Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu thống kê hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp công nghiệp ngoài nhà nước ở việt nam giai đoạn 2000 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.67 KB, 95 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trên bước đường hội nhập với nền kinh tế toàn cầu,vượt qua bao khó
khăn và trở ngại, đất nước ta đạt được nhiều thành tựu to lớn, dần dần củng cố
vị thế của mình trên thế giới. Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ một nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có định hướng XHCN. Sự thay đổi đó kéo theo sự ra đời hàng loạt các
doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài trên tất cả các lĩnh vực
làm cho sự cạnh tranh ngày một gay gắt và khốc lịệt hơn.
Với quyết tâm dành thắng lợi trong cơng cuộc đổi mới, góp phần vào sự
phát triển của đất nước, thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
các doanh nghiệp cơng nghiệp đang từng bước đi lên khẳng định vị thế của
mình trong hệ thống doanh nghiệp của Việt Nam.
Trước đây, các doanh nghiệp nhà nước sống “dựa dẫm” vào nguồn vốn
ngân sách và hoạt động mang tính cầm chừng, từ khi thực hiện cơ chế đổi mới
thì tất cả các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước đều phải chuyển
sang hạch toán kinh tế độc lập và tự quyết định sự tồn tại, phát triển của bản
thân mình. Nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
chính là vốn, vốn là điều kiện không thể thiếu cho bất kỳ hoạt động kinh
doanh nào của bất kỳ đơn vị nào, có đầy đủ vốn thì doanh nghiệp mới có khả
năng thực hiện hoạt động kinh doanh. Tính tất yếu của sự cạnh tranh cho thấy
vốn là tiêu chí quan trọng để xác định khả năng cạnh tranh, tiềm lực phát
triển và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Sử dụng và quản lý tốt nguồn
vốn giúp doanh nghiệp đạt được một nửa của sự thành công, đồng thời cũng
bù đắp được một phần rủi ro do các hoạt động khác gây ra. Vì vậy, vấn đề
then chốt được đặt lên hàng đầu cho các nhà quản lý là phải làm thế nào để sử


2



dụng vốn có hiệu quả. Ý thức được vai trị quan trọng của vấn đề trên, tơi đã
quyết định tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu thống kê hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cơng
nghiệp ngồi nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008” để biết được
tình hình quản lý và sử dụng vốn qua đó phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của các doanh nghiệp công nghiệp công nghiệp ngoài nhà nước ở nước ta
trong những năm vừa qua.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
“ Nghiên cứu thống kê hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cơng
nghiệp ngồi nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008” nhằm:
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cơng nghiệp
ngồi nhà nước giai đoạn 2000 – 2008
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước ở
Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp công nghiệp, chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp ngoài nhà
nước, chỉ nghiên cứu trong giai đoạn 2000 – 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận
văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của lý thuyết hệ thống đặc biệt là
phương pháp nghiên cứu của thống kê học, cụ thể đó là:
- Phương pháp phân tổ thống kê
- Phương pháp bảng và đồ thị thống kê
- Phương pháp dãy số thời gian



3

- Phương pháp chỉ số
5. Những đóng góp của đề tài
- Xác định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp cơng nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cơng nghiệp
ngồi nhà nước giai đoạn 2000 – 2008.
- Đề xuất các kiến nghị và giải pháp cho các cấp các ngành để quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà
nước ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi
nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân
tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp công nghiệp ngoài
nhà nước
Chương 3: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước ở Việt Nam giai
đoạn 2000 - 2008


4

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
DOANH NGHIỆP CƠNG NGHIỆP NGỒI NHÀ NƯỚC VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp cơng
nghiệp ngồi nhà nước
Doanh nghiệp được hiểu: “Là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực
hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán
hàng hóa hoặc làm dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội, và
thông qua hoạt động hữu ích đó mà kiếm lời”. Doanh nghiệp công nghiệp là
những doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
phương pháp công nghiệp để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của con người và xã hội.
Tuy nhiên, tùy theo lĩnh vực và khía cạnh quản lý cịn có những khái
niệm về doanh nghiệp khác như:
- Dưới giác độ quản lý, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế do nhà nước
hoặc các đoàn thể hoặc tư nhân đầu tư vốn nhằm mục đích chủ yếu là thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động công ích góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy, doanh nghiệp
được hiểu là một tổ chức nhằm thực hiện một số hoạt động sản xuất kinh
doanh để sinh lời hoặc phục vụ lợi ích công cộng.
- Dưới giác độ luật pháp, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế
có tên, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Hiểu theo cách
này thì doanh nghiệp sẽ bao gồm tồn bộ các loại hình doanh nghiệp kể cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các hoạt động kinh doanh ở đây
được hiểu là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu


5

thụ hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Tuy
nhiên, các khái quát này lại khơng nhấn mạnh đến các doanh nghiệp cơng ích
Như vậy, doanh nghiệp phải là một tổ chức tiến hành các hoạt động kinh

doanh để kiếm lời. Doanh nghiệp có thể có những hoạt động khơng sinh lời
trong những trường hợp cụ thể nào đó nhưng bản chất được thành lập ra là để
kiếm lời. Việc phân định giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngồi
nhà nước cịn có nhiều quan điểm khác nhau, những khái niệm trên đây hầu
như nhấn mạnh hơn về mặt kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây chính là
đặc điểm quan trọng nhất của các doanh nghiệp ngồi nhà nước.
Tóm lại, doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước là một tổ chức kinh
tế khơng thuộc sở hữu hoàn toàn hoặc sở hữu khống chế của nhà nước, có tên,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong sản xuất kinh
doanh công nghiệp.
Doanh nghiệp công nghiệp ngồi nhà nước là những doanh nghiệp cơng
nghiệp khơng thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu khống chế của nhà nước.
Theo luật doanh nghiệp nhà nước thì sở hữu khống chế nhà nước là sở hữu
trên 50%. Ngoài ra luật còn quy định các doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà
nước khi nhà nước sở hữu số vốn lớn gấp đôi sở hữu tư nhân lớn nhất. Tuy
nhiên, dưới giác độ nghiên cứu về thuế thì sở hữu khống chế ở đây được hiểu
là quyền sở hữu của nhà nước gắn liền với quyền kiểm soát và sử dụng doanh
nghiệp đó như là cơng cụ điều tiết của nhà nước. Như vậy, ranh giới giữa
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước sẽ rõ ràng hơn khi
nhà nước có nắm quyền kiểm sốt và sử dụng doanh nghiệp đó khi cần thiết
hay khơng. Mục đích chính của sở hữu nhà nước cũng là nhằm khống chế và
sử dụng doanh nghiệp để điều tiết. Cách hiểu này sẽ nảy sinh vấn đề khi phân
định loại hình doanh nghiệp trong hai trường hợp sau:


6

Một là, các doanh nghiệp trong đó nhà nước chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất
với tư cách là phân chia lợi nhuận đơn thuần và nhà nước khơng có mục đích

sử dụng doanh nghiệp đó như là cơng cụ điều tiết.
Hai là, các doanh nghiệp trong đó các thành phần kinh tế khác có chiếm
phần sở hữu lớn hơn nhà nước nhưng họ chỉ có mục đích thu lợi nhuận đơn
thuần nên nhà nước vẫn duy trì quyền kiểm sốt và điều tiết.
Những tình huống đặc biệt làm nảy sinh ranh giới phân chia doanh
nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước khơng đơn thuần là tên gọi mà phải phân
tích sâu xa hơn về bản chất của những loại hình này. Hai trường hợp trên thực
chất là những tình huống cụ thể. Trường hợp thứ nhất vẫn nên coi là doanh
nghiệp nhà nước vì xét theo giác độ luật pháp thì nhà nước có quyền điều tiết
doanh nghiệp này nhưng có thể chưa tiến hành sử dụng làm cơng cụ điều tiết
trong một giai đoạn nào đó. Trường hợp thứ hai thì ngược lại, nhà nước chỉ
tận dụng sở hữu vốn của mình tại doanh nghiệp đó để tham gia điều tiết trong
từng giai đoạn cụ thể. Về bản chất, thì sở hữu tư nhân lớn nhất vẫn có quyền
phủ quyết mặc dù họ có thể chưa sử dụng quyền hợp pháp này. Chính vì vậy
doanh nghiệp loại này nên xếp vào doanh nghiệp ngồi nhà nước. Do đó, tiêu
chí phân định loại hình doanh nghiệp nhà nước và ngồi nhà nước chính là
hình thức sở hữu vốn. Xu hướng phân định các doanh nghiệp nhà nước và
ngoài nhà nước sẽ tập trung vào vấn đề sở hữu vốn. Quyền kiểm soát sẽ là đặc
trưng cơ bản của doanh nghiệp nhà nước nên có thời điểm nhà nước sử dụng
cũng có thời điểm nhà nước khơng sử dụng đến.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà
nước
Trong cơng nghiệp, doanh nghiệp có rất nhiều loại hình khác nhau. Nếu
căn cứ vào hình thức sở hữu vốn, có doanh nghiệp cơng nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước. Doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi


7

nhà nước như phân tích ở trên chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp tư nhân,

công ty TNHH, công ty cổ phần, …
Các doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước chủ yếu theo đuổi các
mục tiêu kinh tế còn các doanh nghiệp cơng ích ngồi chức năng kinh doanh
sẽ cịn phải thực thi các mục tiêu kinh tê – xã hội. Sự khác nhau cơ bản ở đây
là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu kinh tế - xã hội là mục tiêu
chính của các doanh nghiệp nhà nước. Xu hướng nhà nước cũng chỉ nắm giữ
các doanh nghiệp có vai trị đặc biệt trong nền kinh tế để thực hiện các chức
năng quản lý nhà nước với nền kinh tế. Trên cơ sở đã trình bày và quan điểm
của các nhà kinh tế học trong nước và trên thế giới có thể đưa ra những đặc
điểm cơ bản của hai loại hình doanh nghiệp này như sau:
Bảng 1.1: Các đặc điểm cơ bản của DNCNNNN và DNCNNN
TT Tiêu chí
1

2

Sản phẩm

Đối tượng

DNCNNNN

DNCNNN

- Hàng hóa cá nhân là chủ

- Hàng hóa cơng cộng là

yếu


chủ yếu

- Người tiêu dùng cụ thể

- Nhiều đối tượng khác

- Thị trường mục tiêu

nhau

phục vụ

- Ngành, khu vực kinh tế xã hội

3

- Hiệu quả tài chính

- Phát triển kinh tế - xã hội

- Lợi nhuận

- Hiệu quả kinh tế - xã hội

Mục tiêu

- Mục tiêu “đơn”: Kinh

- Hiệu quả tài chính và


hoạt động

doanh

đóng góp cho ngân sách
- Mục tiêu “kép” giữa xã
hội và kinh doanh


8

4

Ra quyết
định

- Trong phạm vi hẹp của

- Nhiều người, nhiều cấp

người quản lý

tham gia quyết định, chỉ

- Ràng buộc bởi luật pháp

đạo

và các nguyên tắc quản lý


- Ràng buộc bởi luật pháp,

và triết lý kinh doanh của

quy chế đối với DNNN và

công ty

nguyên tắc triết lý kinh
doanh

5

6

Nguồn lực

- Thị trường yếu tố tự do

- Thị trường yếu tố tự do
- Đối tượng chính sách

- Thanh tốn trực tiếp theo

- Đơi khi người sử dụng

giá thỏa thuận

không phải trả tiền hoặc trả


Thanh tốn

dưới mức giá trị thật
- Người trả tiền đơi khi lại
không phải là người sử
dụng

Như vậy, giữa DNCNNN và DNCNNNN có những đặc điểm rất khác
nhau đặc biệt là về mục tiêu, cách quản lý sản xuất kinh doanh. DNCNNNN
có mục tiêu chính là lợi ích về kinh tế trong khi đó DNCNNN có mục tiêu
“kép” vừa phải thực thi mục tiêu hiệu quả xã hội vừa phải tiến hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Các căn cứ để các DNCNNNN ra quyết định kinh doanh hoàn toàn phụ
thuộc vào mục tiêu kinh doanh và các yếu tố đầu vào.
Một khía cạnh khác biệt về thứ tự ưu đãi thanh toán khi phá sản của
DNCNNNN cũng rất rõ nét. Thông thường các DNCNNNN sẽ ưu tiên trả các
khoản vay nợ theo thứ tự đối với người lao động, ngân hàng, quỹ tín dụng,
nhà đầu tư, cổ đơng. Đặc trưng này thể hiện sự ưu tiên của các khoản thanh


9

tốn đối với người lao động sau đó đến các chủ nợ và cuối cùng mới đến các
chủ đầu tư. Trong khi các DNCNNN sẽ ưu tiên thanh toán cho người lao
động, các cổ đông tư nhân, các khoản vay tư nhân sau đó mới đến các khoản
vay tài chính nhà nước và cuối cùng là ngân sách nhà nước.
Những đặc điểm cơ bản trên đây đã cho thấy DNCNNNN là doanh
nghiệp kinh doanh rất nhanh nhạy trong cơ chế thị trường. Để quản lý tốt các
doanh nghiệp công nghiệp ngồi nhà nước, địi hỏi các cấp, các ngành phải
hiểu rõ các đặc điểm này và nắm được cơ chế thị trường và các quy luật kinh

tế khách quan để vận dụng.
1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước trong nền
kinh tế quốc dân
DNCNNNN có vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt
như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DN ngoài nhà nước nhằm huy
động tối đa các nguồn lực để phát triển nền công nghiệp, tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm. Hiện nay, trên hầu hết các nước, DNCNNNN đóng vai trị
quan trọng chi phối rất lớn đến cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội. Các
DNCNNNN có khả năng tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp, cung cấp cho
xã hội một khối lượng đáng kể hàng hóa và dịch vụ làm tăng GDP chọ nền
kinh tế, tăng cường kỹ năng quản lý, đổi mới cơng nghệ, góp phần giảm
chênh lệch về thu nhập, xóa đói nghèo, tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của
dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả. Mức độ đóng
góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia của doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi
nhà nước được thể hiện ở mức độ thu hút lao động, vốn, tạo ra giá trị thặng dư
trong nền kinh tế.
1.1.3.1. DNCNNNN đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế


10

Đối với những nước mà tốc độ phát triển kinh tế cịn thấp như Việt Nam
thì GDP do các DNCNNNN tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng lớn, đảm bảo
thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.
Giải quyết công ăn việc làm của các DNCNNNN là phương tiện hiệu
quả để giảm thiểu nạn thất nghiệp. Mặc dù số lao động làm trong một
DNCNNNN không nhiều nhưng với số lượng lớn DNCNNNN trong nền
kinh tế đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội.
1.1.3.2. DNCNNNN thu hút và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư

Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và và phối hợp với các yếu tố khác
như lao động, đất đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi nhuận cho DN. Vốn
có vai trị to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến cơng nghệ, nâng cao
trình độ tay nghề cho cơng nhân cũng như trình độ quản lý của chủ DN. Tuy
nhiên, nhiều DNCNNNN đang thiếu vốn trầm trọng, mặt khác vốn nhàn rỗi
trong dân cơ cịn nhiều nhưng khơng huy động được.
Trong điều kiện chính sách tài chính tín dụng của chính phủ và các ngân
hàng chưa thực sự tạo được niềm tin đối với những người có vốn nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân cư thì nhiều DNCNNNN đã tiếp xúc trực tiếp với
người dân và huy động được số lượng vốn lớn đưa vào kinh doanh.
1.1.3.3. DNCNNNN cung ứng một khối lượng lớn sản phẩm đa dạng và
phong phú về chủng loại
Với số lượng đông đảo trong nền kinh tế, DNCNNNN đã tạo ra một sản
lượng, thu nhập đáng kể cho xã hội. Mặt khác do tính linh hoạt mềm dẻo,
DNCNNNN có khả năng đáp ứng ngày càng đa dạng, độc đáo và phong phú
của người tiêu dùng. Nhờ hoạt động với quy mô hầu hết là vừa và nhỏ nên
các DNCNNNN có ưu thế là chuyển hướng kinh doanh từ những ngành nghề
kém hiệu quả sang ngành nghề có hiệu quả hơn.
1.1.3.4. DNCNNNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế


11

Việc phát triển các DNCNNNN dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu về kinh
tế theo tất cả các khía cạnh: vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
Trước hết, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của khu vực
nông thôn thông qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Các DNCNNNN được phân bổ đều hơn về lãnh thổ ở các vùng nông thôn, đô
thị, miền núi, đồng bằng. Sự phát triển mạnh mẽ các DNCNNNN có tác dụng
làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng mạnh của các cơ sở

kinh tế ngoài nhà nước và việc sắp xếp lại các DNNN. Sự phát triển các
DNCNNNN cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thơng qua
sự đa dạng hóa các ngành nghề, duy trì, phát triển các làng nghề tryền thống.
1.1.3.5. DNCNNNN tăng nguồn hàng và tăng thu cho NSNN
Với xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế, mối quan hệ giao lưu kinh tế,
văn hóa giữa các quốc gia phát triển rộng rãi đã làm cho các sản phẩm truyền
thống trở thành môt nguồn xuất khẩu quan trọng. Việc phát triển các
DNCNNNN đã tạo ra khả năng thúc đẩy khai thác tiềm năng của các ngành
nghề thủ công mỹ nghệ ở mỗi quốc gia.
Sự phát triển nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng các
DNCNNNN đã tăng nhanh khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội khơng
những trong nước mà cịn xuất khẩu với số lượng lớn ra thị trường ngồi
nước. Từ đó làm tăng thu cho NSNN từ việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
1.1.3.6. DNCNNNN góp phần thúc đẩy nhanh q trình CNH – HĐH đất
nước
Q trình CNH – HĐH ở mỗi quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói
riêng đặt mục tiêu trở thành nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Các DNCNNNN trong q trình sản xuất, cạnh tranh phải sử dụng
cơng nghệ tiên tiến. Với mạng lưới rộng khắp đã có truyền thống gắn bó với


