Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Đánh giá kết quả nội soi buồng tử cung tại bv sản nhi nghệ an 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.58 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................
1.1. Tổng quan chung.....................................................................................
1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng một số bệnh lý có chỉ định soi
buồng tử cung...............................................................................................
1.3. Phương pháp và kết quả soi buồng tử cung..........................................
1.4. Một số nghiên cứu về soi btc trong nước và quốc tế.............................
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
2.4. Cỡ mẫu..................................................................................................
2.5. Phương pháp chọn mẫu.........................................................................
2.6. Phương pháp thu thập số liệu................................................................
2.7. Các biến số............................................................................................
2.8. Nội dung nghiên cứu.............................................................................
2.9. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................
2.10. Phương tiện nghiên cứu.......................................................................
2.11. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................
2.12. Đạo đức nghiên cứu............................................................................
2.13. Hạn chế nghiên cứu và cách khắc phục..............................................
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.........................................................
3.2. Kết quả soi buồng tử cung.....................................................................
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................


4.1. Lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân có chỉ định soi buồng tử
cung..............................................................................................................
4.2. Nhận xét kết quả soi buồng tử cung......................................................


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.............................................................................
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân có chỉ định
soi buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020 – 2021........
2.Mô tả kết quả soi buồng tử cung tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
2020 - 2021...................................................................................................
KIẾN NGHỊ...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC

Buồng tử cung

BVSNNA

Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

NMTC

Niêm mạc tử cung

TC

Tử cung

UXTC

U xơ tử cung



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng biến số về thông tin cá nhân..................................................33
Bảng 2 2. Bảng các biến về tiền sử bệnh.........................................................33
Bảng 2.3. Bảng các biến số về lâm sàng và cận lâm sàng..............................34
Bảng 2.4. Bảng các biến về chẩn đoán bất thường trong TC..........................37
Bảng 2.5. Bảng các biến về điều trị soi BTC..................................................38
Bảng 2.6. Bảng các biến về cận kết quả sau điều trị soi buồng tử cung.........40
Bảng 3.1. Phân bố về tuổi...............................................................................48
Bảng 3.2. Phân bố về nơi sinh sống................................................................48
Bảng 3.3. Lý do vào viện................................................................................49
Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng......................................................................50
Bảng 3.5. Tiền sử phụ khoa.............................................................................50
Bảng 3.6. NMTC trên siêu âm........................................................................51
Bảng 3.7. Đặc điểm tổn thương TC trên chụp X quang có cản quang............52
Bảng 3.8. Kết quả giải phẫu bệnh...................................................................52
Bảng 3.9. Chỉ định soi BTC............................................................................53
Bảng 3.10. Phương pháp vô cảm.....................................................................53
Bảng 3.11. Kết quả soi BTC...........................................................................53
Bảng 3.12. Thời gian soi BTC........................................................................54
Bảng 3.13. Xử lý các tổn thương trong BTC..................................................54
Bảng 3.14. Sử dụng kháng sinh.......................................................................55
Bảng 3.15. Thời gian nằm viện.......................................................................55
Bảng 3.16. Biến chứng của soi BTC...............................................................56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Ống kính soi.....................................................................................45
Hình 2.2 Giàn máy soi BTC của hãng Kartl – Storz.......................................45

Hình 2.3 Dụng cụ sinh thiết, kéo, pince..........................................................46
Hình 2.4 Các dụng cụ dùng điện một cực để cắt và cầm máu........................46
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm nghề nghiệp................................................................49
Biểu đồ 3 2. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm TC có bơm nước..................51
Biểu đồ 3.3. Kết quả sau soi BTC...................................................................56


