BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
VŨ THỊ HƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH LONG BIÊN
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VÕ NGOẠN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng Thương
- Chi nhánh Long Biên” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu,
tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng
và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................4
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................4
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................4
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngân hàng
thương mại.........................................................................................................9
1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:...............................................9
1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong ngân hàng thương mại..............................................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
.............................................................................................................11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.......................................................................................................18
1.3 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NGÂN HÀNG LỚN TRONG NƯỚC.........24
1.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn........24
1.3.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam...................25
1.3.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam..........25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG BIÊN..............................................................27
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH LONG BIÊN..............................................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi
nhánh Long Biên.............................................................................................29
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Cơng Thương – Chi nhánh Long Biên............................................................32
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG
THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG BIÊN................................................................................38
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Long Biên................38
2.2.2. Thực trạng về Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Long Biên thơng qua
một số chỉ tiêu.................................................................................................54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH
LONG BIÊN.......................................................................................................62
3.1. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNN&V TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG BIÊN
62
3.1.1. Các mặt đạt được về chất lượng cho vay đối với DNN&V tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Long Biên.........................62
3.1.2. Các mặt hạn chế về chất lượng cho vay đối với DNN&V tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Long Biên..................................65
3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế về chất lượng cho vay đối với DNN&V. .66
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GỊN CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG BIÊN TRONG THỜI
GIAN TỚI.....................................................................69
3.2.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
Thương – Chi nhánh Long Biên......................................................................69
3.2.2. Đinh hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với đối tượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh
Long Biên........................................................................................................70
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VƯA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG BIÊN...........................................71
3.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án...................................71
3.3.2. Khai thác thông tin khác hàng và thực hiện đánh giá xếp hạng khách
hàng hiệu quả...................................................................................................72
3.3.3. Thực hiện kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tn thủ quy trình trong q
trình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................76
3.3.4. Củng cố lại cơng tác kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn vay của
khách hàng.......................................................................................................78
3.3.5. Thường xuyên thực hiện xác định nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn và
đưa ra các biện pháp hạn chế tương ứng.........................................................80
3.3.6. Tổ chức thực hiện việc đôn đốc, nhắc nợ, thu hồi nợ một cách hiệu quả...81
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG BIÊN.........................82
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước cấp cao..................................82
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương- Hội sở........83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................90
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
CBTD
Cán bộ tín dụng
CN
