quyết định sự thành cơng của dự án là vốn,
trong đó vốn tín dụng của ngân hàng đóng vai trị quan trọng hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc thực thi dự án. Muốn được vay vốn ngân hàng, doanh
nghiệp phải có dự án khả thi, được ngân hàng thẩm định có hiệu quả và quyết
định cho vay.
Nhưng thẩm định như thế nào, bằng kỹ năng, phương pháp nào và dựa
trên những tiêu chí, chuẩn mực ra sao để mang lại chất lượng và hiệu quả tốt
nhất có chất lượng nhất, là cả một vấn đề không đơn giản.
Thẩm định là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Thực chất

việc thẩm định cho vay là thẩm định các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp.
Để đáp ứng được các yêu cầu đó, cán bộ làm cơng tác tín dụng phải tinh
thơng nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt thông tin kịp thời, có kiến thức
về kinh tế, xã hội, có kỹ năng và phương pháp thẩm định thuần thục nhằm
đưa ra những nhận xét, kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả của dự án
để giúp lãnh đạo trong việc quyết định cho vay hay không cho vay


2
Mục đích cuối cùng của việc thẩm định cho vay dự án là nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra
trong việc cho vay, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, bảo toàn vốn của ngân
hàng đồng thời giúp doanh nghiệp có vốn để thực hiện dự án nhằm phát triển
kinh tế xã hội, phát triển doanh nghiệp…
Tại Agribank, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, đặc biệt trong năm 2011. Tỷ lệ nợ
xấu tăng cao chủ yếu do chất lượng tín dụng của các chi nhánh trên địa bàn
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh giảm sút. Nợ xấu của các chi
nhánh tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tăng nhanh và chiếm tỷ
trọng cao trong toàn hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu cao đã ảnh hưởng khơng tốt đến
tình hình tài chính, có nguy cơ suy giảm năng lực tài chính và uy tín của
Agribank.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Luận văn hệ thống hoá các lý luận về chất lượng thẩm định dự án đầu
tư, nghiên cứu nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
(thơng qua phương pháp, quy trình, nội dung, hình thức thẩm định), phân tích
và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư của Agribank từ đó
đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư

tại Agribank.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu về dự án đầu tư trung và dài hạn, các công việc
trong thẩm định cho vay dự án đầu tư, đánh giá chất lượng thẩm định cho vay
dự án đầu tư tại Agribank
- Những vấn đề trên được nghiên cứu tại Trụ sở chính Agribank trong


3
giai đoạn 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những nguyên lý chung, luận văn vận dụng tổng hợp các
phương pháp: phương pháp luận duy vật biện chứng, áp dụng điều tra, thống
kê, phân tích và so sánh… làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam"
Kết cấu: Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:

Một số vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định dự án
đầu tư của Ngân hàng thương mại.

Chương 2:

Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn VN.

Chương 3:


Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam


4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯƠNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm: Thẩm định dự án đầu tư là sử dụng các công cụ và kỹ thuật
phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, có khoa học trên
nhiều phương diện từ các căn cứ, dữ liệu và chuẩn mực liên quan đến dự án,
từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận về tính khả thi, hiệu quả của dự án
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Theo quan điểm của ngân hàng (nhà tài trợ vốn), thẩm định dự án là việc
kiểm tra, phân tích, đánh giá về hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ vốn vay
những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, nhằm đưa ra kết luận về việc cho vay
hay không cho vay.
Mục đích của thẩm định dự án đầu tư: Đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Một DAĐT không thể lượng hết được biến động và rủi ro phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án. Do đó,thẩm định DAĐT được coi là phản
biện của việc thiết lập dự án, là một bước quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị
dự án.
1.1.1.2. Vai trò thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của

NHTM
Thẩm định dự án có vai trị rất quan trọng khơng những đối với hoạt
động tín dụng của NHTM, mà nó cịn có tác dụng thiết thực đối với chủ đầu
tư và các cơ quan quản lý nhà nước. Đó là q trình kiểm tra, đánh giá, rà sốt


