Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Tại Chi Cục Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình Tỉnh Nghệ An.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.94 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CễNG NGHấ HA NễI
--------o0o---------

NGUYấN THI HOAI

HOàN THIệN CƠ CHế QUảN Lý TàI CHíNH
TạI CHI CụC DÂN Số - Kế HOạCH HóA GIA ĐìNH
TỉNH NGHệ AN

Chuyờn ngnh : Ti chớnh - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. GVCC NGUYỄN ĐÌNH KIỆM


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam kết luận văn này do chính tôi thực hiện. Tên đề tài tôi lựa chọn
chưa được thực hiện, nghiên cứu bởi bất cứ tác giả nào trước đây. Tồn bộ
thơng tin, dữ liệu và nội dung trình bày trong luận văn khơng vi phạm bản
quyền hoặc sao chép bất hợp pháp dưới bất cứ hình thức nào.
Bằng cam kết này, tôi xin chịu trách nhiệm với những vi phạm của mình
nếu có.


Nghệ An, ngày tháng 4 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hoài


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CƠ
CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC CỦA NƯỚC TA.......................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................6
1.2. Những vấn đề chung về cơ quan hành chính Nhà nước và tài chính trong
cơ quan hành chính Nhà nước..............................................................................7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước.....................7
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.......................9
1.2.3 Tài chính trong các cơ quan hành chính.................................................11
1.2.4 Cơ chế quản lý tài chính..........................................................................13
1.3. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước........................23
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính
Nhà nước.........................................................................................................23
1.3.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà
nước.................................................................................................................26
1.3.3. Nội dung và quy trình quản lý tài chính tại các Cơ quan hành chính Nhà
nước.................................................................................................................29
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số cơ quan hành chính Nhà nước ở
Việt Nam.............................................................................................................39

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Cục Viễn Thơng Việt Nam...............39
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Sở Y tế Nghệ An.............................40
1.4.3. Bài học rút ra cho Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.............................40
Kết luận Chương 1..............................................................................................42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CHI CỤC DÂN
SỚ - KHHGĐ NGHỆ AN...................................................................................43
2.1. Khái quát về Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.......................................43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An...........................43


2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.................44
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Chi cục Dân số - KHHGĐ.......................46
2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý tài chính của Chi cục Dân số - KHHGĐ...........46
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Chi cục Dân sớ - KHHGĐ
Nghệ An............................................................................................................48
2.2.3. Nội dung quản lý tài chính của Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An........49
3.2.4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn về quản lý tài chính của Chi
cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An..........................................................................65
3.3. Đánh giá chung về cơng tác quản lý tài chính của Chi cục Dân số - KHHGĐ
Nghệ An...............................................................................................................67
3.3.1. Những thành tựu đạt được....................................................................67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quản lý tài chính tại Chi
cục Dân sớ - KHHGĐ.........................................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CHI CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ NGHỆ AN.................................................72
3.1. Mục tiêu, quan điểm quản lý tài chính tại Chi cục Dân sớ - KHHGĐ........72
3.2. Giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Chi cục Dân sớ - KHHGĐ
.............................................................................................................................73
3.2.1.Hồn thiện cơng tác lập và phân bổ dự tốn kinh phí NSNN.................73

3.2.2.Hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn kinh phí ngân sách Nhà nước.74
3.2.3.Hồn thiện cơng tác quyết tốn kinh phí ngân sách Nhà nước..............75
3.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát cơng tác quản lý tài chính.....76
3.2.5. Hồn thiện bộ máy quản lý tài chính.....................................................77
3.3. Kiến nghị.......................................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước..........................................................................78
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan.............................79
4.3.3 Một số kiến nghị đối với Bộ Y tế - Tổng cục Dân số/KHHGĐ..................81
KẾT LUẬN.........................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................84


