Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng mhb hải dươn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 124 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
................................................................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại:........................................................5
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:......................................................7
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế:................................................14
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.............................................................16
1.2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:..................................16
1.2.2. Cơ cấu, đặc điểm vốn huy động trong Ngân hàng thương mại:................................18
1.2.3. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá:.......................................................26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................................32
1.3.1. Yếu tố khách quan trong nước...................................................................................32
1.3.2. Yếu tố chủ quan về phía NHTM:...............................................................................36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MHB
HẢI DƯƠNG............................................................................................................ 41
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG..........................................................41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của MHB Hải Dương:...............................................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MHB Hải Dương:.......................................................................42
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh MHB Hải Dương trong giai đoạn ............2009 - 2011:
..............................................................................................................................................45
2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN . CỦA MHB HẢI
DƯƠNG...............................................................................................................................50


2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về dịch vụ ngân hàng nói chung:............................50
2.2.2. Hệ thống các văn bản liên quan hoạt động dịch vụ huy động vốn .........của MHB Hải
Dương...................................................................................................................................50
2.2.3. Môi trường kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương..........................................52
2.3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MHB
HẢI DƯƠNG.......................................................................................................................53
2.3.1. Mô tả dịch vụ huy động vốn hiện hành của MHB Hải Dương..................................53
2.3.2. Về quy mô nguồn vốn huy động................................................................................54
2.3.3. Về cơ cấu nguồn vốn huy động..................................................................................54
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA MHB HẢI DƯƠNG.......................64
2.4.1. Giá cả/Lãi suất (Prices)..............................................................................................64


2
2.4.2. Loại hình sản phẩm (Products)..................................................................................64


2.4.3. Chính sách xúc tiến bán hàng (khuyến mãi, quảng cáo-Promotion)..........................64
2.4.4. Mạng lưới (kênh phân phối-Places)...........................................................................65
2.4.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của MHB Hải Dương trong dịch vụ huy động vốn . .65
2.4.6. Phân tích SWOT về dịch vụ huy động vốn của MHB Hải Dương............................71
2.5. Đánh giá kết quả và hạn chế trong hiệu quả huy động vốn của Ngân .....hàng MHB Hải
Dương trong giai đoạn 2009 - 2011.....................................................................................74
2.5.1. Những kết quả đạt được.............................................................................................74
2.5.2. Những hạn chế trong hiệu quả huy động vốn............................................................76
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..........................................................................................77

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HẢI
DƯƠNG................................................................................................................... 80

3.1. DỰ BÁO VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HUY .....ĐỘNG VỐN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.....................................................80
3.1.1. Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành đối với dịch vụ huy độngvốn.................80
3.1.2. Đa dạng hóa các nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tiền gửi...................................80
3.1.3. Thay đổi tỷ trọng của nhóm khách hàng huy động vốn.............................................81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
MHB HẢI DƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................................81
3.2.1. Giải pháp về chính sách huy động vốn (giá, sản phẩm).............................................81
3.2.2. Giải pháp về phát triển khách hàng............................................................................86
3.2.3. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính...................................................................87
3.2.4. Giải pháp về kênh phân phối (mạng lưới)..................................................................88
3.2.5. Giải pháp về công nghệ..............................................................................................89
3.2.6. Giải pháp về quản trị điều hành.................................................................................90
3.2.7. Giải pháp về nhân sự..................................................................................................90
3.2.8. Giải pháp về công tác Marketing...............................................................................92
3.3. KIẾN NGHỊ..................................................................................................................95
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước....................................95
3.3.2. Đối với Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long.................................97
3.3.3. Đối với Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương.......................................................97

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................100
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Đô la Mỹ

