Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của phật giáo nam tông khmer trong bảo đảm quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng từ thực tiễn ở tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.54 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THẠCH ĐƠ LA

VAI TRỊ CỦA PHẬT GIÁO NAM TÔNG KHMER
TRONG BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO, TÍN
NGƯỠNG TỪ THỰC TIỄN Ở TỈNH SĨC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THẠCH ĐƠ LA

VAI TRỊ CỦA PHẬT GIÁO NAM TÔNG KHMER
TRONG BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO, TÍN
NGƯỠNG TỪ THỰC TIỄN Ở TỈNH SĨC TRĂNG

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH


HÀ NỘI, 2021

Luan van


Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phật giáo Việt Nam – Phật giáo Nam tơng Khmer trong q trình hình thành
và phát triển, gắn bó với vùng đồng bào dân tộc Khmer từ rất lâu chi phối đời sống
tinh thần của người dân, tín ngưỡng, tơn giáo đã hình thành đặc trưng nét văn hóa
truyền thống sâu sắc. Trong chiến tranh hay hịa bình, Phật giáo Nam tơng Khmer
vẫn tiếp nối truyền thống quan trọng tham gia công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Trong
giai đoạn hiện nay, trước sự tác động của tình hình quốc tế và sự phát triển của kinh
tế thị trường, Phật giáo Nam tông Khmer có khuynh hướng biến đổi, tạo ra những
thách thức khơng nhỏ. Do vậy, cần đề ra mục tiêu mới để phát huy vai trị của Phật
giáo Nam tơng Khmer trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an tồn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, trợ duyên tinh thần mọi
người, mãi là một đạo pháp nhập thế, cùng chung sức xây dựng địa phương giàu
mạnh. Bởi sứ mệnh đó, vai trị Phật giáo Nam tơng trong bảo đảm quyền tự do tơn
giáo và tín ngưỡng cần được phát huy tốt hơn đúng với chủ trương chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước và mọi hoạt động phải theo quy định Luật tín ngưỡng
tơn giáo năm 2016, Hiến Pháp Việt Nam năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện
hành.
Sóc Trăng là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam.
Nằm ở hạ nguồn của sông Hậu có diện tích tự nhiên là 3.311,87 km2 với chiều dài
72 km bờ biển ở phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, ở phía Tây Nam giáp
Bạc Liêu, ở phía Đơng Bắc giáp Trà Vinh và giáp biển Đơng ở phía Đơng và Đơng

Nam. Sóc Trăng nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang,
Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và
Tiền Giang. Có dân số 1.199.653 người. Ở Sóc Trăng, ngồi người Kinh chiếm tỷ lệ
khoảng 64,58% dân số cịn có nhiều dân tộc khác cùng chung sống, trong đó người
Khmer chiếm 30,18%, người Hoa chiếm 5,2%. Thêm vào đó cịn có 26 dân tộc
khác nữa chiếm khoảng 0,04% nên đời sống và sinh hoạt văn hóa của người dân
Sóc Trăng rất đa dạng và phong phú.

1

Luan van


Tùy nhiên trong nhiều năm gần đây vai trò của Phật giáo Nam tơng Khmer có
sự ảnh hưởng trong giai đoạn nền kính tế hội nhập:
Thứ nhất: Gìn giữ, kế thừa và phát huy lý luận giáo pháp về đạo đức của Đức
Phật Thích Ca Mâu Ni trong Tam tạng kinh, thông thái Giới – Định – Tuệ hướng
con người đạt đến một giá trị cao cả Niết bàn.
Thứ hai: Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nhiều thế hệ Sư sãi qua các giai đoạn
lịch sử về đạo đức và trí thức phục vụ lợi ích cộng đồng, xã hội đất nước.
Thứ ba: Tích cực góp phần tạo ra mơi trường hịa bình ổn định và phát triển xã
hội, một cách toàn diện bền vững trong thời kỳ kinh tế hội nhập
Thứ tư: Cơ sở hoạt động tuyên truyền thực hiện tốt chủ trương “Đạo pháp Dân tộc và Chủ nghĩa xã hội”
Phật giáo Nam tơng là tơn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến sống con người
Khmer ở Nam bộ. Tồn tại, phát triển rất lâu cùng đồng hành với đồng bào người
Khmer đã chứng tỏ sự hòa hợp chặt chẽ giữa đạo đức của Phật giáo với lối sống của
cộng đồng người Khmer một cách sâu sắc. Chứng tỏ rằng, trong đời sống văn hóa
của cộng đồng người Khmer có giá trị đạo đức, phẩm hạnh triết lý của Phật giáo đã
thấm sâu vào ý thức mỗi người, từ đó trở thành niềm tin, động lực, triết lý sống của
họ. Những giá trị đạo đức đó ln được gìn giữ và phát huy từ đời này sang đời