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CQHCNN

2

KBNN

Kho bạc Nhà nước

3


NSNN

Ngân sách Nhà nước

4

QLTC

Quản lý tài chính

5

KHHGĐ

6

UBND

Cơ quan hành chính Nhà nước

Kế hoạch hóa gia đình
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ CÁC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Hệ thống các CQHCNN của Việt Nam..........................................10
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa CQHCNN và các cơ quan chức năng khác...........27
Sơ đồ 1.3: Quy trình lập, chấp hành và quyết tốn thu chi tại cơ quan hành

chính Nhà nước..................................................................................................31
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.......44
Bảng 2.1: Dự toán sử dụng Ngân sách nhà nước của Văn phòng Chi cục
Dân số - KHHGĐ giai đoạn năm 2013 - 2016.................................................51
Bảng 2.2: Phân bổ dự tốn NSNN cho các phòng trực tḥc Chi cục Dân số
- KHHGĐ giai đoạn năm 2013-2016 (Chi Dự án)..........................................55
Bảng 2.3: Cơ cấu chi thường xuyên - Chi cục Dân sớ, KHHGĐ..................57
Bảng 2.4: Số tiết kiệm chi từ kinh phí giao tự chủ tài chính năm 2013-2016
của Chi cục Dân sớ - KHHGĐ..........................................................................58
Bảng 2.5: Tình hình chi trả tiền lương tăng thêm giai đoạn 2013 -2016......60
Bảng 2.6: Cơ cấu chi không thường xuyên – Chi cục Dân số - KHHGĐ...62
Bảng 2.7: Số liệu thực hiện so với quyết toán chi NSNN năm 2013-2016 của
Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.................................................................64


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An một tổ chức trực thuộc Sở y tế Nghệ
An, thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở y tế quản lý Nhà nước về
Dân số - KHHGĐ bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất
lượng dân số; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ về Dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Sở Y tế, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thanh tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Dân số - KHHGĐ thuộc Bộ Y tế.
Trong những năm qua, công tác Dân số - KHHGĐ đã nhận được sự quan
tâm của chính quyền các cấp, sự phối hợp vào cuộc của các ban, ngành, đoàn
thể, công tác Dân số - KHHGĐ đã đạt được những kết quả nhất định, tỷ lệ sinh,
tỷ lệ phát trển dân số, tỷ lệ trẻ em được sàng lọc trước sinh và sơ sinh tăng cao,
công tác truyền thông cũng đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, công tác Dân số KHHGĐ Nghệ An cũng gặp không ít khó khăn và thách thức như: quy mơ dân

số lớn (thứ 4 cả nước) và đang có xu hướng tiếp tục tăng trong khi cả nước đã
đạt mức sinh thay thế. Mức sinh giảm nhưng chưa vững chắc và cịn cao, hiện
nay Nghệ An thuộc nhóm 10 tỉnh có mức sinh cao nhất cả nước. Một số vấn đề
mới xuất hiện như mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh đã ở mức báo động, nếu
khơng có giải pháp tích cực, sự mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ đem lại những
hệ lụy nặng nề, tác động xấu đến trật tự, an ninh xã hội. Cơ cấu dân số đang có
những biến đổi quan trọng, chuyển từ "cơ cấu dân số trẻ" sang "cơ cấu dân số
vàng" và xuất hiện "già hoá dân số". Chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện
nhưng vẫn còn hạn chế, đang là vấn đề hết sức được quan tâm, nhất là xây dựng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.[11]
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược Dân số - SKSS giai đoạn
2011 - 2020, góp phần thực hiện thành công các chỉ tiêu, mục tiêu của Nghị
1


quyết Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2011- 2015; Chiến lược phát triển KT –XH đất
nước và của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2020; đặc biệt là chủ động với
những thách thức mới đang đặt ra cho công tác dân số thì vấn đề hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính có vai trò hết sức quan trọng, bằng việc đảm bảo sử dụng
nguồn tài chính lành mạnh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, chi đúng chi đủ
không gây thất thốt lãng phí.
Xuất phát từ thực tiễn này, là một cán bộ công chức Nhà nước trực tiếp
làm việc trong lĩnh vực tài chính tại Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An, tôi
mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình.
Qua nghiên cứu cho thấy đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An" hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành
đào tạo và cơng việc thực tiễn của mình.
Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