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Soi buồng tử cung (BTC) là một thủ thuật đưa ống soi gắn camera vào
BTC làm tách thành tử cung để quan sát toàn bộ BTC nhằm chẩn đoán hoặc
để can thiệp các tổn thương trong buồng tử cung, có làm đầy bằng dịch trong
q trình thực hiện [1].
Bằng nhìn trực tiếp qua soi BTC có thể quan sát được toàn bộ nội mạc
TC để nhận định nội mạc TC có phù hợp với thời điểm của chu kỳ kinh
không. Trong các trường hợp vô sinh soi BTC giúp chẩn đốn xác định dính
BTC, vách ngăn BTC. Ngồi ra nó cũng giúp phát hiện các polyp BTC, u xơ
tử cung (UXTC), teo hoặc quá sản nội mạc TC, chẩn đoán sớm ung thư và
các tổn thương tiền ung thư của nội mạc TC [2], [3].
Soi BTC đã tạo ra một cuộc cách mạng trong phẫu thuật điều trị các tổn
thương TC lành tính. Đây là phương pháp điều trị hạn chế tối đa gây tổn
thương các cơ quan, thời gian thực hiện phẫu thuật ngắn, chi phí thấp, và có
thể giúp bệnh nhân khơng phải can thiệp phẫu thuật lớn. Soi BTC ở bệnh viện
ngày nay được coi là một thủ thuật an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp [4]. Theo
một nghiên cứu được thực hiện với 225 bệnh nhân soi BTC tại bệnh viện Phụ
sản Trung Ương năm 2006, cho thấy tỉ lệ biến chứng do nội soi buồng chỉ là
2,2%, chỉ có 1 bệnh nhân (0,44%) thủng BTC trong khi thực hiện thủ thuật, 2
trường hợp viêm nội mạc TC (0,89%), 2 trường hợp chảy máu khi thực hiện
thủ thuật (0,89%) [5]. Năm 2015, nhóm phụ khoa và sinh sản Cochran đã

nghiên cứu về khả năng thành công khi cắt polyp qua soi BTC trước khi làm
IUI tăng hơn 63% [6]. 
Thêm vào đó, soi BTC đã được phát triển tới mức có thể cho phép điều
trị hầu như tất cả các tổn thương trong BTC, thay thế cho những kỹ thuật cổ
điển là mở bụng cắt bỏ TC nếu số con đã đủ hoặc mở TC cắt tổn thương qua
đường bụng với những bệnh nhân vơ sinh hay những người có nguyện vọng


2

có con. Bệnh nhân bảo tồn được TC, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục nhanh
sau ra viện, khơng có sẹo lớn ở bụng, giảm mất máu khi mổ và tránh dính ruột
sau mổ [7].
Trước kia, soi BTC rất ít được áp dụng do khó khăn về phương tiện cũng
như kỹ thuật. Cho đến nay soi BTC dần được sử dụng rộng rãi trong thăm
khám và điều trị các bệnh lý ở BTC. Từ 2019, tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
(BVSNNA), nội soi để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ở cổ TC và BTC
phát triển nhanh với số lượng người bệnh đến khám được chỉ định nhằm chẩn
đoán hoặc phẫu thuật nội soi ngày càng nhiều. Tuy nhiên, chưa có một nghiên
cứu đề cập về vấn đề này.
Vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả nội soi buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ
An 2020 – 2021”
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân có chỉ định nội
soi buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020 – 2021.
2. Đánh giá kết quả nội soi buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
năm 2020 – 2021.


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan chung
1.1.1. Lịch sử soi buồng tử cung
Mỏ vịt là công cụ cổ nhất được dùng để thăm khám phụ khoa đã được
con người sử dụng từ thời cổ đại Hy Lạp, và dần được dùng phổ biến hơn ở
thời kỳ sau đó. Cho đến nửa đầu thế kỷ 19, mỏ vịt được Recamer hoàn chỉnh
[8].
Năm 1805, lần đầu tiên Bozzini đã đưa ra báo cáo của mình về một cơng
cụ là một ống rỗng, có vách ngăn dọc, được trang bị một gương lõm và truyền
sáng từ một cây nến nhằm quan sát các khoang của cơ thể. 1807, ơng có bản
mơ tả chi tiết chính thức về cơng cụ đã được phát hành [9].
Năm 1853, Desormeaux, một bác sỹ người Pháp đã trình bày một ống
nội soi đầu tiên đầu tiên được dùng trong y khoa. Dụng cụ này được mô tả là
có một lỗ ở trung tâm để có thể quan sát trực tiếp, ánh sáng bằng đèn cồn
hoặc nhựa thông được phản chiếu qua một gương lõm, dụng cụ này có thể
quan sát bàng quang đầy nước tiểu thơng qua một của sổ bằng kính [9].
Năm 1869, Pantaleoni đã thực hiện soi BTC một người phụ nữ mãn kinh
với triệu chứng chảy máu âm đạo. Và ông đã thừa nhận là đã thấy một polyp
TC ở lần nội soi đó [9].
Năm 1879, Maximilien Nitze đã đặt cơ sở cho nội soi hiện đại, hệ thống
chiếu sáng được cải tiến bằng một sợi đốt bằng bạch kim, làm mát bằng chất
lỏng xung quanh ống nội soi [9] .
Tuy rằng, Pantaleoni đã đạt được thành công là phát hiện polyp TC gây
chảy máu nhưng nội soi thời kỳ này còn chưa được chấp nhận rộng rãi bởi vì
có những khó khăn nhất định có thể kể đến như là:
- Sự cần thiết phải làm giãn CTC khi đưa que thăm dò vào mà đường kính lớn
hơn 1 cm