: USD


Đồng Việt Nam

: VND

Ngân hàng Nhà nước

: NHNN

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

: NH MHB

Ngân hàng Trung ương

: NHTW

Tổ chức kinh tế

: TCKT

Tổ chức tín dụng

: TCTD

Cán bộ công nhân viên

: CBCNV

Kinh Doanh


: KD


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 - Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Chi nhánh MHB Hải Dương
giai đoạn 2009 - 2011..............................................................................................47
Bảng số 2.3 - Mức qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng......51
Bảng 2.4- Tình hình huy động vốn của MHB Hải Dương giai đoạn 2009 - 2011. .55
Bảng 2.5- Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi...........................55
Bảng 2.6- Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ.............................56
Bảng 2.7 - Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại khách hàng....................57
Bảng 2.8- Sự tăng trưởng dịch vụ huy động vốn đối với tiền gửi không kỳ hạn tại
MHB Hải Dương từ năm 2009 - 2011.....................................................................62
Bảng 2.9- Số lượng thẻ MHB-ATM phát hành tại MHB Hải Dương......................63
Bảng 2.10- Tình hình phát triển dịch vụ chi hộ lương MHB Hải Dương................63
Bảng 2.11- Tình hình huy động vốn trên địa bàn Hải Dương năm 2009 - 2011......67
Bảng 2.12- Tình hình huy động vốn địa bàn Hải Dương phân theo loại tiền tệ.......68

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương........................44
Biểu đồ 2.1- Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động......................................57
của MHB Hải Dương phân theo loại tiền tệ, từ năm 2010-2011.............................57
Biểu đồ 2.2 : Đồ thị biễu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động.....................................58
Biểu đồ 2.3- Đồ thị biểu diễn tăng trưởng khách hàng mở tài khoản.......................62
thanh toán................................................................................................................62


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển bền vững, lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính - ngân
hàng là điều kiện góp phần cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt
trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản
thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội. Kết quả của hoạt động huy động vốn
là tạo ra nguồn tài nguyên để ngân hàng thương mại đáp ứng các nhu cầu cho nền
kinh tế. Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương
đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà
nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân
tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi
nhuận hấp dẫn hơn. Như gửi tại ngân hàng nước ngoài (nơi cung cấp nhiều sản
phẩm dịch vụ đa dạng và hiện đại và là nơi có chất lượng dịch vụ tốt hơn do trình
độ chun mơn cao hơn và kinh nghiệm hoạt động lâu năm hơn), đầu tư vào thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua
sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu
doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện... Trong đó, Ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sơng Cửu Long (Viết tắt: MHB) nói chung và Chi nhánh MHB Hải Dương nói
riêng cũng khơng tránh khỏi tình hình chung là ngày càng gặp khó khăn hơn trong
hoạt động huy động vốn. Riêng đối với Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương,
ngoài việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố cạnh tranh nêu trên do hoạt động
trên địa bàn kinh tế năng động, chính sách điều hành hoạt động huy động vốn của
Chi nhánh cịn bị chi phối bởi các qui định từ phía Ngân hàng Nhà nước và từ phía
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long – Hội sở. Vì vậy việc đưa ra
được giải pháp để vừa tăng trưởng và vừa đảm bảo hiệu quả trong hoạt động huy
động vốn là hết sức khó khăn đối với Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương trong
tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Việc không phát triển tốt hoặc giảm sút nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động của Chi nhánh MHB Hải Dương nói chung. Trong đó, hoạt động

chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất là hoạt động tín dụng. Việc nguồn vốn để cho vay
giảm không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động Ngân hàng MHB, mà còn ảnh hưởng


2

đến nguồn tài nguyên để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh
doanh, gián tiếp làm trì trệ sự phát triển của nền kinh tế, khi mà hiện nay thị phần
cho vay các dự án lớn, dài hạn trong nền kinh tế vẫn chủ yếu do các NHTM quốc
doanh thực hiện, trong đó có Ngân hàng MHB. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình
phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương
trong thời gian qua, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét các yếu tố cạnh
tranh trong hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương và của Ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long nói chung, trong giai đoạn tới là hết
sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
huy động vốn nói riêng.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
Ngân hàng MHB Hải Dương. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn, phân
tích cơ hội và thách thức trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng
MHB Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương.
3. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê,
so sánh và phân tích. Trong đó, tác giả khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động ngân hàng, thống kê tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải
Dương, thống kê ý kiến khách hàng. Trên cơ sở đó so sánh và phân tích kết quả

hoạt động qua các năm, phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn
của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương và phân tích nguy cơ cạnh tranh. Từ đó
đưa ra giải pháp cần thiết để phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân
hàng MHB Hải Dương.
• Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò ý kiến của các
khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải
Dương. Qua đó đánh giá về chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, thái độ và phong