+ Nội dung và các phương thức QLTC trong các CQHCNN?
+ Đặc điểm về tổ chức hoạt động và vai trò quản lý Nhà nước của Chi cục
Dân số - KHHGĐ ra sao?
+ Thực trạng cơ chế QLTC tại Chi cục Dân số - KHHGĐ hiện nay như
thế nào? Có những bất cập gì cần tháo gỡ?
+ Cần có những giải pháp gì để hồn thiện cơ chế QLTC tại Chi cục Dân
sớ - KHHGĐ Nghệ An? Để thực hiện được những giải pháp này cần có những
điều kiện gì?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp đồng bộ và có tính khả thi góp phần vào q trình
QLTC tại Chi cục Dân sớ - KHHGĐ Nghệ An.
2


Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cơ chế QLTC tại
CQHCNN.
- Tham khảo kinh nghiệm QLTC của các CQHCNN từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.
- Nêu rõ thực trạng cơ chế QLTC tại Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An:
Nội dung, phương thức quản lý, căn cứ và những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế
QLTC tại Chi cục Dân sớ - KHHGĐ Nghệ An.
- Phân tích nhằm chỉ ra những hạn chế, bất cập trong cơ chế QLTC tại Chi
cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC tại Chi cục Dân số KHHGĐ Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Cơ chế QLTC tại Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.
 Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: QLTC tại CQHCNN là lĩnh vực rộng và mỗi một
CQHCNN lại có những đặc điểm riêng. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu về QLTC tại Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu cơ chế QLTC trong nội bộ cơ
quan.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về cơ chế QLTC tại Chi cục
Dân số - KHHGĐ Nghệ An từ năm 2013 đến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nhấn mạnh việc nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn, lấy
thực tiễn so sánh với khung lý thuyết về các chi tiêu đánh giá cơ chế QLTC tại

3


các CQHCNN để làm luật chứng. Từ đó, đánh giá thực trạng về cơ chế QLTC
tại Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.
Các phương pháp được sử dụng là: phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp hệ thống, so sánh, thống kê phân tích, đánh giá trên cơ sở các báo
cáo tổng hợp về cơ chế QLTC tại Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An để làm sáng
tỏ các vấn đề nghiên cứu.
Quan sát cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, các văn bản chế độ, các quy chế
nội bộ, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, với các định mức Nhà nước quy
định, giữa các năm, so sánh giữa thực tế và chuẩn mực …
5.Những dự kiến đóng góp của luận văn nghiên cứu
Qua đề tài nghiên cứu này tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý
luận về QLTC tại CQHCNN
 Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đưa ra các giải pháp từ đó có thế
góp phần giải quyết phần nào về vấn đề QLTC tại Chi cục Dân số- KHHGĐ
Nghệ An. Kết quả nghiên cứu phản ánh tương đối chính xác thực trạng cơ chế
QLTC tại đơn vị. Kết hợp với việc tổng quan tài liệu, vận dụng cơ sở lý thuyết

về QLTC tại CQHCNN, thừa kế các nghiên cứu trước đó để vận dụng vào
trường hợp cụ thể của đơn vị từ đó đưa ra các biện pháp tương đối sát thực và có
tính áp dụng thực tế cao.
 Xây dựng các định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục tồn
tại phát huy ưu điểm của các yếu tố mà đơn vị đang áp dụng. Tác giả hy vọng
rằng những giải pháp gợi ý là hữu ích có thể giúp đơn vị QLTC hiệu quả tại các
CQHCNN nói chung và Chi cục Dân sớ - KHHGĐ Nghệ An nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn có giá trị tham khảo cho những người nghiên cứu về cùng chủ
đề, góp phần hồn thiện hơn cơ sở lý luận về cơ chế QLTC trong ngành Dân số Y tế.

4


- Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc tăng
cường cơ chế QLTC tại Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong điều kiện mới.
7. Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận và các bảng số liệu kèm theo,
luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính tại
các cơ quan hành chính nhà nước của nước ta
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Chi cục Dân số KHHGĐ Nghệ An
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Chi cục Dân
số - KHHGĐ Nghệ An.