4

- Chảy máu do sự cọ xát với thành TC.
- Máu tràn vào ống làm cản trở sự quan sát.
- Ánh sáng bên ngoài quá yếu.
Năm 1907, Charles David áp dụng nguyên tắc của Nitze và soi BTC.
Đèn sợi đốt được đặt vào một đầu của ống nội soi, không cho máu chảy vào,
nhờ đó hình ảnh quan sát được rõ ràng [8].
1.1.1.1. Soi BTC tiếp xúc
David đã phát triển kính nội soi tiếp xúc đầu tiên và sau đó được phát
triển qua rất nhiều thế hệ, cho đến 1980 Hamou thêm độ phóng đại và tạo ra
kính soi vi mơ có thể quan sát được những tỏn thương ở những vùng đặc thù
nhưng hạn chế của nó là khơng đánh giá được tổng quát BTC mà chỉ đánh giá
được những vùng đặc biệt [10].
1.1.1.2. Soi BTC từ xa
Nhờ sự cải tiến về dụng cụ quang học và chiếu sáng cũng như các chất
làm căng BTC mà phương pháp này có những bước tiến bộ rõ rệt.
- Làm căng BTC:
Năm 1971, Lindemann đã sử dụng CO2 để bơm căng nhằm dễ dàng
quan sát BTC, qua đó đã trình bày những bức ảnh rõ nét về BTC khi dùng
CO2 để bơm căng [11]. Năm 1970, Edstrom và Fernstrom đã cải tiến phương
pháp dùng chất lỏng có độ nhớt cao để soi BTC và cho những kết quả khả
quan [12].
- Dụng cụ quang học:
1960, Hopkins đã cải tiến các thấu kính bằng thủy tinh trong các ống soi
bằng các đùa thủy tinh dài có ngăn cách nhau bằng các thấu kính khơng khí
mỏng. Dụng cụ mới có độ chiếu sáng cao và độ mở rộng cho phép giảm bớt


5


đường kính ống soi mà khơng cần nong CTC. Các thiết bị quang học mềm
dẻo được làm bằng các sợi thủy tinh không tiện dụng trong soi BTC [8].
- Nguồn sáng:
Năm 1952, Vulmière đã đem đến một thay đổi lớn khi thay thế chiếc đèn
bên trong có độ chiếu sáng hạn chế do cồng kềnh và làm nóng thiết bị bằng
một chiếc đũa quartz có thể truyền ánh sáng đã được lọc từ một nguồn sáng
mạnh ở bên ngoài . Từ năm 1965 , phương pháp " ánh sáng lạnh " được phổ
cập rộng rãi nhờ kỹ thuật truyền ánh sáng bằng mạng sợi thuỷ tinh không
đồng nhất [8].
1.1.1.3. Phẫu thuật soi BTC
Đến những năm 70 thì kỹ thuật soi BTC được chấp nhận tuy chưa được
phổ biến rộng rãi do sự khó khăn trong điều chỉnh sao cho có hình ảnh đẹp,
nhất là đối với các nhà lâm sàng ít kinh nghiệm. Tuy nhiên, triển vọng có thể
thực hiện các thao tác trong BTC để điều trị làm cho kỹ thuật này được ưa
chuộng hơn [3].
Milton Goldrath (Detroit) và cộng sự đề xuất sử dụng laser trong nội soi
từ năm 1981. 1989 Vancaille đưa ra phương pháp đốt điện nội mạc TC bằng
điện cực đầu tròn, làm giảm rất nhiều tai biến thủng TC. Năm 1996, Maresh
dùng đốt điện để tách dính BTC và cắt vách ngăn BTC [13].
Năm 2017, Christina Alicia Salazar, Keith Isaacson đã có nghiên cứu
cho thấy ứng dụng của soi BTC là rất lớn, phổ biến nhất là trong chẩn đoán và
điều trị polyp TC, dính BTC, điều trị vơ sinh, dị dạng TC, u xơ tử cung
(UXTC)... Ước tính 15% - 25% bác sỹ phụ khoa ở Mỹ thực hiện soi buồng
trong chẩn đoán và điều trị [14].
1.1.2. Dụng cụ soi buồng tử cung
1.1.2.1. Nguồn sáng