3

cách phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng như mức độ hài lịng của khách hàng
đối với chương trình khuyến mãi huy động vốn của ngân hàng. Việc thăm dò được
thực hiện bằng cách gửi trực tiếp phiếu thăm dò cho khách hàng đến giao dịch tiền
gửi (Mẫu phiếu Thăm dò tại Phụ lục 1).
Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động dịch vụ huy động vốn và
một số hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2009 - 2011 của Chi nhánh Ngân
hàng MHB Hải Dương được thu thập từ các Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh
doanh; Báo cáo quyết toán ...
• Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên trong số các khách hàng cá
nhân có giao dịch tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến hoạt động
huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý
cho sự phát triển hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải
Dương. Qua đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương trong bối
cảnh tính cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn ngày càng gay gắt.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi khơng gian: tình hình phát triển hoạt động huy động vốn của ngân
hàng MHB Hải Dương.
• Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan tới hoạt động huy động vốn, các
nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát triển hoạt
động huy động vốn của ngân hàng MHB Hải Dương trong khoảng thời gian từ năm
2009 đến năm 2011.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Huy động vốn là một mảng hoạt động dịch vụ cơ bản và quan trọng tại các
ngân hàng thương mại. Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, dù mới thành lập
hay đã hoạt động lâu năm đều phải tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ này. Nhất
là đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, khi trình độ và khả năng cung cấp
các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thì nguồn thu nhập chủ yếu vẫn là từ


4

hoạt động huy động tiền gửi để cho vay.
Tiền gửi của khách hàng mang lại nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại
để thực hiện cơng tác tín dụng nhằm mục đích hưởng chênh lệch lãi suất. Một khi
nguồn tiền gửi huy động không đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động tín dụng, các
ngân hàng thương mại có thể phải đi vay tiền trên thị trường liên ngân hàng với lãi
suất cao để cho vay lại, khi đó hiệu quả hoạt động sẽ giảm. Nếu sử dụng nguồn vốn
tự có để cho vay, nguồn lực đầu tư cho cơng nghệ và tài sản cố định sẽ giảm, việc
này làm giảm khả năng hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của ngân hàng về dài hạn.
Trong giai đoạn hiện nay, hàng rào bảo hộ đối với ngân hàng thương mại
Việt Nam ngày càng được nới lỏng và xoá bỏ theo cam kết hội nhập WTO, nguy cơ
bị cạnh tranh ngày càng cao. Trong đó các ngân hàng nước ngoài với năng lực cao
hơn, uy tín và kinh nghiệm lâu năm hơn sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ,
thị trường bất động sản ngày càng “nóng” và nhiều kênh huy động vốn mới ra đời
và phát triển sẽ góp phần làm giảm thị phần hoạt động của ngân hàng thương mại
Việt Nam, cụ thể là giảm thị phần nguồn vốn huy động. Điều này sẽ ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, gián tiếp ảnh hưởng
tới sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, nếu có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn, xây dựng chính sách huy động vốn hấp dẫn, linh hoạt, đa dạng
cùng với chiến lược quảng cáo tốt... các ngân hàng thương mại có thể ổn định và
phát triển nguồn vốn huy động, từ đó góp phần ổn định và phát triển các mảng hoạt
động khác nói chung.
Vì vậy việc tìm hiểu nguy cơ cạnh tranh, phân tích thực trạng phát triển hoạt
động huy động vốn và hiểu rõ đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm huy động
vốn của ngân hàng MHB Hải Dương là hết sức cần thiết. Từ đó giúp MHB nói
chung và MHB Hải Dương nói riêng xây dựng giải pháp huy động vốn phù hợp,
vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với MHB Hải Dương trong
bối cảnh nền kinh tế hiện nay.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả
cho người giữ một khoản tiền công. Khi cơng việc này mang lại nhiều lợi ích cho

những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, dần dần, ngân hàng là
nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển,
nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong
xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu
cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ khơng phải bao giờ cũng bị đòi trong
cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút
của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất của ngân
hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế, đặc biệt là ngân hàng thương mại. NHTM thường chiếm tỷ lệ lớn nhất về quy mô
tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Với mỗi quốc gia lại hình thành lên một
khái niệm về NHTM khác nhau.
Theo Luật ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc,
các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền, đứng ra
bảo hiểm, ...”
Theo luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ thường dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Theo luật Mỹ: Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một