Chi nhánh
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
DNN&V
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
TMCP
Thương mại Cổ phần
KDTT
Kinh doanh tiền tệ
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
KHCN
Khách hàng cá nhân
KQKD
Kết quả kinh doanh
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NQH
Nợ quá hạn
Saigonbank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDQT
Tín dụng quốc tế
TP
Thành phố
TSĐB
Tài sản đảm bảo
Viettinbank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
UBND
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh giai đoạn 2013-2015 .......32
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn tại chi nhánh qua các năm 2013-2015 ............34
Bảng 2.3: Tình hình cho vay và dư nợ cho vay ..................................................35
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tại Chi nhánh ...........................................................36
Bảng2.5: Phân loại nhóm nợ giai đoạn 2011-2014 của chi nhánh .....................37
Bảng 2.6. Số lượng DNN&V đã vay vốn từng năm ...........................................47
Bảng 2.7: Doanh số cho vay 2013-2015 ............................................................48
Bảng 2.8: Tỷ lệ dư nợ cho vay đối với DNN&V trên tổng dư nợ vay ...............49
Bảng 2.9: Dư nợ DNN&V theo thời hạn ............................................................50
Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng DNN&V theo thành phần kinh tế ...........................51
Bảng 2.11: Dư nợ DNN&V theo thành phần kinh tế......................................... 52
Bảng 2.12: Nợ quá hạn DNN&V....................................................................... 53
Bảng 2.13: Tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng dư nợ cho vay đối với DNN&V ......54
Bảng 2.14: So sánh tỷ lệ thu nhập từ lãi/Tổng dư nợ cho vay DNN&V với hệ số
NIM của Saigonbank và trung bình ngành......................................................... 55
Bảng 2.15: Tỷ lệ LNTT trên tổng dư nợ cho vay DNN&V ...............................56
Bảng 2.16: Tỷ lệ LNTT/Doanh số cho vay đối với DNN&V ............................57
Bảng 2.17: Tỷ lệ LNTT từ cho vay DNN&V/Tổng LNTT của Ngân hàng .......58
Bảng 2.18: Bảng tính chênh lệch lãi suất bình quân trong cho vay DNN&V tại
Saigonbank Chi nhánh Long Biên ......................................................................60
Bảng 2.19: Tỷ lệ nợ quá hạn tại SaigonbankChi nhánh Long Biên.................. 60
Sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ..................................................................................29
Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn cuối kỳ giai đoạn 2013-2015 ....................33
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay và dư nợ cho vay đối với
DNN&V tại Saigonbank Chi nhánh Long Biên .................................................49
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền kinh tế
chuyển đổi, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đóng vai trị quan trọng
trong q trình phát triển nền kinh tế của đất nước. Phát triển DNN&V là một bộ
phận quan trọng trong q trình xóa đói giảm nghèo và đáp ứng những mục tiêu
Phát triển chung. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, một khu vực DNN&V
lớn mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công.Cũng như
nhiều quốc gia khác, tầm quan trọng của khu vực DNN&V ở Việt Nam ngày
càng được chú trọng nhiều hơn trên nhiều phương diện xã hội. Theo số liệu điều
tra từ Tổng cục Thống kê đến đầu năm 2014 trên cả nước cho thấy, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 87% số lượng các doanh nghiệp, đóng góp hơn
40% tổng sản lượng GDP và tạo khoảng 16 triệu việc làm cho xã hội. Tuy
nhiên, thực tế trong thời gian qua cho thấy, sức cạnh tranh của các DNN&V cịn
hạn chế, có khuynh hướng giảm. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh
của các DNN&V chủ yếu là do chưa được đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết
bị và quy trình cơng nghệ một cách thích đáng vì thiếu vốn. Một trong những trở
ngại cho các DNN&V là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn bên ngồi gặp
khó khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn cho vay tại ngân hàng.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại đã
chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh
doanh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các
DNN&V như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát
triển tất yếu của các ngân hàng thương mại.
Phát triển và nâng cao chất lượng cho vay giữa các ngân hàng với các
DNN&V nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn để các doanh nghiệp đổi mới máy móc,
thiết bị, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ hiện đại vào sản xuất
- kinh doanh là cơ sở để tăng sức cạnh tranh, phát huy vai trò quan trọng đối với
phát triển kinh tế của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trên thực tế, hoạt
1
động cho vay của ngân hàng đối với các DNN&V còn nhiều hạn chế. Một điều
tra gần đây của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho
thấy, chỉ có trên 32% số doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tiếp cận được với
nguồn vốn ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng thương mại), trong khi đó có hơn
35% số doanh nghiệp khó tiếp cận và trên 32% số doanh nghiệp khơng có khả
năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
được ngân hàng chấp thuận cho vay chỉ vào khoảng 30 - 40%.