6


Để hình ảnh có chất lượng tốt nhất, camera nội soi cần được chiếu sáng
bằng một nguồn sáng mạnh. Có 3 nguồn sáng hay sử dụng là: Xenon, halogen
và metal halide [15].
1.1.2.2. Sợi cáp quang
Nguồn sáng được nối với ống soi bằng cáp sợi thủy tinh, được cấu tạo
bằng một bó gồm rất nhiều các sợi thủy tinh rất nhỏ để dẫn truyền ánh sáng từ
đầu đến cuối sợi cáp, xung quanh được bao bọc bằng một lớp áo bằng chất
dẻo tổng hợp [15].
1.1.2.3. Ống kính soi
Ống soi này là một ống trụ bọc ngồi bằng thép khơng rỉ, ở trong là bó
sợi thủy tinh dẫn truyền ánh sáng bọc quanh hệ thống thấu kính ở trung tâm.
Hệ thống thấu kính gồm một vật kính có trường nhìn rộng và một loạt các
thấu kính hình que bằng thạch anh. Thị kính của ống soi khớp nối với camera.
Vật kính có thể là loại nhìn thẳng 0o hoặc nghiêng 30o, 45o, 50o.
Ống soi cứng có nhiều kích cỡ 1, 2, 3, 5, 10 mm [15].
1.1.2.4. Bao soi BTC
Bao có lỗ đơn: Được tạo bằng một cầu võng cho phép đưa dụng cụ
phẫu thuật như kéo, kìm sinh thiết, các sợi và điện cực lối vào bên trong bao
bằng một cửa phẫu thuật được bố trí tại một đoạn gần sát bao, vị trí 12h hoặc
6h. Các nắp cao su hoặc núm cao su phải được lắp phía trên cửa vào này để
ngăn chặn việc làm lộ môi trường khi dụng cụ phẫu thuật được đặt vào. Hạn
chế dụng cụ phẫu thuật được đưa vào bao.
1.1.2.5. Dụng cụ phẫu thuật
Về mặt chức năng, dụng cụ nội soi không khác với dụng cụ mổ mở, tuy
nhiên về mặt hình thái có những khác biệt, nhất là về chiều dài và có nhiều bộ
phận cơ khí. Đó chính là hạn chế chính của phẫu thuật nội soi làm cảm giác
xúc giác quan dụng cụ bị hạn chế.



7

Một dụng cụ tiêu chuẩn bao gồm bộ phận tay cần có thể có chức năng
khố, cơ cấu xoay và cuối cùng là hàm dụng cụ quyết định chức năng của
dụng cụ đó (dạng chế tạo tương tự như dụng cụ mổ mở). Ngồi ra, dụng cụ
nội soi cịn có thể có bộ phận nối với dao điện để trợ giúp cho q trình phẫu
tích.
Một số dụng cụ tiêu biểu như: Kìm phẫu tích, kẹp phẫu thuật, kéo phẫu
thuật, kìm kẹp clip, dụng cụ để gạt tạng,... [15]
1.1.2.6. Thiết bị Video – Camera
Một camera có những đặc tính:
- Độ phân giải chất lượng cao và màu sắc trung thực.
- Một cửa sổ màn trập tự động điều chỉnh tốc độ cao để ngăn ngừa quá sáng,
hệ thống thấu kính zoom, khơng địi hỏi chỉnh nét.
- Khơng ngấm nước hay bị ẩm, dễ khử trùng.
- Đầu camera nhẹ, dễ cầm nắm.
- Thích hợp với nhiều loại telescope, bền và khơng đắt tiền.
- Việc ghi hình liên tục cuộc mổ thực hiện bằng các nối một đầu ghi CD/VCD
hoặc máy tính nhằm thuận tiện cho việc quan sát khi mổ. Đồng thời việc lưu
lại hình ảnh cho phép kỹ thuật viên có thể xem lại chi tiết khi có tai biến –
biến chứng, đồng thời có thể lấy làm phương tiện giảng dạy, nghiên cứu, trao
đổi thông tin [15].
1.1.2.7. Các chất trung gian làm căng BTC
a. Khí carbonic (CO2)
Năm 1971, Lindemann báo cáo rằng khoang ảo của TC có thể được
chuyển đổi một cách an toàn thành một khoang thực tế bằng cách tạo ra 40
đến 100 mL CO2 mỗi phút ở áp suất thấp nhất là 200 mmHg [11].


