Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tăng Cường Cho Vay Phát Triển Kinh Tế Hộ Của Nhno&Ptnt Chi Nhánh Hà Tây Thành Phố Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.25 KB, 92 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG CHO VAY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........4
1.1 Kinh tế hộ và tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ......................................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của kinh tế hộ...............................................................4
1.1.2 Các hình thức hoạt động của kinh tế hộ.............................................................6
1.1.3 Những đặc điểm tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ..............................................7
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với kinh tế hộ.......................8
1.2.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.......8
1.2.2 Cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng thương mại.................................................9
1.3 Tăng cường hoạt động cho vay kinh tế hộ..........................................................13
1.3.1 Sự cần thiết phải tăng cường cho vay kinh tế hộ.............................................13
1.3.2 Nội dung tăng cường cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng thương mại.............15
1.3.3 Tiêu chí đánh giá tăng cường cho vay kinh tế hộ trong các Ngân hàng thương
mại.............................................................................................................................17
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường cho vay kinh tế hộ............................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA
NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................26
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội..................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây thành
phố Hà Nội................................................................................................................26
2.1.2 Phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành
phố Hà Nội................................................................................................................27
2.1.3 Mô hình tổ chức quản lý..................................................................................29
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành phố
Hà Nội.......................................................................................................................31
2.2 Đánh giá tiềm năng mở rộng cho vay kinh tế hộ đối với NHNo & PTNT chi nhánh
Hà Tây.......................................................................................................................39
2.3 Thực trạng tăng cường cho vay phát triển kinh tế hộ của NHNo&PTNT chi


nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội..............................................................................41
2.3.1 Những vấn đề chung về thực tế cho vay kinh tế hộ tại NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây............................................................................................................41


2.3.2 Thực trạng tăng cường về quản lý rủi ro cho vay phát triển kinh tế hộ trong
thời gian qua tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây..................................................53
2.4 Đánh giá chung...................................................................................................57
2.4.1 Kết quả đạt được trong tăng cường cho vay phát triển kinh tế hộ...................57
2.4.2 Một số hạn chế.................................................................................................59
2.4.3 Nguyên nhân những hạn chế............................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘI.64
3.1 Những căn cứ đề xuất.........................................................................................64
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế hộ ở Hà Tây trong thời gian tới.......................64
3.1.2 Định hướng chung về công tác cho vay kinh tế hộ của NHNo&PTNT Việt
Nam...........................................................................................................................65
3.1.3 Định hướng, mục tiêu tăng cường cho vay kinh tế hộ của NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây............................................................................................................65
3.2 Giải pháp tăng cường cho vay phát triển kinh tế hộ của NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội..............................................................................66
3.2.1 Giải pháp về mở rộng quy mô cho vay............................................................66
3.2.2 Giải pháp về thủ tục và quy trình cho vay.......................................................70
3.2.3 Giải pháp nâng cấp mạng lưới các chi nhánh, phịng giao dịch......................71
3.2.4 Đẩy mạnh cơng tác marketing ngân hàng........................................................72
3.2.5 Giải pháp về nhân sự........................................................................................74
3.2.6 Tăng cường kiểm soát rủi ro cho vay kinh tế hộ..............................................76
3.3 Một số kiến nghị, đề xuất....................................................................................79
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước.............................................................................79
3.3.2 Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội, các quận, huyện..............................80

3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam..........................................................80
3.3.4 Đề xuất đối với các hộ gia đình.......................................................................81
KẾT LUẬN..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................84
PHỤ LỤC.................................................................................................................85


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBTD

: Cán bộ tín dụng

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

HSX

: Hộ sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

KTH

: Kinh tế hộ

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

NHNo

: Ngân hàng Nông nghiệp

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNo&PTNT Hà Tây

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn huy động.......................................32

Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng khách hàng.................................33
Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay................................................................................34
Bảng 2.4 Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Hà Tây......................................36
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010-2012 của NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Tây.......................................................................................................................38
Bảng 2.6 Kết quả cho kinh tế hộ vay vốn trên địa bàn Hà Tây................................45
Bảng 2.7 Vòng quay vốn cho kinh tế hộ thời gian qua.............................................46
Bảng 2.8 Kết quả cho vay kinh tế hộ qua tổ vay vốn...............................................47
Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ kinh tế hộ phân theo kỳ hạn................................................49
Bảng 2.10 Cơ cấu dư nợ kinh tế hộ phân theo ngành nghề......................................51
Bảng 2.11 Dư nợ cho vay kinh tế hộ theo địa bàn....................................................52
Bảng 2.12 Tình hình quá hạn của kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây..................54
Bảng 2.13 Cơ cấu nợ quá hạn kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hà Tây.......................56
Biểu đồ 2.1. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay kinh tế hộ...........40
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................29


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và tồn diện sau
khi thực hiện cơng cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường. Với sự khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế của
Đảng và Nhà nước đã tạo động lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội. Sự phát
triển của thành phần kinh tế hộ đã mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói
chung và lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn nói riêng.
Một trong những yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế hộ
là sự trợ giúp về vốn của các NHTM. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho
hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế,

thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, tạo điều kiện phát huy các
ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động.
Hai mươi lăm năm qua, thực hiện chủ trưởng, đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội đã có nhiều thành
tựu trong việc góp phần phát triển thị trường vốn tín dụng phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn ở địa phương. Với việc xác định
nông nghiệp, nơng thơn là thị trường chính, kinh tế hộ là đối tượng chủ yếu để mở
rộng tín dụng, bằng các hoạt động tín dụng thương mại với cơ chế linh hoạt và
chính sách ưu tiên phát triển, NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây đã trở thành trung
tâm cung ứng vốn tín dụng chủ yếu cho kinh tế hộ trên địa bàn.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây nhằm
phục vụ cho phát triển kinh tế hộ còn bộc lộ nhiều hạn chế và gặp phải khơng ít khó
khăn như món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng nên hiệu
quả tín dụng thấp, hoạt động tín dụng đứng trước nguy cơ có nhiều rủi ro và có thể
dẫn đến phát triển khơng bền vững trong mạng lưới phục vụ. Hơn nữa trong bối
cảnh hiện nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn đã tác
động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ, việc mở rộng tín dụng là
cần thiết nhưng cũng rất khó khăn.


2

Trước vấn đề trên, đề tài: "Tăng cường cho vay phát triển kinh tế hộ của
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội" mang tính cấp thiết và ý nghĩa
thực tiễn quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vay vốn
để phát triển kinh tế hộ, góp phần thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận về những đặc trưng của kinh tế hộ, vận dụng những lý luận

về tín dụng hộ để phân tích đánh giá thực trạng việc đầu tư cho vay kinh tế hộ tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn vay của kinh tế hộ ở Hà Tây.
Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại trong thời gian qua trên cơ sở
đó đề ra một số giải pháp cho vay kinh tế hộ nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động
kinh doanh tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây ổn định và phát triển vững chắc,
mở rộng đầu tư vốn cho kinh tế hộ để tận dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có
về tài nguyên, lao động, tài nguyên khác ... làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải
thiện đời sống, đảm bảo trả nợ được nguồn vốn vay ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cho vay kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà
Tây thành phố Hà Nội trong những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu: các hộ vay vốn phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn phải cư trú và có cơ sở hoặc dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Tây
trong giai đoạn 2010-2012, từ đó đưa ra giải pháp mở rộng cho vay kinh tế hộ trong
những năm kế tiếp.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã vận dụng một số phương pháp
cụ thể như:


3

Nội dung

Phương pháp

Kết quả


1. Tổng quan
nghiên cứ và
khung lý thuyết

Nghiên cứu tại bàn, đọc tài liệu liên quan
để tiếp cận các lý luận về kinh tế hộ cũng
như các vấn đề liên quan về vốn vay của
họ

Nội dung
Chương 1

2. Đánh giá thực
trạng

Thông qua các tài liệu thứ cấp đề tài sử
dụng phương pháp thu thập thơng tin;
phương pháp phân tích: từ nguồn thông
tin và số liệu thu thập được, sau khi kiểm
tra chọn lọc các chỉ tiêu tiến hành các
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp tổng hợp thống kê mô tả, so
sánh; kết hợp với điều tra phiếu hỏi, khảo
cứu ý kiến của một số chuyên gia để rút
ra được những kết luận từ vấn đề nghiên
cứu