khác. Cho dù cuộc sống gặp khó khăn, họ vẫn ln tin rằng ở hiền sẽ gặp lành một
lòng hướng Phật để mong muốn cuộc đời mình và người thân ở tương lai gần hay
xa được tốt đẹp hơn. Đi theo dịng chảy lịch sử, niềm tin đó khơng hề thay đổi, biết
bao thăng trầm của lịch sử, người tin đồ Khmer vẫn giữ gìn được truyền thống văn
hóa triết lý sâu thẩm nhà Phật theo chiều hướng truyền thống văn hóa tinh thần theo
nét đẹp riêng của mình, đặc biệt là giá trị đạo đức của Phật giáo Nam tông Khmer là
một yếu tố cần thiết mang lại giá trị tinh thần, đức tin của cộng đồng tín đồ Khmer
trong giai đoạn lịch sử bước sang thời kỳ đổi mới như ngày nay, Phật giáo Nam
tông Khmer ở Nam Bộ phải có những phương hướng, chủ trương, chinh sách thích
hợp cùng phát triển với ngôi nhà chung, xây dựng một xã hội Việt Nam đậm đà bản
sắc dân tộc và hiện đại.

2

Luan van


Xuất phát từ những lý do trên, tôi chon đề tài “Vai trị của Phật giáo Nam tơng
Khmer trong bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng từ thực tiễn ở tỉnh Sóc
Trăng” làm đề tài luận văn ngành luật hiến pháp và luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua nhiều giai đoạn lịch sử Phật giáo Việt Nam nói chung và Phật giáo Nam
tơng Khmer riêng cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu, các bài viết gần đây có sự
quan tâm của cộng đồng trong xã hội vai trò của Phật giáo càng được thể hiển rõ
hơn trong các bài nghiên cứu xây dựng nếp sống văn hóa tâm linh truyền thống, vị
trí trong lòng của mỗi người phật tử hiểu đạo về triết lý nhân sinh.
- PGS. TS. Hoàng Thế Liên (2005), Việt Nam với vấn đề quyền con người, Bộ
tư pháp Hà Nội. Tác giả chỉ rõ nội hàm những kiến thức lý luận và nhận thức đúng
đắn, toàn diện về vấn đề quyền con người trên bình diện thế giới và quốc gia về
thành tựu, bài học kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo vệ con người và quyền tự do tín

ngưỡng, tơn giáo, chống lại sự xun tác các thế lực thù địch, đảm bảo phục vụ lợi
ích chung của xã hội, bảo vệ con người.
- TS. Đỗ Thị Kim Định (2015), Pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam, những vấn
đề lý luận và thực tiễn, Học viện khoa học và xã hội năm 2015. Luận án đã nghiên
cứu đã khai thác sự thực khách quan nội dung pháp luật của tơn giáo, tín ngưỡng
đúc kết những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về tôn giáo, xác định các
trường hợp đúng thực trạng pháp luật hiện nay tôn giáo ở Việt Nam, dạng yếu tố tác
động đến chính sách, luật pháp tơn giáo ở Việt Nam, nêu được sự cần thiết phải
hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam.
- TS. Nguyễn Thị Thanh Dung, (2018) Vai trị của Phật giáo Nam Tơng
Khmer trong việc quản lí xung đột xã hội ở các tỉnh tây nam bộ, tạp chí lý luận số 8
- 2018. Bài viết này tác giả đã nghiên cứu vấn đề giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội, sống “tốt đời, đẹp đạo”, cùng đoàn kết chung sức chung lòng xây
dựng địa phương giàu mạnh và đưa ra những vấn đề phát sinh, nhằm có hướng giải
pháp trong quản lý xung đột xã hội hiện nay.
- Phan Thuận (2014), Vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer đối với sự ổn
định và phát triển xã hội ở ĐBSCL hiện nay, tạp chí khoa học Trường đại học
Cần Thơ. Bài viết thể hiện rõ vị trí, vai trị của chức sắc nhà tu hành, tín đồ Phật
3