8


Bất lợi chính của CO2 là tạo bong bóng khí khi có sự xuất hiện của máu
làm cản trở quá trình quan sát [16].
CO2 cần được bơm liên tục để thay thế sự mất khí qua vịi TC, quanh
máy soi và hấp thụ vào bên trong TC. Tốc độ của luồng phải được kiểm tra
thận trọng, đã xảy ra tử vong vì tắc mạch do khí. Nguy cơ tắc mạch do khí tỉ
lệ với tốc độ của luồng khí bơm vào [17].
b. Các dịch có độ nhớt cao
Mơi trường có độ nhớt cao có ưu điểm là khơng hịa trộn với máu, do đó
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá khoang nội mạc TC khi có chảy
máu. Chất lỏng có độ nhớt cao thường được sử dụng để làm căng BTC là một
dung dịch hyperosmolar của 32% dextran 70 trong 10% glucose [18].
Dextran 70 cũng có liên quan đến phản vệ, có thể liên quan đến nhạy
cảm trước với dextran từ các nguồn. Tỷ lệ mắc bệnh được xác định là 1: 821
trên diện rộng nghiên cứu trên 5745 bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch, và một
số trường hợp đã được báo cáo kết hợp với việc sử dụng trong soi TC [19].
c. Dung dịch có độ nhớt thấp
- Dextrose 5% gây giảm natri huyết do pha loãng khi quá tải dịch , nguy
cơ gây ra rối loạn điện giải [20].
- Glycine 1,5% hay còn gọi là glycocolle. Glycine trong sáng về mặt
quang học, không làm tan huyết và không dẫn điện. Sự hấp thụ quá mức
của một dung dịch khơng điện giải này có thể gây ra giảm natri huyết và tan
huyết do tăng đáng kể lactat dehydrogenase là một chất phá vỡ hồng cầu.
Theo Magos và cộng sự 1991, glycine được chuyển hoá trong gan và sự phá
vỡ của nó gây ra tăng các gốc amoniac dẫn đến hôn mê, tử vong [20].
-Sorbitol là một dung dịch đường 3% khơng dẫn điện. Về mặt quang học
thì nó trong và đang được thay thế cho glycine, nó gây tăng tính thẩm thấu ,
sự hấp thụ quá mức có thể gây ra đảo lộn glucose trong máu, ở các mức độ
khác nhau cũng như các đảo lộn về điện giải [20].
Mannitol đắt tiền hơn và có thể gây rối loạn đường huyết [20].



9

-Natri clorua 0,9%, nước muối bình thường thì trong về mặt quang học,
rẻ tiền và có sẵn. Nồng độ các chất điện giải trong dịch này thì xấp xỉ nồng độ
trong máu, sự xâm nhập vào máu quá mức không gây ra bất cứ đảo lộn nào
lớn về điện giải hoặc chuyển hố, nếu có q tải về chất dịch này có thể dùng
lợi niệu điều trị. Dung dịch ringer lactat cịn sinh lý hơn vì có thêm các ion
Kali [21].
1.1.2.8. Các hệ thống đưa dịch vào
Bơm đơn giản: Đường ống từ túi bơm vào đặt qua một bơm quay đơn
giản, thay đổi tốc độ quay của bơm sẽ thay đổi tốc độ bơm vào [21].
Bơm được điều khiển bởi áp suất: Hamon Hysteromat, K. Storz
Tutthenzen (Đức) đã phát triển một bơm quay điều khiển được áp lực [21].
Khi làm căng BTC, cần chú ý thế tích dịch vào và ra. Nếu thể tích dịch
chảy ra bị thấp hơn 300 ml so với thể tích dịch chảy vào thì phải xem xét kỹ
bởi có thể dịch đi vào lịng mạch hay TC bị thủng [20].
1.1.3. Kỹ thuật soi buồng tử cung.
1.1.3.1. Soi BTC tiếp xúc
Năm 1980, Hamou phát triển một cơng cụ cho phép soi BTC tồn cảnh
và ở chế độ tiếp xúc có khả năng phóng đại hình ảnh lên đến 150 lần. Toàn
cảnh soi BTC cho thấy các khu vực của nội mạc TC cần kiểm tra thêm; và sau
khi BTC bị xì hơi, soi BTC tiếp xúc cung cấp hình ảnh của các khu vực được
phóng đại 80 hoặc 150 lần, tất cả bằng cùng một thiết bị. Hiện tại, mặc dù
phương pháp này được sử dụng để khảo sát sự thông mạch nội mạc TC hoặc
sự thông mạch của tổn thương nghi ngờ là bệnh ác tính, nó khơng được sử
dụng thường xun để đánh giá trong TC [8].
1.1.3.2. Soi BTC từ xa
Là soi BTC với các chất trung gian làm căng BTC , có thể được thực