6

danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tại Việt nam, Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004:
“Hoạt động ngân hàng là hoạt đông kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với

nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử
dụng tiền gửi để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
“Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Như vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM nhưng tất cả các khái
niệm đều dựa trên hoạt động và dịch vụ cung cấp của ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ tài
chính đa hạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực
hiện nhiều chức nằng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc
chúng được gọi là các “Bách hóa tài chính” (financial department stores).
Vậy đặc điểm của ngân hàng thương mại là gì? có gì khác so với một doanh
nghiệp kinh doanh khác? Đặc trưng quan trọng nhất của NHTM là trung gian tài
chính, sản phẩm là dịch vụ tài chính nên có tính chất dễ thay đổi, dễ bị bắt chước,
khơng có bản quyền.
- Nguồn vốn của NHTM có tính thanh khoản cao (do chủ yếu là tiền gửi) nên
hoạt động của NHTM chủ yếu là thị trường tiền tệ.
- Ngân hàng luôn chịu sự kiểm sốt chặt chẽ của pháp luật vì nghiệp vụ ngân
hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, điều
trước tiên là bản thân nhà kinh doanh phải có vốn lớn trong kinh doanh. Vốn của
NHTM đóng vai trị sống cịn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm
bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài. Ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm
hàng đầu của cơng chúng - đặc biệt là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Việc


7


thất thoát các khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm
họa cho rất nhiều cá nhân và gia đình. Nhưng hầu hết người gửi tiết kiệm lại thiếu
kiến thức chun mơn về tài chính và thiếu thơng tin cần thiết để đánh giá chính
xác. Vì vậy, các cơ quan quản lý phải có trách nhiệm tập hợp và đánh giá những
thông tin cần thiết để xác định tình hình tài chính thực sự của ngân hàng nhằm bảo
vệ người gửi tiền.
- Các NHTM đòi hỏi phải có tính chun mơn hố, chun nghiệp hố cao,
tính tập trung hố trong hoạt động.
- Các NHTM phải có hệ thống chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật
cao, đầu tư lớn.
- Đội ngũ nhân sự phải chuyên nghiệp, thân thiện với khách hàng. Các nhà
quản lý phải có năng lực cao trong việc xử lý nhanh chóng các vấn đề có khả năng
xảy ra trước khi nó gây nên ảnh hưởng tiêu cực đến với ngân hàng.
- Kinh doanh (KD) trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực KD rất nhạy cảm, chịu
tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn
hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất
nhanh chóng và mạnh mẽ đến mơi trường KD chung. Chẳng hạn: Chỉ cần một tin
đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa
sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém,
khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh
tế và dân chúng trên địa bàn…
- Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo
hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đều
có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng
ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ trước
những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trường
tài chính - tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:

Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trị
khác trong nền kinh tế. Thành cơng của ngân hàng hồn tồn phụ thuộc vào năng


8

lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các
dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh.
Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng:
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch
vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng
ra mua, bán một loại tiền này, chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn
Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với
khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng
bản tệ của quốc gia hay thành phố họ đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua
bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch
như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chun mơn cao.
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các
ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân
địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho
ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bược chuyển tiếp từ chiết thương phiếu sang cho
vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây
dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
- Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những
nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm của khách hàng –
một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều
tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Trong lịch sử đã
có những kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16%

một năm để thu hút các khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu
ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm.
- Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu
thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo
quản. Một điều hấp hẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách
hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền –
đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật
có giá trị cho khách hàng thường do phịng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Trong thời kỳ Trung Cổ và vào
những năm đầu cách mạng Công nghiệp, khả năng huy động và cho vay với khối


9

lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ Âu – Mỹ.
Thơng thường, ngân hàng đượccấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải mua
trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng
huy động được. Các ngân hàng đã cam kết cho Chính phủ Mỹ vay trong thời kỳ
chiến tranh. Ngân hàng Bank of North America được Quốc hội cho phép thành lập
năm 1781, ngân hàng này được thành lập để tài trợ cho cuộc đấu tranh xóa bỏ sự đơ
hộ của nước Anh và đưa Mỹ trở thành quốc gia có chủ quyền. Cũng như vậy, trong
thời kỳ nội chiến, Quốc hội đã lập ra một hệ thống ngân hàng liên bang mới, chấp
nhận các ngân hàng quốc gia ở mọi tiểu bang miễn là các ngân hàng này phải lập
Quỹ phục vụ chiến tranh.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu
Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới.
Một dịch vụ mới, quan trong nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền
gửi giao dịch (demand deposit) – một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền
viết séc thanh tốn cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khỏan
tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong cơng

nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của q trình thanh tốn, làm
cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện
việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp
thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô
họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust
service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông
thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Thơng qua phịng Ủy thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các
khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến
khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai trò là người
được ủy thác trong di chúc quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách
cơng bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bảo cho
người thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế. Trong phòng ủy thác thương
mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho
các cơng ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trị như những người đại lý cho các
công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng ủy