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương (Saigonbank)- Chi nhánh Long
Biên nằm trong quận Thanh Xuân là một quận nằm trong nội thành Hà Nội, với
lượng DNN&V chiếm tỷ lệ khá lớn, chiếm hơn 70% trong tổng số doanh
nghiệp, có đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
Cùng với xu thế phát triển, nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank)- Chi nhánh Long Biên trong
thời gian qua đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với DNN&V. Và hoạt động
này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên cịn bộc lộ nhiều hạn
chế, khó khăn địi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân hàng
có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh trạnh trên thị trường.Chính vì vậy,
em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng Thương - Chi nhánh
Long Biên.” để làm luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận cho vay của ngân
hàng đối với DNN&V
Hai là, phân tích thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
DNN&V tại ngân hàng Saigonbankchi nhánh Long Biên trong thời gian qua và
đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân về
hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNN&V
Ba là, từ định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNN&V để
2
từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
DNN&V tại ngân hàng Saigonbank - Chi nhánh Long Biên.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay của ngân hàng với DNN&V tại
Saigonbank - Chi nhánh Long Biên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay của Saigonbank Chi nhánh Long Biên đối với DNN&V tại địa bàn quận Thanh Xuân
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay của Saigonbank – Chi
nhánh Long Biên đối với các DNN&V trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến
nay.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phép duy vật biện chứng làm phương
pháp nghiên cứu chung, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động cho vay của
ngân hàng đối với DNN&V thông qua các biến số kinh tế nhằm luận giải về các
vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNN&V
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử
dụng để có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường những kết
quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm
3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương - Chi nhánh Long Biên
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP
Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Long Biên
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ước tính chiếm 95% các doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh trên toàn thế giới, và ngày càng khẳng định được vai trị và tầm quan trọng
của mình, là trọng tâm phát triển kinh tế của các Quốc gia, đặc biệt là ở các thị
trường mới nổi. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về đối
tượng doanh nghiệp này.
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ được đưa ra dựa trên sự phân chia theo
tiêu chí về số lượng lao động, doanh thu hảng năm, tài sản, quy mơ, đầu tư. Trong
đó khá phổ biến là phân chia theo tiêu chí số lượng lao động.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngân hàng thế giới
Hiện tại, Ngân hàng thế giới đưa ra một số tiêu chí để định nghĩa về đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ, theo đó, một doanh nghiệp được sếp vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt 2/3 các tiêu chí
sau:
Quy mơ cơng ty
Nhân viên
Tài sản
Doanh thu hàng năm
Vừa
< 300 nhân viên
< $15 triệu
< $15 triệu
Nhỏ
< 50 nhân viên
< $3 triệu
< $3 triệu
Vi mô
<10 nhân viên
<$100.000
<$100.000
(Nguồn: Cẩm nang Kiến thức Dịch vụ Ngân hàng cho DNN&V của IFC)
Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia, định nghĩa về đối tượng doanh nghiệp này lại có sự
khác nhau. Dưới đây là một số cách định nghĩa cụ thể hơn về doanh nghiệp vừa và nhỏ
của một số nước trên thế giới:
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hoa Kỳ
Tại Hoa Kỳ, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có số lượng lao động
dưới 500 người (tính cho phần lớn hoạt động sản xuất và khai thác) và có doanh thu
4
hàng năm < $7 triệu đối với đa số các ngành không liên quan đến sản xuất.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Liên Minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ là các cơng ty có từ 10 đến 250 nhân viên:
Quy mơ công ty
Nhân viên
Doanh thu hàng năm
Quy mô vừa
<250 nhân viên
<€50 triệu
Quy mô nhỏ
<50 nhân viên
<€10 triệu
Quy mô vi mô
<10 nhân viên
<€2 triệu
(Nguồn: Cẩm nang Kiến thức Dịch vụ Ngân hàng cho DNN&V của IFC)
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hoa Kỳ
Thái Lan quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có số lượng
lao động nhỏ hơn 200 người đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành sử
dụng nhiều lao động và nhỏ hơn 100 người đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