hiện bằng ống soi mềm hoặc cứng [22].


10

- Nó được thực hiện rộng rãi cho phép chẩn đốn các bệnh lý trong BTC
và có thể thực hiện các thao tác phẫu thuật [22].
+ Soi bằng ống soi mềm: Hình ảnh tốt hơn nhiều , dễ chẩn đốn và thao
tác các thủ thuật trong BTC. Đầu của các máy uốn cong có thể gập tới 100°
hặc 120° ở bất cứ hướng nào [22].
+ Máy soi BTC ống cứng: Chúng được trang bị một kính soi chéo phía
trước 30° để nhìn, thích hợp các vùng sừng TC và BTC trong tư thế đổ trước
hoặc đổ sau. Có hai loại máy là máy soi BTC luồng đơn và luồng liên tục
[22].
1.1.4. Chỉ định và chống chỉ định của soi BTC
1.1.4.1. Chỉ định soi BTC
Theo các nghiên cứu, chỉ định soi BTC bao gồm [23], [24]:
- Nguyên nhân chảy máu bất thường trong BTC.
- Chẩn đoạn dị dạng TC, dính BTC ở phụ nữ vô sinh.
- Nghi ngờ u xơ ở niêm mạc TC, polyp BTC.
- Chẩn đoán nguyên nhân sẩy thai liên tiếp.
- Soi buồng khi thụ tinh ống nghiệm thất bại nhiều lần.
Soi BTC kèm phẫu thuật khi [25], [26]:
- U xơ niêm mạc TC gây rong kinh, rong huyết hoặc vô sinh.
- Polyp xơ: thường gây rong kinh, đốt và cắt bằng vòng điện.
- Quá sản nội mạc TC: cắt bỏ nội mạc TC khi điều trị nội khoa thất bại
và TC không quá to .
- Vách ngăn TC gây ra sẩy thai liên tiếp, đẻ non, thai chết lưu.
- Dính BTC.
- Rong kinh mà điều trị nội khoa không kết quả.

- Dị vật BTC.


11

1.1.4.2. Chống chỉ định soi BTC [8], [24]
- Có thai.
- Viêm âm đạo hoặc cổ TC, cần điều trị trước khi làm thủ thuật.
- Toan chuyển hóa.
- Bệnh tim phổi.
- Chảy máu cấp ở TC làm hạn chế quan sát.
- Bệnh ác tính ở TC đang tiến triển.
- Dị ứng với các chất làm căng BTC (Sorbitol, glycerol...)
1.1.5. Phương pháp soi BTC
1.1.5.1. Mục đích của phương pháp soi BTC
Nhằm xác định rõ vị trí, tình trạng tổn thương đại thể của niêm mạc TC
và phát hiện một số nguyên nhân gây nên tổn thương ở TC (chảy máu, vô
sinh...) mà các phương pháp thăm khám thông thường khác chưa giải quyết
được triệt để nguyên nhân như tăng sinh mạc TC, u xơ niêm mạc TC... đồng
thời có thể tiến hành điều trị nguyên nhân gây tổn thương TC cùng một lúc
làm giảm biến chứng, đau đớn, khó chịu cho bệnh nhân. Phương pháp soi
BTC giúp nâng cao hiệu quả điều trị các bệnh ở TC hiện nay.
1.1.5.2. Lợi ích của phương pháp
Tai biến ít, hầu như khơng đáng kể và theo dõi bệnh nhân sau tiến hành
thủ thuật đơn giản.
Thời gian nằm viện rút ngắn.
Tránh được đau đớn tối đa cho bệnh nhân, biến chứng so với các
phương pháp mổ phẫu thuật thông thường khác.
1.1.5.3. Cách thức tiến hành phẫu thuật
Cách thức tiến hành [27].