Luan van


giáo Nam tông Khmer thực hiện tốt phương châm của Đảng, Nhà nước đề ra
“Đạo pháp – Dân tộc – Xã hội chủ nghĩa”, vận động tuyên truyền cho tín đồ,
người Phật tử, tham gia phòng trào thi đua yêu nước, giữ gìn an ninh trật tự và
góp phần xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc. Từ đó đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện đối với hoạt động Phật giáo Nam tơng Khmer.
Tuy nhiên, các cơng trình trên mới nghiên cứu, phân tích về chính sách, hoặc
pháp luật Việt Nam về tín ngưỡng, tơn giáo hoặc về tình hình tơn giáo mang tính tổng

thể, chưa có phân tích và tìm hiểu sâu chi tiết về vấn đề vai trị của Phật giáo Nam
tơng Khmer trong bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng từ thực tiễn ở Sóc Trăng
qua cách chính sách, pháp luật trong thực trạng cộng đồng người Khmer hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về vai trị của Phật giáo
Nam tơng Khmer trong bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng từ thực tiễn ở
tỉnh Sóc Trăng. Đánh giá lại hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến tơn giáo
và thực hiện chính sách tơn giáo trong thời kỳ mới, từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả vị trí vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer trong bảo đảm quyền tự
do tơn giáo, tín ngưỡng từ thực tiễn ở Sóc Trăng nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa vai trị của Phật Nam tơng Khmer tìm
hiểu rõ các vấn đề trọng tâm chỉ ra vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Phật giáo Nam
tơng Khmer
Phân tích, đánh giá thực trạng vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer trong
bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng trong pháp luật Việt Nam hiện nay; trên
cơ sở đó rút ra nguyên nhân vấn đề bất cập trong việc bảo đảm quyền tự do tơn
giáo, tín ngưỡng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

4

Luan van


Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò hoạt động của Phật giáo Nam tông
Khmer trong bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng tại tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ

các văn bản pháp lý cơ bản hiện hành, trong lĩnh vực tơn giáo qua các hoạt động tín
ngưỡng trên phương diện lý luận và thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về khơng gian: trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Phạm vi về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu vai trị của Phật giáo Nam
tơng Khmer trong bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng trong phạm vi quan
điểm, chủ trương Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước về Tôn giáo. Các văn
bản pháp luật từ năm 2004 đến thời điểm hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin. Tư tưởng của
Hồ Chí Minh đường lối quan điểm Chủ trương của Đảng, Chính sách pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo với những kết quả đat được thành tựu của các triết học, lý
luận chung Nhà nước và Pháp luật về tôn giáo. Các căn cứ pháp lý vai trị của tơn
giáo được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lich sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: phương pháp
tổng hợp, so sánh, đối chiếu và phân tích; phương pháp lịch sử.
Chương 1: Sử dụng phương pháp phân tích lý luận cơ bản về vai trị của Phật
giáo Nam tơng Khmer trong bảo đảm quyền tư do tơn giáo, tín ngưỡng. Lý luận tập
trung phân tích xây quanh cốt lõi vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer, thu thập
thơng qua các tập chí khoa học có tính liên để nhấm mạnh vị trí vai trị của Phật
giáo Nam tơng Khmer trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, tồng hợp và thống kê, so sánh
để đánh giá quá trình hình thành và phát triển Phật giáo Nam tông Khmer qua giai
đoạn lịch sử đặc biệt là đánh giá thực tiễn vai trò của Phật giáo Nam tơng Khmer từ
đó đưa ra những hạn chế và bất cập, nguyên nhân về quyền tự do tôn giáo.
5


Luan van


Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh và luận cứ làm
sáng rõ nội dung vai trị của Phât giáo Nam tơng Khmer về tầm quan trọng trong
hoạt tổ chức lễ hội của tôn giáo theo đường lối Chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và những yêu cầu đặt ra các giải pháp nâng cao vai trò của
Phật giáo trong bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm sáng tỏ vấn đề trọng tâm vai trị của tơn giáo cũng như Phật giáo
Nam tơng Khmer có nền tảng xuyên suốt. Trong khu vực vùng tây nam bộ, cũng có
nhiều tác giả viết bài nghiên cứu tâp trung vào chủ đề nay nhiều thời giai qua. Để
góp phần hồn thiện vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer một cách sâu sắc,
phong phú hơn đảm bảo đúng với bản chất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm tư liệu nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tìm hiểu về vai trị của Phật giáo
trong công tác thực hiện quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng bộc lộ các yếu tố ảnh hưởng
có các yếu tố về lịch sử nên nhận thức chưa đúng về bảo đảm quyền tự do tôn giáo.
Luận văn có thể tài liệu kham khảo cho học tập và vận dụng trong công việc
tuyền truyền ý thức mối quan hệ giữa đạo và đời của các đọc giả muốn hiểu sâu sắc về
tôn giáo cũng như Phật giáo Nam tơng Khmer.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer
trong bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng
Chương 2: Thực trạng thực hiện vai trò của Phật giáo Nam tơng Khmer trong
bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng tại tỉnh Sóc Trăng
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trị của Phật giáo Nam tơng