5
lại tồn bộ những vấn đề có liên quan đến dự án, làm rõ những thuận lợi, khó
khăn đối với dự án, tính hợp lệ hợp pháp, minh bạch đối với dự án, hiệu quả
tài chính của dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư và khả năng nguồn vốn
đáp ứng cho việc thực hiện dự án…
Đối với các nhà tài trợ DA (ngân hàng): Ngoài những vấn đề nêu trên thì
họ cịn quan tâm chủ yếu phương án tài chính và khả năng hồn vốn vay cụ
thể của DA. Một trong những nhà tài trợ chủ yếu của dự án là các NHTM và
cho dù tài trợ cho DA dưới bất kỳ hình thức nào thì nghiệp vụ TĐ DAĐT có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong quyết định của ngân hàng đối với các DA.
Việc TĐ DAĐT sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội của việc đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt các rủi ro, tránh
gây thất thốt, khơng thu hồi được vốn đầu tư của chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng
như của xã hội. Những DA không được thẩm định kỹ càng thường đưa đến
những hậu quả như: Rủi ro về mặt pháp lý, kỹ thuật lạc hậu, cơng nghệ lỗi
thời, máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, thời gian xây dựng kéo dài, thiếu vốn
xây dựng cơ bản, nguồn nguyên liệu cung cấp thiếu đảm bảo về số lượng và
chất lượng, không có thị trường tiêu thụ, gây ơ nhiễm mơi trường.
Trong hệ thống tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong việc cho vay, bảo
đảm đối với các dự án đầu tư thì việc thẩm định để đưa ra quyết định về việc
cấp tín dụng, bảo lãnh lại càng quan trọng. Đặc trưng của việc đầu tư tín dụng
đối với các dự án đầu tư là mức vốn cho vay, bảo lãnh khá lớn, thời hạn cho
vay dài, mà thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn do không thể lường
hết được những biến động trong tương lai như: Cơ chế chính sách, biến động

thị trường, chênh lệch tỷ giá, sự cạnh tranh, đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp,
khả năng quản lý… Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất trong tồn bộ
quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại, thể hiện ở những điểm sau:
Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà


6
khách hàng lập
Giúp khách hàng, giúp chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ đối với dự
án, điều chỉnh các nội dung liên quan đến dự án một cách hợp lý, nhằm hoàn
chỉnh thủ tục hồ sơ dự án và hướng cho khách hàng trong việc triển khai thực
hiện dự án được tốt hơn, có hiệu quả hơn.
Là cơng cụ trợ giúp các nhà quản trị ngân hàng trong việc ra quyết định
tài trợ cho dự án. Khi quyết định đầu tư dự án tức là quyết định bỏ vốn đầu tư
trung, dài hạn nhằm tăng năng lực sản xuất cho chủ đầu tư và tăng lợi nhuận
cho ngân hàng. Nếu không tiến hành thẩm định dự án hoặc thẩm định sơ sài
trước khi ra quyết định đầu tư thì khơng những vi phạm pháp luật và việc cho
vay sẽ khơng có cơ sở, dẫn đến quyết định sai lầm gây hậu quả nghiêm trọng
mà không ai khác là chủ đầu tư và ngân hàng là người đầu tiên phải gánh
chịu. Điều đó cho thấy tác dụng của thẩm định dự án là rất quan trọng trong
đó chất lượng thẩm định dự án là yếu tố cốt lõi, quyết định dự án có trả được
nợ hay khơng.
1.1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư: gồm các nội dung theo trình tự sau


7

Biểu đồ 1.1: Các nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.1.2.1 Thẩm định tư cách của chủ đầu tư
Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là để thẩm định

xem khách hàng có đủ điều kiện vay vốn và mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
theo quy định không. Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn
vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp và năng lực hành vi dân sự
của doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố: Quyết định thành lập doanh
nghiệp của cấp có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp phải có theo quy định
của pháp luật); Đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; Điều lệ doanh
nghiệp; Quyết định bổ nhiệm (bổ nhiệm lại) Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc
(giám đốc), kế toán trưởng, Giấy phép hành nghề (đối với ngành nghề pháp
luật quy định phải có); Biên bản giao vốn hoặc biên bản góp vốn, danh sách
thành viên sáng lập đối với từng loại hình doanh nghiệp có liên quan.