Nội dung
Chương 2


3. Định hướng và
đề xuất

So sánh, đối chiếu giữa lý thuyết, thực
trạng để đưa ra giải pháp

Nội dung
Chương 3

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tăng cường cho vay phát triển kinh tế hộ của
các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay phát triển kinh tế hộ của NHNo&PTNT Chi nhánh
Hà Tây thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường cho vay phát triển kinh tế hộ của NHNo&PTNT
Chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
TĂNG CƯỜNG CHO VAY PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Kinh tế hộ và tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của kinh tế hộ
1.1.1.1 Khái niệm kinh tế hộ

Nói đến sự tồn tại của kinh tế hộ trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy
rằng kinh tế hộ khơng chỉ có ở nước ta mà cịn có ở tất cả các nước có nền sản xuất
nơng nghiệp trên thế giới. Kinh tế hộ đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang
tiếp tục phát triển. Phương thức sản xuất này có những quy luật phát triển riêng của
nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với nền kinh tế hiện hành. Chúng ta
có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về kinh tế hộ.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là
tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những
người chung huyết tộc và người làm công.
Liên hiệp quốc cho rằng: "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".
Có quan niệm lại cho rằng kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế mà các thành viên
dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra
và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất được tiến hành một cách độc lập và các
thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống chung trong một
ngôi nhà. Hộ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như một đơn vị kinh tế
cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.
Trên góc độ ngân hàng: "Kinh tế hộ" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện
nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong


5

các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các
thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung.
Ngày nay kinh tế hộ đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh
tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát
triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo&PTNT ban

hành Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó khái niệm
kinh tế hộ được hiểu như sau: "Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt
động kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình".
Như vậy, kinh tế hộ là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Kinh tế hộ
hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh
đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm
sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của kinh tế hộ ở nước ta.

1.1.1.2 Đặc điểm của kinh tế hộ
- Kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của các hộ biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hố. Trình độ này quyết định quan hệ
của hộ gia đình đối với thị trường.
- Các hộ ngồi hoạt động nơng nghiệp và cơng chức cịn tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp (sản xuất hàng hố, dịch vụ, tiểu thủ cơng nghiệp) với các
mức độ khác nhau.
- Hộ nghèo và hộ trung bình chiếm tỉ trọng cao, khó khăn lớn nhất của hộ là
thiếu vốn.
- Về nhân lực: Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có. Đây là nguồn
nhân lực ở qui mơ gia đình được huy động để tăng gia sản xuất. Một số hộ sản xuất


6

hàng hố có th thêm lao động vào lúc thời vụ hoặc thuê lao động thường xuyên
nếu hộ đó có qui mô sản xuất lớn.

- Về qui mô sản xuất: Hộ sản xuất sản phẩm, dịch vụ với qui mô nhỏ, qui mơ
ở mức gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn vốn và khả năng
quản lý, sức canh tranh trên thị trường nên hộ sản xuất thường khó mở rộng được
qui mơ. Tuy nhiên trong thời gian tới chắc chắn sẽ xuất hiện nhiều hộ sản xuất với
qui mô lớn hơn.
- Về ngành nghề: Hộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực,
với nhiều ngành nghề rất đa dạng và phong phú bao gồm sản xuất nông, lâm, ngư,
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, thậm chí có nhiều hộ cịn tham gia hoạt động sản xuất
cả trong lĩnh vực công nghiệp như công nghiệp may mặc, xây dựng cơ bản...
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của hộ nhìn chung còn rất nhiều hạn
chế. Khả năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được tích
luỹ trong cuộc sống. Người chủ gia đình thống nhất quản lý mọi yếu tố từ nguyên
vật liệu, sản xuất tới tiêu dùng và tiêu thụ.
- Về nguồn vốn sản xuất: Nguồn vốn sản xuất của hộ chủ yếu là tự có với qui
mơ nhỏ. Đây là nguồn vốn do tiết kiệm tích luỹ được hoặc là do vay muợn của
người quen, bạn bè. Có rất ít hộ sản xuất tiếp cận được với nguồn vốn Ngân hàng vì
thiếu các điều kiện trong đảm bảo tiền vay của Ngân hàng và qui trình vay mượn
rườm rà, phức tạp.