12

Kính soi có cấu trúc bằng bó sợi cáp quang, 50.000 pixel, trường nhìn
rộng. Khẩu kính ống soi 4 mm, góc nhìn 30o.
Vỏ ngồi: khẩu kính 5 mm nếu soi BTC chẩn đoán hoặc 7, 8, 9 mm nếu
soi BTC phẫu thuật. Đầu xa dạng trịn, khơng gây sang chấn.
Có đường đưa nước vào và nước ra riêng biệt, cho phép đường nước tưới
rửa liên tục để có hình ảnh luôn sáng rõ.
Các loại dung dịch lỏng làm căng BTC có thể có độ nhớt thấp hay cao.
Loại dung dịch có độ nhớt thấp có thể có hay khơng có chứa chất điện giải.
Lựa chọn loại dung dịch nào tùy thuộc chỉ định và cách thức.
Laser: do khơng dùng dịng điện cho nên có thể dùng loại dung dịch có
chứa điện giải như Natri clorua, Dextrose 5% trong dung dịch muối hay
Lactate Ringer.
Nếu có dùng điện trong phẫu thuật, cần dùng những loại dung dịch
không chứa chất điện giải như Glycine 1,5%, Sorbitol 3-5% hay hỗn hợp
Sorbitol, Mannitol và 5% Dextrose trong nước.
Khi dùng loại dung dịch có độ nhớt thấp, tốc độ truyền vào và số lượng
dung dịch sử dụng cần được theo dõi chặt chẽ để tránh nguy cơ phù phổi cấp.
Dung dịch có độ nhớt cao như Dextran (đặc biệt loại 32% Dextran 70
trong 10% Dextrose) cho hình ảnh rõ nét hơn. Loại dung dịch này khơng hịa
tan với máu, do đó trong những ca có chảy máu ít trong phẫu trường, tầm
nhìn vẫn rất tốt. Tuy nhiên, những loại dung dịch này có chứa polysaccaride
nên có thể gây ra phản ứng dị ứng. Bên cạnh đó, do tính thẩm thấu cao
(hyperosmotic) dung dịch này có thể xâm nhâp vào hệ tuần hoàn và rất dễ
dàng gây phù phổi cấp [27].
1.1.6. Kỹ thuật soi BTC
- Kỹ thuật soi BTC bao gồm có 3 bước: [28]



13

+ Bước soi tiến cổ TC, eo TC.
+ Bước soi BTC.
+ Bước soi lùi cổ TC và eo TC.
- Dù là bước nào, việc quan sát bao giờ cũng bắt đầu bằng quan sát từ xa,
quan sát tổng thể rồi mới đến quan sát gần, quan sát chi tiết. Khi đưa đèn soi
vào ln được kiểm tra bằng mắt nhìn [28].
- Khi tiến hành bước soi BTC tức là lúc kính soi bắt đầu vượt qua lỗ
trong của cổ TC. Kính soi đi vào BTC đã được làm căng ra bởi khí CO2 hay
bằng dịch trước đó. Tiến hành thăm khám BTC tỉ mỉ, bắt đầu bằng quan tổng
thể từ xa để dễ nhận ra các bất thường nếu có. Ln ln phải tìm hai lỗ vịi
trứng cũng có nghĩa là kính soi đã ở đúng trong BTC. Lỗ vịi trứng thường có
đường kính khoảng 2 hay 3 mm, tối và khơng có mạch máu. Đơi khi ở ngay
trước lỗ vịi trứng có màng ngăn lửng khơng có mạch máu. Hình ảnh nội mạc
TC phụ thuộc vào thời điểm của chu kỳ kinh nguyệt. Với một thương tổn phải
nhận định thể tích, chỗ bám và mức độ tuần hồn ni dưỡng, vị trí so với vịi
TC. Đối với nội mạc TC phải đánh giá tình trạng, độ dày nội mạc và tuần
hồn ni dưỡng [28].
Sau mãn kinh: Khi khơng có điều trị nội tiết thay thế, quan sát BTC rất
dễ. Nội mạc TC nhợt màu, teo, nhìn rõ mạch máu ở dưới. Polyp là khối u treo
vào TC, nhợt màu, có nội mạc TC bình thường che phủ. Polyp thường có kích
thước nhỏ, cuống bé. Đơi khi có nhiều polyp. U xơ dưới nội mạc thường có
kích thước to, chắc, trắng nhợt, có nhiều mạch máu [28].
1.1.7. Hình ảnh BTC bình thường trên soi BTC.
1.1.7.1. Âm đạo.
Âm đạo là một ống xơ cơ được lót bằng niêm mạc, dài khoảng 8 cm
chạy từ cổ TC ra trước, chếch xuống dưới tới tiền đình âm đạo. Niêm mạc âm

đạo là biểu mơ lát tầng khơng sừng hóa, liên tiếp với nhiều niêm mạc của TC.