các ngành sử dụng nhiều vốn.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Malaysia
+ Malaysia có định nghĩa khác về các doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:
Quy mô công
ty
Quy mô vừa
Sản xuất nông nghiệp
thu < $1 triệu
<50 nhân viên hoặc doanh <19 nhân viên hoặc doanh
thu < $2 triệu
Quy mô vi mô
nghiệp chủ yếu
<150 nhân viên hoặc doanh <50 nhân viên hoặc doanh
thu < $6.6 triệu
Quy mô nhỏ
Dịch vụ, ICT, hoặc nông
thu < $200.000
<5 nhân viên hoặc doanh <5 nhân viên hoặc doanh thu
thu < $66.000
< $53.000
(Nguồn: SMIDEC – Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Malaysia)
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ – CP ngày 30/6/2009 doanh
nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
5
cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm).” Theo đó, tiêu chí ưu tiên là tổng nguồn
vốn sẽ tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tốn của doanh
nghiệp. Cụ thể về các tiêu chí xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng doanh nghiệp
vừa và nhỏ được xác dịnh như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
I. Nông, lâm
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
động
Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn
vốn
10 người 20 tỷ
Số lao
động
Từ trên
nghiệp và thủy sản trở xuống đồng trở
xuống
Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Từ trên 20 Từ trên
10 người tỷ đồng đến 200 người
đến 200
100 tỷ
đến 300
người
đồng
người
II. Công nghiệp và 10 người 20 tỷ
Từ trên
Từ trên 20 Từ trên
xây dựng
10 người tỷ đồng đến 200 người
trở xuống đồng trở
xuống
đến 200
100 tỷ
đến 300
người
đồng
người
III. Thương mại và 10 người 10 tỷ
Từ trên
Từ trên 10 Từ trên 50
dịch vụ
10 người tỷ đồng đến người đến
trở xuống đồng trở
xuống
đến 50
50 tỷ đồng 100 người
người
(Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
6
* Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đặc điểm của đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam như sau:
- Quy mô vốn và tiềm lực tài chính cịn thấp: Hầu hết các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam có quy mơ vốn nhỏ và số lượng lao động ít. Theo quy
định, doanh nghiệp vừa thường có số vốn từ 20 - 100 tỷ đồng (tương đương 1 - 5
triệu USD) sử dụng cao nhất 300 lao động; cịn doanh nghiệp nhỏ chỉ có vốn
nhiều nhất 20 tỷ đồng, sử dụng nhiều nhất 200 lao động. Hiện nay, tuy Quy mơ
vốn trung bình của khu vực DNN&V tăng lên đáng kể, nhưng số doanh nghiệp
có vốn 500 tỷ trở lên chỉ dừng lại khoảng 1.500, chiếm khoảng 0,6% tổng số
doanh nghiệp. Phần lớn các DNN&V có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn hoạt động ở mức thấp, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa
vào vốn vay ngân hàng. Với quy mô vốn thấp như vậy, hoạt động của các doanh
nghiệp này hướng vào lĩnh vực trực tiếp phục vụ đời sống, những sản phẩm có
sức mua cao, thị trưởng tiêu thụ là lớn, đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân.
- Cơ cấu tổ chức đơn giản, chi phí thấp: Việc tổ chức sản xuất cũng như
bộ máy quản lý là đơn giản, gọn nhẹ do đặc thù về quy mô vốn nhỏ hay số
lượng lao động không nhiều. Người chủ doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc
nắm bắt thơng tin, quản lý điều hành, có sự gần gũi thường xuyên đối với các
nhân viên do vậy các quyết định đến với người lao động nhanh hơn, hạn chế
khâu trung gian, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
- Dễ dàng trong việc thành lập do yêu cầu về vốn pháp định thấp,
doanh nghiệp ít chịu rằng buộc về mặt pháp lý, yêu cầu quản lý đơn giản, …
tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho các chủ thể khác nhau trong xã hội tham
gia vào sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa dịch vụ, góp phần tạo nên sự
đa dạng trong nền kinh tế.
- Năng động nhạy bén và là đối tượng tạo ra hiệu quả đầu tư kinh tế cao:
Với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các DNN&V sẽ dễ
dàng tìm kiếm, và đáp ứng các u cầu có hạn trong những thị trường chun
mơn hóa. Mặt khác, các doanh nghiệp thường có mối liên hệ trực tiếp với thị
7
trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị
trường, có thể phản ứng kịp thời, đáp ứng xu thế của người tiêu dùng. Hầu hết
có hiệu quả đầu tư vốn là khá cao so với khu vực quốc doanh.
- Dễ dàng trong việc thay đổi công nghệ cũng như chuyển dịch cơ cấu
hoạt động: Hiện nay, trên tồn cầu tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
đang có sự chuyển hướng từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và
công nghệ nên lợi thế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng trở nên rõ nét hơn.
Với cơ sở kỹ thuật khơng lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đổi mới linh hoạt,
dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu
quả nặng nề cho xã hội, đồng thời có thể kết hợp cả công nghệ truyền thống và
công nghệ hiện đại.