10

thác trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của cơng ty, thu hồi các chứng khốn khi
đến hạn bằng cách thanh tốn tồn bộ cho người nắm giữ chứng khoán.
Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
- Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng khơng tích cực
cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu
dùng nói chung có quy mơ rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho
chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế ký này, các ngân hàng bắt đầu dựa
nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại
lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc

các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành
tiềm năng. Cho tới những năm 1920 và 1930, nhiều ngân hàng lớn do Citicorp và
Bank of America dẫn đầu đã thành lập những phịng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những
loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dầu vậy, tốc độ tăng trưởng
này gần đây đã chậm lại do cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên gay
gắt trong khi nền kinh tế đã phát triển chậm lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn tiếp
tục là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng và tạo ra một trong số những nguồn thu
quan trọng nhất.
- Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực
hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày
nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế
hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và
ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
- Quản lý tiền mặt: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một
số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một
trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng
ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho
đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh tốn.
Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chun mơn hóa vào dịch vụ
quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hường đang gia tăng về việc
cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang
lan rộng là do các cơng ty mơi giới chứng khốn, các tập đồn tài chính khác cũng


11

cấp cho người tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên
quan. Một ví dụ là tài khoản quản lý tiền mặt của Merrill Lynch, cho phép khách

hàng của nó mua và bán chứng khốn, di chuyển vốn trong nhiều quĩ tương hỗ, viết
séc, và sử dụng thẻ tín dụng cho khoản vay tức thời.
- Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng
kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thơng qua hợp đồng
thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Ban đầu các qui
định yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà
cuối cùng sẽ đủ để trang trải chi phí mua thiết bị) đồng thời phải chịu chi phí sửa
chữa và thuế. Năm 1987, quốc hội Mỹ đã bỏ phiếu cho phép ngân hàng quốc gia sở
hữu ít nhất một số tài sản cho thuê sau khi hợp đồng thuê mua đã hết hạn. Điều đó
có lợi cho các ngân hàng cũng như khách hàng bởi vì bới tư cách là một người chủ
thực sự của tài sản cho thuê, ngân hàng có thể khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi
ích về thuế.
- Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong
việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công
nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dùng này nói chung là cao nên chúng thường
được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của công sở hữu ngân hàng,
cùng với sự tham gia của các nhà thầu, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng,
cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. Những ví dụ nổi bật
về loại hình cơng ty đầu tư này là Bankers Trust Venture Capital anh Citicorp
Venture,Inc.
- Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo
hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp
khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Trong khi các quy định ở Mỹ cấm ngân
hàng thương mại trực tiếp bán các dịch vụ bảo hiểm, nhiều ngân hàng hi vọng có
thể đưa ra các hợp đồng bảo hiểm cá nhân thông thường và hợp đồng bảo hiểm tổn
thất tài sản như ôtô hay nhà cửa trong tương lai. Hiện nay, ngân hàng thường bảo
hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh
doanh độc quyền theo đó một cơng ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại
hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở
đó. Một số bang như Delawake và South Dakota đã cho phép ngân hàng cung cấp