8
b) Có mục đích vay vốn hợp pháp;
c) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
d) Dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả;
e) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định.
Khi thẩm định các NHTM kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính đúng đắn
của các tài liệu có liên quan như giấy đề nghị vay vốn, báo cáo tài chính của
các năm gần nhất, thời kỳ gần nhất, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh.... để kết luận về cơ sở pháp lý của doanh nghiệp, của chủ
đầu tư (người trực tiếp thực hiện dự án).
1.1.2.2 Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết là một
trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho vay. Thẩm định tình hình tài
chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội dung sau: (1) Thẩm định mức
độ tin cậy của các báo cáo tài chính; (2) Phân tích các tỷ số tài chính; (3)

Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp.
a) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Căn cứ các tài liệu có liên quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp
và qua nắm bắt các thơng tin CIC, thông tin trên mạng, phương tiện thông tin
đại chúng và các thông tin cần thiết khác… Ngân hàng thẩm định làm rõ tính
minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng tài chính của
doanh nghiệp, chủ đầu tư để thực hiện dự án.
b) Phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính.
Tại phần thẩm định này, cán bộ tín dụng phải xác định đúng số liệu trên
báo cáo và đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá đúng
tình hình tài chính của doanh nghiệp, có đủ năng lực tài chính, vốn tự có tham
gia vào dự án khơng?...Việc phân tích tài chính là việc xác định những điểm
mạnh và điểm yếu hiện tại của một công ty qua việc tính tốn và phân tích


9
những tỷ số khác nhau sử dụng những số liệu từ các báo cáo tài chính. Cán bộ
tín dụng (thẩm định) cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính
tốn đước để có thể đưa ra những kết luận chính xác về cơng ty. Một hoặc hai
chỉ số tốt cũng chưa thể kết luận là cơng ty đang trong tình trạng tốt. Do vậy
các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục đích cuối cùng của phân tích tài chính
cơng ty.Ví dụ:
- Các chỉ tiêu trả nợ ngắn hạn:
+ Hệ số thanh toán hiện thời (current ratio):
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Hệ số thanh toán nhanh (quick or acid- test ratio): Khả năng thanh toánh
nhanh của doanh nghiệp được phản ánh thơng qua chỉ tiêu tài chính sau:
Tiến và chứng khoán ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền và chứng khoán ngắn hạn (Quick assets): Bao gồm các tài sản lưu
động có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt một cách nhanh chóng.
+ Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (Net working capital):
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động ròng – Nợ ngắn hạn
- Các chỉ tiêu trả nợ dài hạn:
+ Hệ số nợ:
Hệ số nợ = (Tổng tài sản – Vốn chủ sở hữu)/Tổng tài sản
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tài sản Nợ/Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số nợ dài hạn: Thông thường, các nhà phân tích tài chính quan