12

nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn sẽ là động lực để thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp nông thơn phát triển, sẽ hình thành những ưu điểm, cụm cơng,
nơng nghiệp để tác động chuyển hóa sản xuất nơng nghiệp theo hướng
CNH - HĐH.
DNCNNNN là nơi đào tạo và sàng lọc các nhà quản lý DN thông qua
thực tiễn kinh doanh, góp phần vào việc đào tạo lực lượng cán bộ quản lý DN

có chất lượng cao cho đất nước. Hơn nữa, sự phát triển của các DNCNNNN
đã hình thành và phát triển thị trường lao động, các DNCNNNN chủ động
phát triển đội ngũ lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, từ đó phát
huy tiềm năng sáng tạo của hàng triệu lao động, góp phần tích cực trong công
cuộc CNH – HĐH đất nước.
Như vậy, tuy mỗi quốc gia có đặc điểm và mức độ phát triển khác
nhau, nhưng các DNCNNNN đều đóng vai trị quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội, tạo ra nhiều việc làm góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất
nghiệp ổn định xã hội, duy trì các ngành nghề truyền thống, tăng kim ngạch
xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế cho đất nước, thúc đẩy cạnh tranh giữa các
DN, tạo ra cơ cấu kinh tế năng động, nâng cao tính cạnh tranh quốc gia.
Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các DNCNNNN là một tất yếu
khách quan và cần thiết trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.3.7. DNCNNNN tạo điều kiện phát triển các DN lớn
Các DNCNNNN hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác
nhau ln có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các DN
lớn. Nhiều DNCNNNN chỉ với mục đích cung cấp sản phẩm cho các DN lớn,
tăng cường mối quan hệ liên kết hỗ trợ nhau giữa các DNCNNNN và các DN
lớn. Từ đó giảm được các rủi ro trong kinh doanh. Các DNCNNNN sau một
thời gian tích lũy vốn, kinh nghiệm và chỗ đứng của mình trên thị trường
được đà phát triển với quy mơ lớn hơn. Mặt khác các DNCNNNN cịn là nơi


13

đào tạo tay nghề, kinh nghiệm cho cán bộ quản lý ở DN lớn. Sự phát triển của
các DNCNNNN cũng đã làm xuất hiện nhiều tài năng trong kinh doanh
thành một lớp doanh nhân lớn ở Việt Nam, giúp cho sự phát triển các
DNCNNNN trở thành các DN lớn.
1.1.3.8. DNCNNNN góp phần tạo cơng ăn việc làm cho người lao động

Với số lượng các DNCNNNN ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số các DN, các DN này đã tạo công ăn việc làm cho một số lượng
lớn người lao động. Các DN này ngày càng phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng
việc làm, thu hút lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Từ đó góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư.
1.1.3.9. DNCNNNN nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xóa đói giảm
nghèo, thực hiện công bằng xã hội
Hiện nay, thu nhập của dân cư nước ta chủ yếu dựa vào nông nghiệp,
thu nhập thấp do nước ta là một nước nông nghiệp, năng suất thấp. Các
DNCNNNN phát triển nhanh chóng ở nơng thơn và thành thị đã sử dụng số
lượng lớn lao động với năng suất cao là một trong các biện pháp cơ bản góp
phần tăng nhanh thu nhập cho dân cư. Từ đó mức sống của dân cư sẽ được
nâng cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm
khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Mặt khác, các DNCNNNN
phát triển sẽ phát huy lợi thế của từng vùng, giảm bớt khoảng cách giữa các
vùng trên toàn quốc.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của
các doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi nhà nước
1.1.4.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của các DNCNNNN. Ở các nước có trình độ phát triển kinh tế càng cao thì
giới hạn tiêu thức phân loại DNCNNNN càng được nâng lên. Ngược lại, ở


14

các nước có trình độ phát triển thấp thì tiêu chuẩn, giới hạn về vốn sẽ thấp
hơn. Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì sự phát triển của DN càng lớn,
tính cạnh tranh càng gay gắt nhưng có thuận lợi là mối quan hệ giữa các loại
hình DN càng chặt chẽ, sự hỗ trợ của các DN lớn đối với các DNCNNNN