- Khả năng huy động vốn hạn chế: Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa
không đủ điều kiện để tiếp cận và huy động vốn trên thị trường vốn, chủ yếu là
vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, do hầu hết năng lực cạnh tranh yếu, khả năng
quản lý kinh doanh kém; báo cáo tài chính cịn sơ sài, chưa minh bạch, tính chất
đối phó… nên chưa tạo được niềm tin đối với các tổ chức tín dụng, dẫn đến khó
tiếp cận được vốn ngân hàng. Vốn là khó khăn lớn nhất và cũng là điểm yếu
nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo Hiệp hội DNN&V Việt Nam, trong
giai đoạn hiện nay những khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng đã đẩy khoảng
20% DNN&V vào tình trạng khó có thể tiếp tục hoạt động. Ngồi nhóm này,
60% DNN&V đang chịu tác động bởi những khó khăn chung của nền kinh tế
nên sản xuất sút kém hoặc bị đình trệ. Chỉ có 20% DNN&V cịn lại là ít bị ảnh
hưởng và có thể trụ vững được (do ít phụ thuộc nguồn vốn vay và quản trị tốt).
- Bên cạnh những khó khăn về vốn, phần lớn DNN&V gặp trở ngại do
năng lực cạnh tranh, năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp còn yếu; chủ
yếu việc quản lý cịn mang tính gia đình; Kỹ năng phân tích thị trường còn hạn
chế nên năng lực cạnh tranh chưa cao, sản phẩm làm ra chất lượng cịn thấp và
khó có khả năng cạnh tranh cao so với sản phẩm nước ngồi; Các vấn đề liên
quan đến chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật… chưa được xem trọng
8
dẫn đến tình trạng yếu kém và sai sót trong q trình điều hành quản lý.
- Về trình độ cơng nghệ, do phần lớn là các cơ sở thủ công "đi lên" hoặc
có tiếp cận được khoa học, cơng nghệ nước ngồi thì cũng thuộc thế hệ lạc hậu.
Ngồi ra, khả năng nhận biết về kinh doanh, văn hóa kinh doanh, trình độ xúc
tiến và quảng bá thương mại cũng như lao động hoạt động trong khu vực này...
cũng rất hạn chế.
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngân
hàng thương mại
* Khái niệm hoạt động cho vay
Theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định và thời gian nhất định theo
thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
* Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Công tác thẩm định đối với DNN&V mất nhiều thời gian và chi phí. Các
DNN&V thường vay rất nhiều lần và giá trị các khoản vay nhỏ. Điều kiện cho
vay với DNN&V chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp lớn.
* Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay các ngân hàng thương mại đang thực hiện đa dạng hố các hình
thức cho vay đối với các DNV&N, hoạt động cho vay của NHTM có thể được
kể ra như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay kinh doanh bất
động sản, cho vay cơng nghiệp, thương mại, cho vay có tài sản đảm bảo, cho
vay khơng có tài sản đảm bảo....
1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong ngân hàng thương mại
Hiệu quả của một hoạt động xét theo một cách chung nhất là tổng hợp các
9
lợi ích do hoạt động đó mang lại và được xác định trong mối quan hệ so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí, nguồn lực phải bỏ ra để thực hiện được hoạt
động đó.
Theo đó, chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng hợp
các lợi ích do hoạt động này mang lại, được xác định trong mối quan hệ so sánh
giữa doanh thu thu được và với chi phí, nguồn lực bỏ ra để thực hiện cho vay.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp, hoạt động này hiệu quả khi khoản cho
vay của Ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách ổn định, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong khi đó, đứng trên góc độ của ngân hàng, việc cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa được coi là hiệu quả khi nó có thể tạo ra một mức thu nhập
ổn định, bền vững và là lớn nhất cho ngân hàng. Muốn như vậy, hai yếu tố quan
trọng trong việc cho vay là mức độ an toàn và khả năng sinh lời cần phải được
đồng thời bảo đảm.