các dịch vụ bảo hiểm được quy định trên toàn quốc. Những ngân hàng hoạt động


12

trên tồn quốc nếu được phép sẽ có thể cung cấp các dịchvụ về bảo hiểm thông qua
các chi nhánh riêng biệt, những quy mơ đầu tư của nó chỉ được giới hạn ở mức 10%
tổng số vốn chủ sở hữu. Gần đây, Citicorp đã thông báo kế hoạch sáp nhập với công
ty bảo hiểm Travelers tromg một số nỗ lực nhằm đưa ra các dịch vụ bảo hiểm đa
dạng hơn.
- Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phịng ủy thác ngân hàng rất năng động
trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao
động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế.
Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí (được biết như IRAS và Keogle)
cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này
cần đến.
- Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khốn: Trên thị trường tài
chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài
chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn
mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng cơ
hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn khác mà khơng phải nhờ đến
người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng mua lại
một cơng ty mơi giới đang hoạt động (ví dụ Bank of America mua Robertson
Stephens Co) hoặc thành lập các liên doanh với một công ty môi giới.
- Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp: Do ngân hàng cung cấp các tài
khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới
việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu tư (investment products) đặc biệt là các tài
khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp triển vọng
thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt

hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai (chẳng hạn
ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được
quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ (ví dụ: Tối đa hóa thu nhập hay đạt
được sự tăng giá trị vốn). Trong khi quá trình phát triển của các kế hoạch trợ cấp
diễn ra khá chậm do những vụ kiện tụng bởi các đối thủ cạnh tranh chống lại sự mở
rộng của ngân hàng sang lĩnh vực dịch vụ mới này thì việc cung cấp cổ phiếu trong
quỹ vốn ngân hàng quản lý chiếm 15% tổng giá trị tài sản của quỹ tương hỗ trong


13

những năm 90. Một vài ngân hàng đã tổ chức những chi nhánh đặc biệt để thực hiện
nhiệm vụ này (ví dụ: Citicorp’s Investment Services) hoặc liên doanh với các nhà
kinh doanh và mơi giới chứng khốn. Gần đây, hoạt động cung cấp nghiệp vụ quỹ
tương hỗ của ngân hàng đã có nhiều giảm sút do mức thu nhập khơng còn cao như
trước, do những qui định nghiêm ngắt hơn và đồng thời do sự thay đổi trong quan
điểm đầu tư của công chúng.
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Ngân hàng
ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán bn cho các tập đồn lớn. Những dịch
vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại Công ty, mua bán chứng
khốn cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng khốn), cung cấp cơng cụ
Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng. Các ngân
hàng cũng dấn sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính phủ và
cơng ty phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ
thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Ở Mỹ, các dịch vụ ngân hàng đầu tư (như bảo lãnh phát hành chứng khoán)
liên quan tới việc mua bán cổ phiếu mới và nợ do ngân hàng thương mại thực hiện
thay mặt cho các công ty đã bị cấm sau khi Quốc hội thông qua các Đạo luật GlassSteagall năm 1933. Tuy nhiên, trước áp lực lớn từ các công ty ngân hàng trong nước

hàng đầu, và do thành công của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, vào những năm
80 Cục lữu trữ liên bang đã bắt đầu nới lỏng các quy định đối với việc ngân hàng
kinh doanh chứng khốn do khách hàng của chúng phát hành. Thơng qua nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành, ngân hàng đã tạo cho các công ty một kênh huy động vốn mới
bên cạnh hình thức cho vay vốn truyền thống. Nhiều cơng ty đã đánh giá rất cao
nghiệp vụ này của ngân hàng, hơn cả hình thức cho vay truyền thống bởi vì nó cung
cấp cho họ một nguồn vốn dài hạn với chi phí thấp hơn. Cho tới cuối những năm
90, Cục dự trữ Liên bang Mỹ đã cấp cho hơn 40 ngân hàng đặc quyền cung cấp dịch
vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Trên thực tế, điều này cho phép nhân viên tín
dụng ngân hàng cộng tác chặt chẽ với giới kinh doanh chứng khốn trong q trình
tìm nguồn tài trợ cho khách hàng. Năm 1996, Cục quản lý tiền tệ Mỹ ra quy định
mới cho phép các ngân hàng có giấy phép hoạt động trên tồn quốc có thể cung cấp
dịch vụ bảo lãnh phát hành nếu như dịch vụ này được thực hiện thông qua các công
ty con, với điều kiện ngân hàng không được đầu tư quá 10% vốn cổ phần vịa một
cơng ty. Một sự nới lỏng hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và như


14

vậy, ngân hàng có thể cung cấp tồn bộ dịch vụ tài trợ và tư vấn quản lý đối với
hoạt động kinh doanh chứng khốn. Một ví vụ gần đây là sự kiện ngân hàng
NationBank mua Mortgetary Security Inc., Bank America mua công ty Robertson
Stephens và ngân hàng Banker Trust of New York mua công ty Alex Brow.
Rõ ràng là không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài
chính như danh mục dịch vụ đã miêu tả ở trên, nhưng quả thật danh mục dịch vụ
ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền
gửi mới đang được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ
thông minh (Smart) đang được mở rộng và các dịch vụ mới (như bảo hiểm và kinh
doanh chứng khốn) được tung ra hàng năm. Nhìn chung, danh mục các dịch vụ
đầy ấn tượng do ngân hàng cung cấp tạo ra sự thuận lợi rất lớn hơn cho khách hàng.