càng nhiều. Mối quan hệ tác động qua lại sẽ giúp cho cả DN lớn và nhỏ phát
triển trong mối quan hệ thống nhất, ràng buộc với nhau, khắc phục những hạn
chế, phát huy tính tích cực của từng loại hình quy mơ. Nhận thức của các bộ
phận kinh doanh càng rõ ràng, cụ thể hơn. Các DN tự nhận thấy sự cần thiết
phải liên kết, hỗ trợ nhau. Từ đó sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của các
DNCNNNN ổn định hơn. có phương hướng rõ ràng hơn, vững bền hơn.
1.1.4.2. Chính sách và cơ chế quản lý
Một chính sách và cơ chế đúng đắn hợp lý sẽ tạo ra môi trường thuận lợi
cho sự phát triển của các DNCNNNN. Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của các DNCNNNN. Các DNCNNNN có
những bất lợi trong kinh doanh của môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay so với các DN lớn. Vì vậy, hầu hết các nước đều phải có chính sách ưu
tiên hỗ trợ cho sự phát triển của các DNCNNNN. Các DNCNNNN thường
xuyên bị sự đe dọa của các lực lượng cạnh tranh hùng mạnh, to lớn trên thị
trường, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn. Nếu khơng có sự hỗ trợ giúp đỡ của
nhà nước sẽ khó có khả năng tồn tại và phát triển do khả năng nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thấp, khả năng điều tra nghiên cứu thị
trường thấp và thường phải phụ thuộc rất lớn vào hoạt động, chiến lược của
các DN lớn.
Chính sách ưu tiên phát triển các DNCNNNN đã trở thành một chính
sách phổ biến và được thực tế khẳng định tính đúng đắn của nó qua thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới, kể cả ở các nước cơng
nghiệp phát triển. Chính sách và cơ chế sẽ tạo môi trường pháp lý và những


15

điều kiện cụ thể cần thiết để các DNCNNNN có khả năng phát triển một cách
tự do, không bị chèn ép thiếu công bằng của các lực lương lớn hơn. Ngồi ra
chính sách và cơ chế cịn tạo ra sự kết hợp chặt chẽ giữa các DN lớn, vừa và

nhỏ trong phát triển kinh tế của mỗi nước, phát huy sức mạnh tổng thể của
toàn bộ nền kinh tế và của từng khu vực. Những ưu tiên về vốn, tín dụng, chế
độ thuế, sử dụng công nghệ, quy chế mối quan hệ giữa các loại hình DN
thuộc các quy mơ khác nhau kể cả chính sách chống độc quyền… đều tác
động đến hoạt động của các DNCNNNN. Các chính sách đất đai, lãi suất, đào
tạo… tạo ra những điều kiện cần thiết quan trọng hỗ trợ các DNCNNNN phát
triển và thực hiện được những nhiệm vụ kinh tế - xã hội to lớn.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ chế chính sách đang được từng
bước hồn thiện nhằm tạo điều kiện và môi trường pháp lý cần thiết, thuận
lợi cho các DN hoạt động. Tuy nhiên, hệ thống chính sách vẫn cịn nhiều bất
cập, thiếu, khơng đồng bộ và cơ chế khuyến khích DNCNNNN. Điều đó gây
ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của các DNCNNNN ở nước ta.
1.1.4.3. Các chủ doanh nghiệp
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của DN phụ thuộc rất lớn vào những
chủ DN. Do đặc thù là số lượng DNCNNNN rất nhiều và thường xun phải
thay đổi để thích nghi với mơi trường kinh doanh, phản ứng với những tác
động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung hóa sản xuất. Sự
sát nhập giải thể và xuất hiện DNCNNNN thường xuyên diễn ra trong mọi
giai đoạn. Đó là một sức ép lớn buộc những người sáng lập và quản lý các
DNCNNNN phải có tính linh hoạt cao trong quản lý điều hành, dám nghĩ,
dám làm, chấp nhận mạo hiểm.
Chính vì vậy, số lượng và chất lượng đội ngũ các nhà khởi sự doanh
nghiệp, dám nghĩ, dám làm, chấp nhận rủi ro, đầu tư phát triển sản xuất kinh


16

doanh từ những nguồn vốn hạn hẹp, nhỏ bé có ảnh hưởng lớn đến phương
hướng, tốc độ phát triển của các DNCNNNN trong mỗi quốc gia.
Sự có mặt của đội ngũ các nhà khởi sự DN này cùng với khả năng và

trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội
kinh doanh sẽ tác động to lớn đến hoạt động của từng DNCNNNN. Họ luôn
là những người đi đầu trong đổi mới, dám tìm kiếm những phương hướng
mới, đặt ra những nhiệm vụ chuyển đổi cho thích ứng với mơi trường kinh
doanh. Đội ngũ các nhà kinh doanh có khả năng, có kiến thức và có quyết
tâm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh. Đối với
mỗi quốc gia, sự phát triển kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội
ngũ này. Việc xây dựng đội ngũ các nhà sáng lập là nhiệm vụ quan trọng đối
với mỗi quốc gia. Đây cũng là một khâu yếu trong chiến lược phát triển các
DNCNNNN ở nước ta tronng những năm qua. Phần lớn chủ DNCNNNN
chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu hoạt động dựa vào kinh nghiệm, thiếu
những kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường và chưa được hỗ trợ những
thông tin cần thiết. Nhà nước chưa xác định chiến lược và quy hoạch phát
triển đội ngũ các chủ DN. Đây là nguyên nhân cơ bản làm cho khả năng cạnh
tranh và vươn lên của các DNCNNNN ở Việt Nam còn yếu kém.
1.1.4.4. Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ
Sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
đã mở ra khả năng rộng lớn hơn cho sự phát triển của các DNCNNNN. Nó
tạo điều kiện và khả năng cho DN có thể trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, năng
động, linh hoạt hơn trong việc lựa chọn đưa vào ứng dụng và khai thác cơng
nghệ mới. Sự phát triển của cơng nghệ nói chung và cơng nghệ thơng tin nói
riêng đã ảnh hưởng lớn đến xu hướng phát triển của các DNCNNNN.
Trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại của các DNCNNNN
ở Việt Nam có nhiều hạn chế là một trong những nhân tố quan trọng ảnh


17

hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của chúng. Ngồi những khó
khăn về vốn là một trong những nguyên nhân dẫn đến công nghệ lạc hậu,

chậm đổi mới trong các DNCNNNN ở Việt Nam, cịn khó khăn nữa là do
quan tâm chưa đúng mức tới phát triển công nghệ, thiếu thơng tin về cơng
nghệ và trình độ tiếp nhận, khai thác công nghệ mới của đội ngũ lao động cịn
hạn chế.
1.1.4.5. Thị trường
Tính chất cạnh tranh trên từng thị trường sẽ tác động trực tiếp đến hoạt
động của các DNCNNNN. Một thị trường cạnh tranh gay gắt với DN lớn là
chủ yểu, cộng với môi trường luật pháp khơng hồn hảo sẽ là khó khăn lớn
cho sự tồn tại và phát triển của các DNCNNNN. Trong thị trường này nếu có
sự liên kết giữa các DN lớn thì khả năng hoạt động của các DNCNNNN rất
khó khăn, thậm chí là khơng thể tồn tại.
Mặt khác, tính chất, quy mô, nhu cầu sẽ là yếu tố thứ hai trong thị
trường tác động trực tiếp tới hoạt động của các DNCNNNN. Thị trường với
nhu cầu đa dạng thay đổi nhanh, khối lượng nhu cầu không lớn sẽ là điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của DN này. Ngược lại, thị trường dung lượng
lớn, chủng loại ít, tương đối ổn định sẽ là cơ sở cho các DN lớn tham gia tăng
cường tính cạnh tranh, làm khó khăn cho hoạt động của các DNCNNNN. Với
đặc điểm của sự phát triển nhu cầu hiện nay theo hướng nhu cầu ngày càng
đa dạng, nhiều chủng loại, khối lượng không nhiều nhưng thay đổi nhanh là
một thuận lợi cho các DNCNNNN phát triển hoạt động có hiệu quả. Thị
trường là một trong những vấn đề nan giải và khó khăn nhất cho các
DNCNNNN ở nước ta. bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra. Do thị
trường nước ta phát triển ở trình độ chưa cao, nhu cầu thấp đặc biệt ở vùng
nông thôn. Hơn nữa, sản phẩm lại bị chèn ép bởi sản phẩm ngoại nhập, thậm
chí là sản phẩm nhập lậu, trốn thuế gây khó khăn khơng nhỏ cho hoạt động


18

của các DNCNNNN. Việc quản lý thị trường đầu ra cịn nhiều sơ hở, bng

lỏng tạo điều kiện cho các đối tượng làm ăn phi pháp phát triển, còn các DN
hoạt động trung thực sẽ khó khăn vì cạnh tranh không lành mạnh. Thị trường
các yếu tố đầu vào như đất đai, vốn đang là những khó khăn lớn, những thách
thức đặt ra đối với các DNCNNNN.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Lý luận chung về sản xuất kinh doanh công nghiệp
Công nghiệp