1.1.2 Các hình thức hoạt động của kinh tế hộ
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trường. Loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình.
+ Hộ sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt là họ phản ứng gay gắt với thị trường vốn, lao động.
- Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nơng: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.



7

+ Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm
dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp, nhưng thu nhập từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ bn bán: Là loại hộ hoạt động ở nơi đơng dân cư, có quầy hàng hoặc
bn bán ở chợ.

1.1.3 Những đặc điểm tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ
1.1.3.1 Những đặc điểm về nhu cầu tiếp cận
Đa số hộ thường rất cần vốn nhưng lại thiếu thông tin về các hoạt động, thủ tục
vay vốn của ngân hàng nên mong muốn có sự tư vấn về vấn đề này.
Thường quan hệ tín dụng với ngân hàng thông qua sự giới thiệu của những
người quen, qua tiếp thị, quảng cáo. Tâm lý ngại đến ngân hàng vì mặc cảm “đi vay
nợ” còn phổ biến.
Quan tâm đến lãi suất, phí trong các quan hệ khi vay vốn hoặc sử dụng dịch
vụ. Hay so sánh giá cả của các ngân hàng với nhau để chọn lựa.
Quan tâm đến sự thuận tiện, quan tâm đến sự đối xử thân thiện, vui vẻ nhiệt
tình của nhân viên ngân hàng. Nhu cầu được chăm sóc ngày càng tăng, sẵn sàng
thay đổi ngân hàng nếu không được quan tâm.
Mong muốn được coi trọng, được đánh giá cao, được đối xử công bằng.
Luôn mong muốn vay được càng nhiều càng tốt so với giá trị tài sản, chưa
quan tâm đến xây dựng phương án dự án vay đúng nhu cầu.

1.1.3.2 Những đặc điểm về khả năng tiếp cận
Kinh tế hộ đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của cả
nước nói chung và ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên trong quá trình tồn tại và tiếp tục
phát triển, khu vực kinh tế hộ vẫn cịn gặp khơng ít trở ngại như: Xin cấp giấy phép,

khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng sản xuất, những trở ngại về cơ chế thuế, hạn chế
về thơng tin, trình độ quản lý…


8

Nhu cầu vốn vay của hộ là rất lớn để đáp ứng cho việc mở rộng SXKD nhưng
thường khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng chính thức, họ thường phải vay từ
nguồn tín dụng phi chính thức ngồi thị trường do vậy chi phí vay vốn thường ở
mức cao dẫn đến khả năng rủi ro lớn.

1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với kinh tế hộ
1.2.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại
1.2.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Sự ra đời của hệ thống NHTM
có tác động rất lớn đến q trình phát triển kinh tế hàng hóa và ngược lại, kinh tế
hàng hố phát triển thì hoạt động NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và ngân
hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế.
Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về NHTM. Theo pháp luật
Mỹ, NHTM được hiểu là bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho
phép khách hàng rút tiển theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay
cho vay thương mại. Theo pháp luật ngân hàng Ấn Độ, các cơ sở nhận các khoản
tiền ký thác để cho vay, tài trợ và đầu tư được gọi là ngân hàng….
Quan điểm về NHTM của Việt Nam được quy định tại Luật các tổ chức tín dụng
(Số 47/2010/QH12): Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện

tất cả hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận;
trong đó quy định rõ: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh tốn
qua tài khoản”.
Như vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi


9

của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm
phương tiện thanh tốn và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.

1.2.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Tín
dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các NHTM, nhằm tài trợ cho các doanh
nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
nhu cầu vốn ngày càng tăng, hoạt động tín dụng của các NHTM lại ngày một cần
thiết hơn.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để
sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những
điều kiện mà hai bên thoả thuận. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền
tệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội,
trong đó ngân hàng giao quyền sử dụng tiền cho họ với những điều kiện thoả thuận
nhất định (thời gian, lãi suất, khối lượng, điều kiện đảm bảo).
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN định nghĩa như sau về hoạt động cho vay: "Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn

trả cả gốc và lãi".