14

Bề mặt có nhiều nếp ngang, các tế bào của niêm mạc dự trữ một lượng lớn
glycogen và sản phẩm thối hóa của chất này sinh ra các acid hữu cơ [29].
1.1.7.2. Buồng tử cung
a. Nội mạc TC ở thời kỳ hoạt động sinh dục.
Niêm mạc TC thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt dưới sự thay đổi của
hormon sinh dục nữ. Tùy theo sự thay đổi nồng độ hormon sinh dục nữ mà
niêm mạc TC có những thay đổi tương ứng [30].
+ Giai đoạn bong nội mạc TC: Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 4.
Khi soi BTC: Thấy nội mạc vẫn chưa hình thành, nhiều máu cục bao
phủ chất đệm [31].
+ Giai đoạn tái tạo nội mạc TC: Từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 8.
Trên soi BTC: nội mạc TC có hình ảnh nhẵn đều, các cửa tuyến vẫn
khơng nhìn rõ. Tuần hồn mao mạch có hình ảnh một mạng rất mảnh [31].
+ Giai đoạn tăng sinh
Soi BTC: Nhìn thấy nội mạc rất rõ ràng. Hình ảnh nhẵn và đều. Độ dày
có thể đánh giá bằng cách ấn đầu kính soi lên. Các cửa tuyến nhìn rất rõ, dưới
hình ảnh những chấm nhỏ, trắng bao quanh bởi một lưới mao mạch mỏng
[31].
+ Giai đoạn phóng nỗn: Từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 15.
Soi BTC: Nội mạc TC khơng thể hiện hình thái đặc trưng. Hình ảnh
của nội mạc sáng hơn pha tăng sinh, tuyến nội mạc nhìn rất rõ [31].
+ Giai đoạn biến đổi tuyến: Từ ngày 16 đến 21.
Soi BTC: Nội mạc TC có hình ảnh làn sóng có thể tạo polyp giả, nhất
là khám trong môi trường dịch bởi sự bập bênh của TC. Các cửa tuyến rất rõ
[31].



15

+ Giai đoạn làm tổ.
Soi BTC: Thấy mặt nội mạc TC trở nên gồ ghề, các cửa tuyến được bao
bọc bởi một mạng mao mạch rất rõ. Chiều dày nội mạc có thể đánh giá bằng
cách ấn đầu ống soi lên. Màu sắc vàng nhạt [31].
+ Giai đoạn chế tiết: Từ ngày thứ 23 đến ngày thứ 26
Soi BTC thấy phù giảm đi, các mạch máu xoắn tăng lên cùng sự xuất
hiện các cửa tuyến rõ ràng [31].
+ Giai đoạn trước kinh:
Soi BTC: Các cửa tuyến ít nhiều rõ hơn, nội mạc bớt dày, có hình ảnh
lát đá với sự xuất hiện điểm chảy máu [31].
+ Giai đoạn kinh nguyệt: Chảy máu bắt đầu ở đáy và sừng TC hướng về phía
eo. Sự bong nội mạc TC làm lộ các bờ tuyến. Tuy nhiên, sự tái tạo rất nhanh
bởi vì pha tăng sinh bắt đầu ngay từ giai đoạn bong vảy [31].
b. Phụ nữ mãn kinh:
Nội mạc mỏng trong suốt, những lớp cơ mềm, thường quan sát thấy cấu
trúc màu xanh tím và trên là những nang nhỏ lão hóa bao bọc biểu mơ thiểu
sản [31].
1.1.7.3. Lỗ vịi TC
Có thể quan sát dễ dàng nhất khi BTC được làm căng bằng khí CO2,
hai sừng tử cũng khơng ở sâu q và nội mạc TC không dày. Độ mở của lỗ
phụ thuộc vào áp lực căng BTC. Khi đó ta nhìn thấy phần gốc của lòng vòi
TC. Một nếp nội mạc hình nhẫn hoặc bán nguyệt, đơi khi được mơ tả nhầm
với một cơ thắt có thể bao quanh lỗ vịi TC [31].




×