Khách hàng có thể hồn tồn thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của
mình thơng qua một ngân hàng và tại một địa điểm. Thực sự ngân hàng đã trở thành
“bách hóa tài chính” ở kỷ nguyên hiện đại, công việc hợp nhất các dịch vụ ngân
hàng, bảo hiểm, mơi giới chứng khốn… dưới một mái nhà chính là xu hướng mà
người ta thường gọi là Universal Banking ở Mỹ, Canada và Anh, là Allginanz ở
Đức, và là Bancassurance ở Pháp.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế:
* NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn được tạo ra từ q trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với
việc mở rộng sản xuất và lưu thơng hàng hóa, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành
trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn
“thức ăn” chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi
“thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành
kịp thời q trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông
nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thơng qua
hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng
mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình cơng nghệ, nâng cao
năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên
những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát
triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những


15

điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
* NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà
kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp:
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường

đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công
chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch
trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị
trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp
trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó,
tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên
mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là
cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
* NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Trong xu thế khu vực hố, tồn cầu hố như hiện nay thì vai trị này ngày
càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở
cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài
chính. Nhưng làm thế nào để có thể hồ nhập nền tài chính của một quốc gia với
phần cịn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM
vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho
việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh tốn quốc tế,
nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách
hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một
trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên
thế giới.
* Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế vì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát:
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát
qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào
dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông
qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân



16

hàng thương mại sẽ kiểm sốt lạm phát thơng qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh.
Từ đó ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý
những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn
ra liên tục, góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền,
kiềm chế lạm phát.
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
NHTM cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển phải
có vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời, hạn chế các loại rủi
ro trong hoạt động NHTM. Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ
do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối tồn bộ hoạt động của ngân
hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.2.1.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:
Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt
động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Một ngân
hàng mới luôn cần vốn ban đầu để mua đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những
điều kiện làm việc, thuê nhân viên. Đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không
chỉ là phương tiện hoạt động kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc
biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị
trường vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh
trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của ngân hàng. Do đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết thì ngân hàng phải thường
xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của mình.
1.2.1.2. Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác

của ngân hàng:
Vốn của ngân hàng quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thơng thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các
khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay của các
ngân hàng cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được thì tại thị


17

trường trong vùng, thậm chí trong nước và cả quốc tế, các ngân hàng nhỏ lại bị giới
hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu là trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng
vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ khơng có phản ứng nhạy bén được với sự biến
động của lãi suất trên thị trường, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ
các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Vốn tạo niềm tin cho công chúng và
là sự đảm bảo với các chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng và đảm bảo với
những người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ
ngay cả trong điều kiện nền kinh tế đang gặp khó khăn.
1.2.1.3. Vốn quyết định năng lực thanh tốn, năng lực cạnh tranh và đảm
bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường:
Thật vậy, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động trong nền kinh
tế thị trường, đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín. Uy tín đó phải được thể hiện
trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng
lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ
thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với số vốn khả dụng của ngân hàng nói
riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với qui mô
ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ
được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các hình
thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Khi một ngân hàng

phát triển nó cần vốn bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và chấp nhận rủi ro gắn với
sự ra đời các dịch vụ mới. Bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng trụ sở, xây
dựng thêm những văn phòng chi nhánh để theo kịp sự phát triển của thị trường và
tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng.Vốn được xem như một phương tiện
điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có
thể được duy trì, ổn định và lâu dài.
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, nguồn vốn huy động ln có
ý nghĩa quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc, bởi
vì sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tư nước ngoài
cũng chỉ là tạm thời. Những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của các nước trong
khu vực và trên thế giới thời gian qua đã minh chứng rằng khơng thể và khơng nên
hồn tồn mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn


18

vốn bên ngồi mà phải tích cực mở rộng cơng tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, để ổn định tiền tệ và đặc biệt
trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhiệm vụ kiềm chế lạm phát đang là yêu cầu
bức thiết, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính - tiền
tệ, trong đó, tăng cường huy động vốn trong dân qua hệ thống NHTM là giải pháp
khá hữu hiệu. Thực tế cho thấy một nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững khi
nguồn tiền để đầu tư chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền
kinh tế.
1.2.2. Cơ cấu, đặc điểm vốn huy động trong Ngân hàng thương mại:
Thực tế các năm qua cho thấy, hệ thống ngân hàng thương mại vẫn là kênh
huy động vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển. Để có vốn cho vay, các NHTM đã huy
động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Hệ thống ngân hàng huy
động vốn cho đầu tư phát triển bằng đa dạng các phương thức như: giải tỏa vốn
đọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu tăng vốn điều lệ, thu hút tiền

gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định
đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng. Nguồn hình thành loại
vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của từng ngân
hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường, bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng
bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân
hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà
nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đơng
thơng qua mua các cổ phần (hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các
bên tham gia liên doanh góp. Trường hợp của ngân hàng cổ phần có thể được hình
thành từ cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các
qui định của NHNN. Các qui định thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định
mà chủ ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật
NHNN có qui định cụ thể cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể. Vốn
thường khơng phải hồn trả. Các cổ đơng có thể bán cổ phiếu trên thị trường vốn
(thị trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ


19

thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu hình
thành trong quá trình hoạt động. Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách
cấp thêm) trong quá trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quĩ ... Cổ
phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ
phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong trường hợp cần phải duy trì thị giá

của cổ phiếu... Huy động vốn cổ phần từ cán bộ cơng nhân viên ngân hàng mình:
Hình thức huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ cơng nhân viên trong
ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt
quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu dài và
ổn định cần được chú trọng.
- Các quỹ: Huy động từ lợi nhuận bổ sung, các quỹ dự phịng tài chính, quỹ
trợ cấp, quỹ khen thưởng là các loại quỹ khác. Nếu như lợi nhuận để lại của ngân
hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thơng thường đây chính là
nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các quỹ
như: Quỹ dự phịng tài chính, quỹ trợ cấp v.v... Mặc dù vậy khó nhất là phải xác
định được khi nào thì được phép trích lập từ các quỹ trên để làm nguồn vốn bổ
sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Vốn bổ sung bằng phát
hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu. Chúng mang nhiều tính chất
của một khoản nợ, thường bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong
kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt Nam
tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song Vốn
chủ sở hữu có vai trị rất quan trọng.
Vốn chủ sở hữu có vai trị bảo vệ người gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng
thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp
bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi tiền và
người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có vai trị tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động
cho ngân hàng: Như đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân
hàng phải có được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng để mua sắm


20


trang thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phịng đại diện...
Ngồi ra, Vốn chủ sở hữu có vai trị điều chỉnh các hoạt động của ngân
hàng: Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với
Vốn chủ sở hữu như quy mơ nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với Vốn chủ sở
hữu... Vì vậy quy mơ và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo
vốn chủ sở hữu.
1.2.2.2. Vốn nợ:
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng
lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh
mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, vay và một
số loại khác.
Tuỳ theo các tiêu chí, mục đích huy động khác nhau có các hình thức sau:
- Nếu phân theo loại vốn huy động gồm: huy động tiền gửi và tiền vay.
- Nếu huy động vốn phân theo loại tiền: huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
- Nếu phân theo phạm vi huy động: huy động vốn trong nước và nước ngoài.
- Nếu theo kỳ hạn huy động: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn.
- Nếu phân theo đối tượng huy động vốn: huy động vốn từ các cá nhân, hộ
gia đình và từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, ...
Ngoài ra, các NHTM còn huy động từ các nguồn bên ngoài khác.
 Nguồn tiền gửi:
Nguồn tiền gửi là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh (“Ngân
hàng được nhận tiền gửi của các TCKT, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khác” - Điều 45 Luật các
TCTD số 03/1997/QH10). Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
ngân hàng được quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn
vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt
động của ngân hàng.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so



×