Nhìn chung, trong bất cứ một quyết định cho vay nào, các ngân hàng đều
phải đứng trước sự cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro. Thơng thường, những
phương án, dự án có kỳ vọng về khả năng sinh lời cao thường đi kèm với mức
độ rủi ro lớn và ngược lại. Vì thế trong một quyết định cho vay, ngân hàng có
thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận cao hay thấp, song phải xác định được mối liên
hệ giữa rủi ro và sinh lời để đảm bảo hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao
nhất với độ rủi ro thấp nhất. Do đó, để đo lường chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Ngân hàng thương mại, ta có thể sử dụng các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng cho vay và các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của
khoản cho vay.
Ngồi ra, có thể thấy rằng, tại Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay
luôn là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản và đem lại phần lớn
lợi nhuận cho Ngân hàng.
10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Thu nhập từ lãi trên tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Thu nhập chính từ hoạt động cho vay mang lại luôn là thu nhập từ lãi.
Trong đánh giá chất lượng cho vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu nhập từ lãi
luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được xem xét đến. Do đó, một trong
những chỉ tiêu cần được đề cập đến đầu tiên trong đánh giá chất lượng cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là Thu nhập từ lãi trên tổng dư nợ từ hoạt
động cho vay đối với DNN&V.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
Thu từ lãi – Chi phí trả lãi
Thu nhập từ lãi trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ bình qn
Trong đó:
Thu từ lãi và chi phí trả lãi được nói đến chỉ bao gồm thu lãi và chi phí trả
lãi trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tổng dư nợ bình quân: bình quân dư nợ cho vay đối với DNN&V tại thời
điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này là thước đo tính hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng, giúp đo lường khả
năng của Ngân hàng thương mại trong việc tạo ra chênh lệch thu chi từ lãi từ
một đồng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể, chỉ tiêu giúp chỉ ra
năng lực của Ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng các nguồn thu lãi với
mức tăng trưởng chi phí trả lãi trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi từ hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa mà ngân hàng có thể đạt được
thơng qua kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh lời là các khoản cho vay và theo đuổi
nguồn vốn có chi phí thấp.
Tuy nhiên, nhìn chung, chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa càng hiệu quả.
11
1.2.2.2. Lợi nhuận trước thuế trên tổng dư nợ cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài việc mang lại chênh lệch thu chi từ lãi, hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Ngân hàng thương mại cũng tạo ra các khoản
chênh lệch thu chi khác, các khoản chênh lệch này cũng cần được đề cập đến
trong đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay. Theo đó, chỉ tiêu tiếp theo có thể sử
dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNN&V là Lợi nhuận
trước thuế trên tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chỉ tiêu
này được tính tốn như sau:
Lợi nhuận trước thuế
LNTT/Tổng dư nợ cho vay DNN&V (%) =
Tổng dư nợ bình qn
Trong đó:
- Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay đối
với DNN&V được xác định bằng hiệu số giữa Tổng thu từ cho vay DNN&V –
Tổng chi từ cho vay DNN&V.
Tổng thu từ cho vay DNN&V bao gồm: thu từ lãi và các khoản thu ngoài
lãi từ cho vay đối với DNN&V.
Tổng chi từ cho vay DNN&V bao gồm: chi phí trả lãi để huy động vốn cho
vay DNN&V, chi phí trích lập dự phịng và các chi phí ngồi lãi khác từ hoạt
động cho vay đối với DNN&V.
Tổng dư nợ bình quân: bình quân dư nợ cho vay đối với DNN&V tại thời
điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Nếu như chỉ tiêu thu nhập từ lãi trên tổng dư nợ cho vay DNN&V chỉ đơn
thuần đánh giá khả năng tạo ra chênh lệch thu chi từ lãi của Ngân hàng thì chỉ
tiêu này cịn tính đến các thu nhập khác được tạo ra trong quá trình cho vay (thu
từ các loại phí tín dụng, các khoản phạt vi phạm cam kết, thu khác…) cũng như
tính đến các chi phí ngồi lãi khác có liên quan đến hoạt động tín dụng, đặc biệt
là chi phí trích lập dự phòng.
12