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CỦA NƯỚC TA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Do tính cấp thiết của vấn đề QLTC tại CQHCNN nên từ trước đến nay
cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề QLTC cơng nói chung và QLTC
tại CQHCNN nói riêng. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau đây.
 Tình hình nghiên cứu:
(1) Phạm Văn Hùng (2012). Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Cục
Viễn thơng Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc
dân.
Nghiên cứu này tập trung vào hoàn thiện cơ chế QLTC của Cục Viễn
Thông Việt Nam. Luận văn chỉ ra rằng nên tăng cường việc giao tự chủ tài chính
cho đơn vị, huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực, ngồi ra
cịn phải đẩy mạnh cải cách hành chính cơng, cơng khai minh bạch các thủ tục
hành chính, nâng cao năng lực cán bộ lĩnh vực tài chính kế tốn thì cơng tác
quản lý kiểm tra, thanh tra, giám sát quy trình QLTC theo quy định của pháp
luật, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Nghiên cứu đã cung cấp một bức
tranh tổng thể về quy trình QLTC tại đơn vị, những hạn chế trong cơng tác
QLTC tại đơn vị và những đề xuất để hoàn thiện cơ chế QLTC.
(2) Trần Quỳnh Trang (2014). Quản lý chi thương xuyên NSNN tại Cục
Hải quan tỉnh Điện Biên. Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
(3) Bạch Thị Nhung (2014) Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại trường Cao đẳng sư phạm Hưng Yên.
(4) Nguyễn Thị Hồng Yến (2013) Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính, tài sản đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc thành ủy Hải
6



Phòng. Tác giả đã nêu lên thực trạng công tác QLTC tại thành ủy Hải Phòng.
Từ đó đưa ra những khuyến nghị để hồn thiện QLTC tại đơn vị.
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến QLTC, đề cập đến nhiều khía cạnh
lý luận cũng như thực tiễn về QLTC. Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu cơ
chế QLTC tại Chi cục Dân sớ - KHHGĐ Nghệ An. Chính vì vậy, tác giả có thể
tin tưởng rằng với cơng trình nghiên cứu của mình tác giả sẽ có những đóng góp
mới về lý luận và thực tiễn về cơ chế QLTC tại CQHCNN nhằm hoàn thiện cơ
chế QLTC tại Chi cục Dân số - KHHGĐ Nghệ An.
1.2. Những vấn đề chung về cơ quan hành chính Nhà nước và tài chính
trong cơ quan hành chính Nhà nước
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính Nhà nước
CQHCNN là một bộ phận của bộ máy nhà nước, do nhà nước lập ra để
thực hiện chức năng quản lý hành chính. Nhiệm vụ của các cơ quan này là thực
hiện hoạt động chấp hành, điều hành trên lãnh thổ hay trong từng ngành, từng
lĩnh vực. CQHCNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo hai hướng: thứ
nhất, ban hành các văn bản pháp quy nhằm hướng dẫn thực hiện các văn bản
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; thứ hai là chỉ đạo điều hành, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các CQHCNN dưới quyền và các đơn vị cơ sở khác
thuộc thẩm quyền.
Như vậy: “CQHCNN là một dạng cơ quan nhà nước, thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước về mọi mặt của đời sống xã hội thông qua hoạt
động chấp hành và điều hành, có thẩm quyền mang tính quyền lực nhà nước để
thực hiện những nhiệm vụ chức năng do luật định”.
CQHCNN Việt Nam được tổ chức theo các ngành và các cấp từ trung
ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ Việt Nam.
CQHCNN ở cấp trung ương bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, trong đó có Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
7