10
tâm nhiều tới tình hình nợ dài hạn của doanh nghiệp hơn là tình hình hình nợ
ngắn hạn bởi vì các khoản nợ ngắn hạn hay thay đổi nên không phản ánh
chính xác tình hình nợ của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu tài chính phản ánh
hệ số nợ dài hạn thường được sử dụng.
Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn/Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
+ Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản = Tổng doanh thu/Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả như thế
nào trong việc tạo ra doanh thu. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ tính hiệu quả
càng lớn. Nếu tỷ trọng này thấp, chứng tỏ tồn tại một số tài sản sử dụng
khơng hiệu quả, có thể tăng hiệu suất sử dụng các tài sản đó hoặc loại bỏ
chúng.
- Các chỉ tiêu sinh lời: Một trong những tiêu chí khó xác định nhất của
doanh nghiệp là khả năng sinh lời. Một cách đơn giản thì lợi nhuận kế tốn là
phần cịn lại của doanh thu sau khi trừ đi chi phí. Trên thực tế không phải lúc

nào dựa trên mức sinh lời trong quá khứ hoặc hiện tại cũng có thể dự đoán
được mức sinh lời trong tương lai. Nhiều doanh nghiệp lúc bắt đầu hoạt động
thường tạo ra lợi nhuận thấp hoặc thậm chí khơng tạo lợi nhuận, nhưng điều
đó khơng có nghĩa là mức sinh lời trong tương lai sẽ thấp.
+ Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu:
Doanh thu kỳ hiện tại
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu =

- 1 x 100%
Doanh thu kỳ trước

Doanh thu kỳ hiện tại
Tỷ lệ tăng trưởng

=

lợi nhuận kinh doanh

- 1 x 100%
Doanh thu kỳ trước


11

Những chỉ số trên giúp cán bộ thẩm định hiểu rõ mức độ tăng trưởng và sự
mở rộng về quy mô của công ty. Trong khi tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đánh
giá mức độ mở rộng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng
về mặt chất lượng. Chúng tính tốn mức độ tăng trưởng hàng năm của doanh
thu và lợi nhuận. Trường hợp lý tưởng là khi tăng trưởng doanh thu đi liền với
tăng trưởng lợi nhuận.

1.1.2.3.Thẩm định khả năng trả nợ
a) Xem xét tổng thể DA ĐT:
+ đánh giá về cung sản phẩm: Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng
nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm, phương án như thế nào, các nhà
sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao
nhiêu? Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai khi có các
phương án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của phương án như thế nào?
Tổng mức Cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm,
dịch vụ này sẽ là bao nhiêu?
+ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm:
Để đánh giá được khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ
thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm đối với: Thị
trượng nội địa, hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm của sản phẩm so với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì khơng? Sản
phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hay
không? Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào? Có rẻ
hơn khơng, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay khơng?
Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay
không (nếu xuất ra thị trường nước ngoài)? Quy cách, chất lượng, mẫu mã,


12
giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường dự kiến xuất khẩu? Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn
ngạch không? Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường
xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả?
+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Sản phẩm của phương
án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có hệ thống phân phối khơng?
Mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm thị trường hay không?...

+ Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DA ĐT: Mức độ sản
xuất và tiêu thụ hàng năm là bao nhiêu? Khách hàng có thể kịp thay đổi cơ
cấu sản phẩm nếu phương án có nhiều loại sản phẩm đề phù hợp với tình hình
thị trường? Mức độ biến động về giá bán sản phẩm này có ảnh hưởng đến lợi
nhuận của dự án?
+ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của
DA ĐT: Khách hàng cần bao nhiêu nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ
sản xuất hàng năm? Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào và khả
năng cung ứng của họ? Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu
đầu vào (nếu có)? Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu
vào?...
+ Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật.
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư, xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến
độ thực hiện dự án là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư
tăng lên hoặc giảm đi quá lớn với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân
đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác
định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính tốn hiệu quả tài chính và
dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính
tốn, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt


13
động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính
tốn hiệu quả tài chính sau này.
+ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: Việc xác định hiệu quả
tài chính của dự án có chính xác hay hơng tuỳ thuộc rất nhiệu vào việc đánh
giá và đưa ra các giả định ban đầu. Kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng
hoá thành những giả định để phục vụ cho q trình tính tốn, cụ thể như sau:
+ Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư.

+ Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án sẽ đưa vào để tính tốn mức huy động công suất so với công suất
thiết kế, doanh tu dự kiến hàng năm.
+ Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với
đặc thù của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm,
tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
+ Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của
các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án,
để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
+ Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để
xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
b, Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự.
Tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động và con người là những yếu tố quan
trọng quyết địn sự thành công của dự án. Khi thẩm định về phương diện này
ngân hàng đã đi sâu đánh giá những nội dung có liên quan sau: Kinh nghiệm
và năng lực tổ chức quản lý, tổ chức thi công xây dựng của chủ đầu tư; Trình
độ năng lực của người điều hành quản lý dự án…
c, Thẩm định phương diện môi trường.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt chưa. Nếu ngân hàng quyết định cho vay khi báo cáo này


14
chưa được phê duyệt thì rất dễ gặp rủi ro, dự án có thể bị đình chỉ hoạt động
bất cứ lúc nào vì chủ đầu tư chỉ được phép triển khai dự án khi báo cáo môi
trường được phê duyệt. Đây là quy định bắt buộc của pháp luật Việt nam.
- Ý kiến của cơ quan môi trường đối với dự án: Tính chất ơ nhiễm mơi
trường của dự án và Các giải pháp kỹ thuật về xử lý môi trường của dự án.
d, Thẩm định phương diện tài chính cuả dự án (khả năng sinh lời)
Khi thẩm định phương diện tài chính của dự án, ngân hàng thường đi vào

đánh giá, xác định, làm rõ những vấn đề liên quan sau:
- Xác định tổng mức đầu tư, tính hợp lệ hợp pháp của tổng mức đầu tư
bao gồm: Chi phí xây lắp; Chi phí thiết bị; Chi phí khác; Chi phí dự phịng;
Lãi vay vốn cố định trong thời gian xây dựng; Vốn lưu động.
- Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư và tính hợp lệ, hợp pháp, tỉnh khả
năng của nguồn vốn đầu tư như: Vốn tự có của chủ đầu tư tham gia vào dự
án; Nguồn vốn khác như: Vốn ứng trước của khách hàng (nếu có); Vốn vay.
- Tính tốn xác định dịng tiền của dự án.
- Tính tốn xác định hiệu quả tài chính của dự án qua các chỉ tiêu: Đó là
các chỉ tiêu như: Giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value); Tỷ suất thu
hồi nội bộ (IRR - Internal Rate of Return); Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
(ROI - Rate On Investment); Thời gian hoàn vốn đầu tư (PP - Payback
Period); Xác định nguồn trả nợ của dự án; Xác định thời hạn cho vay, thời
gian ân hạn (nếu có), thời gian trả nợ; Tính tốn độ nhạy của dự án.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, các bộ thẩm định phải thiết lập được
các bảng tính tốn hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở chi việc đánh giá
hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc
phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:
1. Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo lỗ, lãi).


15
2. Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
3. Tính tốn các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:
- Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại ròng của dự án): là chênh lệch giữa tổng
giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với
vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá.
NPV là một tiêu chuẩn để lựa chọn hay bác bỏ một dự án. NPV mang
giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ
đầu tư, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi

nhuận; lợi nhuận này được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
Ngược lại NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại
thua lỗ cho chủ đầu tư.

Trong đó CFo: vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ ra
một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án.
CFt: Dòng tiền xuất hiện năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
n : Số năm thực hiện của dự án; k: lãi suất chiết khấu, giả định
khơng đổi trong các năm.
- Dịng tiền của dự án: Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản
chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt
chu kỳ của dự án. Và nếu chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi
khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được dịng tiền rịng tại các mốc
thời gian khác nhau của dự án (NCF). Do tiền có giá trị về thời gian nên
chúng ta khơng thể so sánh các dịng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác
nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh. Việc quy các dòng tiền về
hiện tại là cơ sở để tính NPV của dự án.
NCF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Trả vốn vay. (vốn vay được dự



×