là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, một bộ

phận cấu thành nền sản xuất xã hội. Công nghiệp bao gồm 3 hoạt động chủ
yếu: Khai thác tài nguyên tạo ra nguồn nguyên liệu thô; Sản xuất chế biến
nguyên liệu thô thành nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội; Khôi
phục giá trị sử dụng của các sản phẩm đã được tiêu dùng trong quá trình sản
xuất và sinh hoạt, tham gia đảm nhận một khâu trong q trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm cho doanh nghiệp khác (sơn, mạ, đánh bóng sản phẩm công
nghiệp…). Để thực hiện 3 hoạt động cơ bản đó, dưới sự tác động của phân
cơng lao động xã hội, trên cơ sở tiến bộ khoa học công nghệ trong nền kinh tế
quốc dân hình thành hệ thống các ngành cơng nghiệp: Các ngành khai thác tài
ngun khống sản, động thực vật; các ngành sản xuất và chế biến sản phẩm,
các ngành dịch vụ công nghiệp.
Hoạt động khai thác là hoạt động khởi đầu cho quá trình sản xuất cơng
nghiệp. Tính chất tác động của hoạt động là cắt các đối tượng lao động ra
khỏi môi trường tự nhiên của nó. Chế biến làm thay đổi hồn tồn về chất
của nguyên liệu nguyên thủy.
Chế biến là quá trình từ một nguyên liệu có thể tạo ra một loại sản phẩm
trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng tương ứng. Sản phẩm trung gian là sản
phẩm được coi là nguyên liệu cho quá trình sản xuất kế tiếp. Sản phẩm cuối



19

cùng là sản phẩm đã ra khỏi quá trình sản xuất để đưa vào tiêu dùng trong
sinh hoạt.
Dịch vụ công nghiệp là những cơng việc phục vụ có tính chất công
nghiệp. Những công việc này thường được đo bằng đơn vị tiền tệ. Ví dụ: Sửa
chữa máy móc thiết bị, mạ kim loại, in nhuộm vải cho khách hàng…
Hoạt động sản xuất kinh doanh cơng nghiệp có thể rất đa dạng nhưng
đều có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Về công nghệ sản xuất: Trong công nghiệp, quá trình tác động trực tiếp
bằng các phương pháp cơ lý hóa của con người làm thay đổi các đối tượng
lao động thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con người. Trong
công nghiệp ngày nay, phương pháp công nghệ sinh học cũng được ứng dụng
rộng rãi, đặc biệt là công nghệ thực phẩm.
- Về sự biến đổi của các đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất:
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, các đối tượng lao động của q trình sản xuất cơng
nghiệp được thay đổi hồn tồn về chất, từ cơng dụng cụ thể này chuyển sang
công dụng cụ thể khác; hoặc mỗi loại nguyên liệu sau q trình sản xuất có
thể tạo ra nhiều sản phẩm có cơng dụng khác nhau.
- Về cơng dụng kinh tế của sản phẩm: Sản phẩm cơng nghiệp có khả
năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao của xã hội. Sản
xuất công nghiệp là hoạt động duy nhất tạo ra các sản phẩm thực hiện chức
năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh tế khác.
- Trong quá trình phát triển, cơng nghiệp ln ln là ngành có điều kiện
phát triển về mặt kỹ thuật, tổ chức sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển
nhanh ở trình độ cao, nhờ đó mà quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn các
ngành khác.
- Lao động trong lĩnh vực cơng nghiệp có tính tổ chức kỷ luật cao, có tác
phong lao động “cơng nghiệp”, khơng chỉ thế lao động cơng nghiệp cịn có sự



20

đồn kết, thống nhất cao mà các ngành khác khó có thể có được. Đội ngũ lao
động trong cơng nghiệp luôn là bộ phận tiên tiến trong cộng đồng dân cư của
một quốc gia. Trong công nghiệp do sự phân cơng lao động ngày càng sâu
nên tính chun mơn hóa trong cơng nghiệp ln ở trình độ cao hơn các
ngành khác.
1.2.2. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp cơng nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm vốn và vai trị của vốn
Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện cần, có ý nghĩa
quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất doanh nghệp. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, trước hết cần phải hiểu rõ khái niệm về vốn.
Cho đến nay có khơng ít những cách hiểu khác nhau về “vốn”. Theo Các
Mác, “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư”, tức là một yếu tố mà
khi được sử dụng vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn
giá trị của bản thân nó. Quan điểm của Các Mác nhấn mạnh đến mục tiêu của
việc sử dụng vốn, có nghĩa là số tiền bỏ ra khơng những được bảo tồn mà
còn được tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại.
Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý và sử dụng vốn, nhưng quan
điểm này mang tính trừu tượng, do vậy hạn chế về mặt ý nghĩa đối với hạch
toán và phân tích quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
P. A Samuel’son có quan niệm về vốn trên một giác độ rộng hơn khi ơng
cho rằng vốn là “hàng hố” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản
xuất mới, là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như
vậy vốn có thể tồn tại cả dưới hình thái hiện vật như là máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ …. Những tài sản như vậy sẽ được
tiêu dùng cho sản xuất, chúng khơng chỉ có thể tái tạo giá trị của bản thân mà
có thể tạo ra giá trị thặng dư.




×