CQHCNN ở địa phương là các UBND các cấp, tương ứng với mỗi cấp có
một cấp UBND.
CQHCNN là một loại cơ quan nhà nước được thành lập theo hiến pháp
và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. CQHCNN là một bộ phận cấu thành
bộ máy nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, khi phân tách rõ các cơ
quan Nhà nước cho phép phân cấp quản lý, phân quyền trách nhiệm chặt chẽ
quyết định cho hiệu quả của khu vực công. Đặc biệt sự khác nhau về chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan nên công tác QLTC của Nhà nước tại các đơn vị này
tồn lại các nguyên tắc và theo mơ hình khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài sẽ tập trung vào QLTC tại CQHCNN nên hiểu rõ và cụ thể vai trị
CQHCNN có ý nghĩa quan trọng trong định hướng quản lý sau này.
CQHCNN là một bộ phận quan trọng của Nhà nước. Do vậy CQHCNN
cũng mang đầy đủ đặc điểm chung của cơ quan Nhà nước như sau:
- CQHCNN có quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ
luật pháp nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi
ích cơng.
- Hệ thống CQHCNN có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
- CQHCNN được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của
pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền và có những mối quan hệ phối
hợp trong thực thi công việc được giao.
- Nguồn nhân sự của CQHCNN là đội ngũ cán bộ, cơng chức được hình
thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội khoá 12 về Luật cán bộ công
chức.
8



Bên cạnh đó, CQHCNN có những đặc trưng riêng sau:
- CQHCNN do Nhà nước thành lập, chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà
nước cấp trên lập ra nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước bằng hoạt
động chấp hành và điều hành quyền lực của Nhà nước. CQHCNN được quy
định có thẩm quyền pháp lý, xuất phát từ quyền lực của Nhà nước.
- Các CQHCNN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (quan hệ trực thuộc trên
dưới, trực thuộc ngang và quan hệ chéo) tạo thành một thể thống nhất theo thứ
bậc mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chấp
hành một cách nhất quán, hiệu quả. Đó là hệ thống bộ máy phức tạp, nhiều đầu
mối được biên chế với hạt nhân của hệ thống là công chức.
- CQHCNN là cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
bằng phương pháp đơn phương quyết định, phương pháp quyết định một chiều
gắn với quyền lực tuyệt đối. Cùng với sự đa dạng của các lĩnh vực xã hội,
CQHCNN thực hiện chức năng quản lý trên mọi phương diện, vì vậy nó được tổ
chức thành hệ thống các cơ quan quản lý trong từng lĩnh vực.
- Hệ thống CQHCNN có nghĩa vụ tổ chức đảm bảo quyền tự do, lợi ích
hợp pháp của cơng dân bằng các chương trình kinh tế xã hội phân phối cơng
bằng, hợp lý cho người dân.
- Nguồn kinh phí duy trì hoạt động của CQHCNN chủ yếu từ NSNN.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính Nhà nước
 Ở Việt Nam, theo Hiến pháp 2013, Hệ thống các CQHCNN gồm có:
- Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong đó có Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao.
- UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND-CQHCNN ở địa
phương.

9



Chính phủ: Thủ tướng, các phó thủ
trướng, các bộ trưởng và thủ trưởng
cơ quan ngang bộ

Các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc chính
phủ

UBND tỉnh và thành
phố trực thuộc trung
ương

UBND huyện, quận,
thành phố trực thuộc
tỉnh, thị xã
UBND xã, phường,
thị trấn

Sơ đồ 1.1. Hệ thống các CQHCNN của Việt Nam
 Chức năng, nhiệm vụ của CQHCNN
Chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất: theo Điều 94 Hiến pháp 2013
“Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc
hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
Bộ, cơ quan ngang bộ: là cơ quan của Chính phủ, được thành lập và thực
hiện chức năng chủ yếu là quản lý Nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực. Theo Điều
99 Hiến pháp 2013 thì “ Bộ trưởng, Thứ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên

Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của
bộ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ

10


chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực
trong phạm vi toàn quốc”.
Nghị định 36/2012/ NĐ- CP ngày 18/4/2012 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
CQHCNN ở địa phương:
Theo Điều 114 Hiến pháp 2013:“ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan hành chính của Hội
đồng nhân dân, CQHCNN ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân và CQHCNN cấp trên”.
Nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Luật tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân và UBND.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND: ngày 04/4/2014 nghị định số
24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân
dân tỉnh; thành phố trực thuốc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Các CQHCNN thực hiện chức năng hành pháp trên các mặt sau:
+ Quản lý hành chính Nhà nước về kinh tế, văn hố, xã hội, ngoại giao, an
ninh, quốc phòng.
+ Quản lý hành chính Nhà nước về tài chính, NSNN, cơng sản, hoạch
tốn, kiểm tốn, bảo hiểm, tín dụng, v.v…
+ Quản lý hành chính Nhà nước về khoa học, cơng nghệ, tài ngun thiên
nhiên và mơi trường.
+ Quản lý hành chính Nhà nước về nguồn lực và phát triển các nguồn lực.