1.2.2 Cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay kinh tế hộ trong các Ngân hàng
thương mại
- Khái niệm cho vay kinh tế hộ
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cịn sử dụng thuật ngữ “Tín


10

dụng hộ”. Tín dụng hộ là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là thành phần kinh tế hộ. Trong đó, ngân hàng là người chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị (người cung ứng vốn - người cho vay), còn hộ là người
nhận lượng giá trị đó (nhận cung ứng vốn - người đi vay). Sau một thời gian nhất
định hộ trả lại số vốn đã nhận từ ngân hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban
đầu (phần lớn hơn gọi là lãi).
Đối với hộ từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế,
có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì
hộ có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng, đây cũng
chính là điều kiện để hộ đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng.
- Đặc điểm cho vay kinh tế hộ
Thứ nhất, cho vay kinh tế hộ có tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng
của động, thực vật. Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến
chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nơng nghiệp nói chung và các
ngành nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu

hiện ở những mặt sau: tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời
điểm cho vay và thu nợ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các
chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay
tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu
hoạch hoặc tiêu thụ tiến hành thu nợ. Như vậy, chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là
yếu tố quyết định để ngân hàng tính tốn thời hạn cho vay.
Thứ hai, mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng. Ví dụ nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản
và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nơng sản. Như vậy, sản lượng nông sản
thu được là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng, mà sản lượng nông
sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất nhiều.
Thứ ba, chi phí tổ chức cho vay cao. Cho vay kinh tế hộ đặc biệt là cho vay hộ
nông dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do quy mơ
từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bổ ở khắp mọi nơi nên mở


11

rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở
chi nhánh, phòng giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Do đặc thù kinh doanh của
kinh tế hộ đặc biệt là hộ nơng dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phịng rủi ro
là tương đối lớn so với các ngành khác.

1.2.2.2 Các hình thức cho vay kinh tế hộ của các Ngân hàng thương mại
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tùy theo yêu cầu của khách hàng và
mục tiêu quản lý của NHTM mà có cách phân loại cho vay như sau:
- Phân loại theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Chủ yếu cho
vay để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60

tháng. Chủ yếu cho vay để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, mở
rộng SXKD, xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ, máy móc và phương tiện cơ giới.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Chủ yếu cho
vay để đáp ứng mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có trọng lượng lớn, các dự
án mà có thời gian thu hồi vốn dài.
- Phân loại theo mối quan hệ giữa các chủ thể
+ Cho vay trực tiếp: Người đi vay và người trả nợ là một chủ thể.
+ Cho vay gián tiếp: Người đi vay là một chủ thể, người trả nợ là một chủ
thể.
+ Tín dụng bán trực tiếp: Cho vay thông qua một tổ chức trung gian.
- Phân loại theo tính chất bảo đảm tiền vay
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở có đảm
bảo như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường hợp khách
hàng khơng trả được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến
khơng thanh tốn được thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản này để thu hồi nợ.
+ Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay khơng có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này thường được cấp
cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dài


12

đối với ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, cũng có thể là các khoản
vay thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản
đảm bảo.
- Phân loại theo đối tượng đầu tư
+ Cho vay vốn cố định: Là các khoản cho vay để hình thành vốn cố định.
+ Cho vay vốn lưu động: Là các khoản cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động.
Đây là hai loại vốn cơ bản của kinh tế hộ, có đặc điểm luân chuyển khác nhau.

Vì vậy việc hình thành chúng bằng nguồn vốn vay cũng rất khác nhau. Phân loại
cho vay theo tiêu thức này giúp ngân hàng xây dựng phương pháp cho vay, thu nợ,
tính tốn thời hạn nợ, kiểm tra đảm bảo nợ vay phù hợp.
- Phân loại theo phương thức cho vay
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của từng khoản vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát của ngân hàng, ngân hàng nơi cho vay thỏa thuận với
khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
+ Cho vay từng lần: Áp dụng đối với khách hàng có quan hệ khơng thường
xun hoặc có nhu cầu vay vốn từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng
lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ổn định, hộ gia đình có mơ hình kinh tế tổng hợp, có quan hệ
uy tín với ngân hàng và có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên, có đặc điểm
SXKD, ln chuyển vốn khơng phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống. NHTM nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức
vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay trả góp: Đây là loại cho vay mà ngân hàng cùng khách hàng xác
định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Số tiền vay được trả nợ thành nhiều kỳ