+ Quản lý hành chính Nhà nước về tổ chức bộ máy hành chính.
1.2.3 Tài chính trong các cơ quan hành chính
 Quan niệm về Tài chính:
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm “tài chính”:

11


Có ý kiến cho rằng tài chính có nghĩa là các khoản thu nhập, thanh toán
tiền tệ, chu chuyển tiền tệ hoặc là vốn tiền tệ. Tài chính được hiểu như là hệ thống
các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để
thỏa mãn các nhu cầu của các chủ thể. Trong nền kinh tế thị trường, thuật ngữ tài
chính cịn được mơ tả là vốn dưới hình thức tiền tệ, được thể hiện dưới dạng các
nguồn vốn đầu tư, cho vay hoặc đi vay thông qua thị trường tài chính hay định chế,
tổ chức tài chính.
Nhiều ý kiến khác quan niệm tài chính là nguồn tiền bạc, thu nhập hay tài
sản; là cách thức, hay sự huy động, phân phối, cấp phát, trợ giúp, chi tiêu, sử
dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể để thực hiện các lợi ích kinh tế của mình.
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về khái niệm tài chính, có thể xem
xét tiếp cận phạm trù này dưới hai giác độ sau:
Về hình thức: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với
quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian nhất
định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận rõ nét nhất
thơng qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể đó.
Về nội dung: Tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời
gian nhất định.
Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa các quan niệm khác nhau đó, tác giả
đồng ý với quan niệm cho rằng: Tài chính là các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền

kinh tế. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối của
cải xã hội trong những không gian, thời gian cụ thể.
Tài chính của cơ quan hành chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối
quan hệ giữa các đơn vị thuộc khu vực hành chính với Nhà nước và các chủ thể
khác trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực
hiện và hoàn thành các nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các cơ quan hành
chính. Có thể hiểu tài chính trong các cơ quan hành chính là hệ thống các quan
12


hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng
các nhu cầu hoạt động nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính trong việc đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung cho tồn xã hội.
 Nguồn kinh phí cho hoạt động của các CQHCNN bao gồm:
- Nguồn kinh phí từ NSNN cấp cho các cơ quan hành chính. Đây là nguồn
kinh phí quan trọng nhất, chủ yếu nhất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được giao cho các đơn vị nhằm thực hiện các nhiệm vụ
chính trị- xã hội trong thời hạn là một năm.
- Ngồi ra cịn có các nguồn tài chính khác như khấu hao tài sản cố định
và tiền thu từ thanh lý tài sản sau khi nộp vào NSNN được để lại theo quy định;
Nguồn viện trợ, tài trợ trong và ngoài nước; hoặc các nguồn khác (nếu có).
 Các khoản chi của các CQHCNN bao gồm:
- Chi thường xuyên: Chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao như chi cho con người (bao gồm tiền
lương, các khoản phụ cấp theo lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí cơng đồn, đồn thể…), chi quản lý hành chính, chi nghiệp
vụ chun mơn, chi mua sắm tài sản cố định, chi thanh toán tiền điện, điện thoại,
tiền nước, thanh toán tiền dịch vụ, chi thanh tốn tiền nhiên liệu…
- Chi khơng thường xun: Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, chi
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà

nước đặt hàng, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngồi theo quy
định, chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học…
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Chi sửa chữa, cải tạo lớn trụ sở làm việc,
chi xây dựng mới trụ sở…
1.2.4 Cơ chế quản lý tài chính
1.2.4.1. Khái niệm:
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
13



×