13

hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn bằng nhau, trong đó
số tiền trả lãi được tính trên dư nợ thực tế và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ đó.
Loại cho vay này được áp dụng cho các khoản vay có thời hạn dài như cho vay bất
động sản, cho vay mua sắm máy móc thiết bị, cơng nghệ...
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHTM

nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHTM đó. Khi cho vay phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, NHTM nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy
định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là hình thức cho vay gắn liền với việc sử
dụng tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng được chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh tốn của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.3 Tăng cường hoạt động cho vay kinh tế hộ
1.3.1 Sự cần thiết phải tăng cường cho vay kinh tế hộ
Ngân hàng là nhà cung ứng vốn cho mọi đối tượng khách hàng trong nền kinh
tế có nhu cầu về vốn, trong đó có thành phần kinh tế hộ. Việc cung ứng vốn tối đa
cho nền kinh tế là một trong những chiến lược trọng tâm của các NHTM, giúp ngân
hàng nâng cao được năng lực tài chính, đảm bảo đủ mạnh để cạnh tranh trong môi
trường kinh doanh khốc liệt như hiện nay. Cung ứng vốn được thể hiện qua việc mở
rộng các hình thức cho vay, đa dạng hóa các phương thức thanh toán phù hợp với
đặc điểm của kinh tế hộ. Hiện nay, nước ta có rất nhiều hộ đang hoạt động, ngành
nghề SXKD đa dạng, phân bổ rộng khắp trên các vùng lãnh thổ. Với số lượng đó sẽ
là đối tượng khách hàng tiềm năng lớn mà các NHTM đang hướng đến. Chính vì
vậy, tăng cường cho vay kinh tế hộ ngày càng có ý nghĩa quan trọng, cụ thể:
Thứ nhất, tăng cường cho vay kinh tế hộ góp phần nâng cao năng lực tài chính
của ngân hàng. Bởi vì hầu hết nguồn thu nhập của các NHTM ở nước ta chủ yếu từ


14

hoạt động đầu tư tín dụng mang lại, trong khi đó nhu cầu về vốn của hộ hiện nay là

rất lớn, số vốn ngân hàng mà hộ vay được chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu về vốn.
Bên cạnh đó, với việc mở rộng cho vay đối với kinh tế hộ sẽ giúp ngân hàng có
thêm được nhiều đối tượng khách hàng mới sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác
ngồi tín dụng như tiền gửi thanh tốn, chủn tiền, bảo lãnh, sử dụng thẻ kèm theo
các dịch vụ giá trị gia tăng khác… từ đó ngân hàng sẽ tìm được những khoản thu
nhập khác ngoài tín dụng, góp phần nâng cao năng lực tài chính của mình.
Thứ hai, tăng cường cho vay kinh tế hộ giúp ngân hàng phân tán được rủi ro
trong hoạt động đầu tư tín dụng. Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư
nói chung, trong đó có hoạt động cho vay của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một
trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà các ngân hàng cũng như các
tổ chức tài chính trung gian khác luôn phải đối mặt. Trên quan điểm quản lý rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề phịng, hạn chế, chứ khơng thể loại trừ.
Hoạt động cho vay đối với kinh tế hộ có số lượng khách hàng lớn, hoạt động trong
nhiều ngành nghề khác nhau và số tiền vay trên một khách hàng không cao, do vậy
việc mở rộng cho vay đối với kinh tế hộ sẽ giúp ngân hàng có thêm nhiều khách
hàng phong phú về loại hình, ngành nghề kinh doanh, từ đó phân tán được rủi ro
trong hoạt động đầu tư.
Thứ ba, tăng cường cho vay kinh tế hộ góp phần đa dạng hóa được đối tượng
khách hàng, hướng đến xây dựng mô hình ngân hàng bán lẻ nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh trên thị trường.
Trong xu thế hội nhập, sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt. Do
đó, nhiều NHTM xác định phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một bộ phận quan
trọng trong chiến lược phát triển của mình; bắt đầu từ sự nắm bắt các cơ hội có
được từ các thị trường mới, từ việc áp dụng công nghệ và sử dụng hệ thống thông
tin tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, phương thức phân phối hiệu quả, tăng cường
mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các NHTM đã bắt đầu quan tâm
đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai



15

thác thị trường bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
để hướng đến mô hình ngân hàng bán lẻ. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ
có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán được
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ tư, tăng cường cho vay kinh tế hộ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội. Thông qua nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nhiều hộ đã mở rộng qui mô hoạt
động và đã giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, tín
dụng ngân hàng cịn chống được nạn cho vay nặng lãi. Trước đây chính sách đầu tư
tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ không được quan tâm thích đáng nên vốn cho
kinh tế hộ còn hạn chế, nhiều hộ thiếu vốn một phần phải thông qua thị trường tài
chính khơng chính thức, điều đó làm nảy sinh tín dụng đen hay tệ nạn cho vay nặng
lãi. Việc mở rộng cho vay đối với kinh tế hộ đã tạo điều kiện để hộ có đủ vốn để sản
xuất, duy trì hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững, góp phần ổn định kinh tế
xã hội.

1.3.2 Nội dung tăng cường cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng thương mại
Nội dung tăng cường cho vay chủ yếu đẩy mạnh việc thu hút khách hàng
thông qua việc ngân hàng phải đáp ứng tốt các nhu cầu hợp lý của khách hàng về
khối lượng tín dụng, đa dạng hóa các hình thức cho vay, mở rộng được đối tượng,
địa bàn và lĩnh vực cho vay. Cụ thể:

1.3.2.1 Mở rộng đối tượng cho vay
Trong môi trường kinh doanh khốc liêt như hiên nay, các NHTM sẵn sàng đáp
ứng mọi nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của các hộ
gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, chủ trang trại... trừ các đối tượng mà pháp luật
cấm nhằm thúc đẩy sản xuất mang tính hàng hóa phát triển, đến nay số hộ được
vay vốn ngân hàng ngày một tăng nhanh, với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước. Đặc biệt là từ sau khi Nghị định 41/NĐ-CP ra đời vào ngày 12/04/2010

đã tạo điều kiện rất lớn đến cho vay HSX nhất là các hộ sản xuất nơng, lâm, ngư,
diêm nghiệp, tiếp đó các Thơng tư liên tịch về việc cho vay các thành viên của các
hội, đồn thể chính trị xã hội, cho vay đối với các thành viên là hội viên của các hội


16

nông dân, phụ nữ thiếu vốn sản xuất được vay vốn. Ngoài ra, về việc mở rộng đối
tượng cho vay, hiện nay ngân hàng đang thực hiện đối với học sinh - sinh viên.
Nhiều gia đình đơng con, có hồn cảnh khó khăn như bệnh tật, khơng có đất đai
canh tác... đã có thêm động lực giúp con em mình tham gia học tập, nhờ đó nhiều
học sinh, sinh viên không phải bỏ học giữa chừng. Mở rộng thêm đối tượng cho vay
là bộ đội xuất ngũ, phục viên có nhu cầu học nghề và lao động nông thôn học nghề
để bổ sung đối tượng này được tham gia chương trình tín dụng.

1.3.2.2 Đa dạng hóa các loại hình cho vay
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và khắt khe hơn nên các ngân
hàng phải không ngừng cải tiến, phát triển các sản phẩm của mình cũng như không
ngừng tăng cường khả năng cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đa dạng các loại hình cho vay là phát triển và mở
thêm các sản phẩm tín dụng hiện có.
Việc đa dạng các hình thức, phương thức cho vay sẽ giúp ngân hàng có thêm
nhiều sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện cho
khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp với mục đích của mình. Trong điều kiện
cạnh tranh của cơ chế thị trường, ngân hàng nào có danh mục sản phẩm càng phong
phú, đa dạng, tiện lợi sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, là cơ sở để phát triển
và đánh giá việc tăng cường hoạt động cho vay.

1.3.2.3 Mở rộng lĩnh vực cho vay
Tiếp tục ưu tiên cho vay nơng nghiệp, nơng thơn. Theo đó, những lĩnh vực

được ưu tiên cho vay hàng đầu bao gồm: Cho vay các chi phí sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Cho vay đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn; Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn;
Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi
nông nghiệp trên địa bàn nông thôn; Cho vay trong lĩnh vực tiêu dùng như: mua nhà
ở, phương tiện đi lại....
Ngoài việc ưu tiên cho vay đối với nông nghiệp và nông thôn, NHTM cho vay
theo các chương trình kinh tế của Chính phủ: Cho vay hộ thuộc đối tượng được



×