Khmer trong bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

6

Luan van


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO NAM TÔNG
KHMER TRONG BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TƠN GIÁO, TÍN NGƯỠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Phật giáo
Phật giáo xuất hiện sớm nhất ở Ấn Độ vào khoảng thế kỷ VI (trước công
nguyên) tại một trong tiểu quốc nằm giữa Ấn Độ và Nêpan, người sáng lập ra là
Thái tử Tất-Đạt-Đa (Buddha) của Vương quốc dịng họ Thích Ca (Sakya), pháp
hiệu là Thích Ca Mâu Ni, có nghĩa là “người giác ngộ” sau nhiều năm tu khổ hạnh
để tìm ra chân lý làm thế nào để con người thoát khỏi cạnh luân hồi “khổ - đau sinh - tử” và từ đó, ngài đã đắc đạo chánh quả, tự mình tìm ra được con đường trung
đạo giải thốt vịng sinh tử ln hồi hướng đến Niết bàn. Từ đó ngài bắt đầu sự
nghiệp hoằng pháp của mình, thu nạp để tử, thành lập các tăng đoàn phật giáo. Sau
45 năm hành đạo, quá độ chúng sanh ngài nhập Niết bàn các hàng để tử Tăng, Ni
mở ra đại hội kết tập thành Bộ kinh gồm: Luật Tạng (Vinaya Pitaka): Kinh Tạng
(Sutta Pitaka): Thăng Pháp Tạng (Abhidhamma Pitaka), còn gọi là Vi Diệu Pháp
hay Luận Tạng. dành cho giới tu sĩ và tín đồ, từ đó các vị đệ tử đã truyền đạo theo
chánh pháp đức Phật mở rộng phạm vi các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam
[15].
1.1.2. Khái niệm Phật giáo Nam tông Khmer
Phật giáo được chia thành hai hệ phái lớn trong đó hệ phái phật giáo Ngun
thủy (Theravada cịn gọi là Phật giáo Nam tông) và hệ phái đại thừa gọi là
(Mahayana hay còn gọi là Phật giáo Bắc tơng). Phật giáo Nam tơng có mặt sớm ở
Việt Nam từ thế kỉ IV trên đất ĐBSCL theo con đường của các nhà truyền giáo từ

Ấn Độ đi qua con đường biển tới các quốc gia như: Srilanka, Thái lan, Myanmar
Lào, tới vùng Mê Kong Campuchia và các tỉnh phía nam của Việt Nam được đông
đảo quần chúng người dân đồng tình đón nhận, đặc biệt là đồng bào dân tộc Khmer
đã trở thành tơn giáo chính thống của người Khmer, nên thường gọi là Phật giáo
Nam tông Khmer [50].

7

Luan van


Phật giáo Nam tông Khmer mang triết lý sống sâu sắc được nhiều tín đồ Phật
tử vâng hành tu tập, chân lý của đạo Phật Thích Ca Mâu Ni, giúp cho mọi cá nhân
người tu tập buông bỏ những điều hư ảo tạm bợ, hiểu sâu hơn về con người hiện tại
và con đường hướng đến ngày vị lai. Do việc thực hành đi đôi với bản chất nội tại
các pháp tu tập, giáo lý của Đức Phật phải biết gieo nhiều quả thiện, không được cố
chấp mà bất ngộ. Vì triết lý sống cho chính bản thân mình khi biết yêu quý ai khác,
chia sẻ của cải vật chất, lắng nghe và thấu hiểu người trong cảnh khổ, khó khăn tất
cả điều đó xem như đang giúp cho chính bản thân của mình.
Quan điểm về chân lý cần tích tụ nhiều việc thiện tránh xa các tội lỗi mở rỗng
tấm lịng biết chia sẻ bố thí cúng dường đến các bậc hữu ân người có giới hạnh,
người già yếu, người cần được giúp đở, cứu giúp đồng loài, yêu quê hương, trung
thành với tổ quốc tất cả điều đó sẽ mang lại hạnh phúc.
Tính đến thời điểm này thì ngơi chùa Phật giáo Nam tơng Khmer đã có 462
chùa và gần 8.000 vị sư (giới xuất gia). Được tập trung ở các tỉnh Sóc trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long
và một số tỉnh vùng Đông Nam Bộ [48]
Đặc biệt Phật giáo Nam tông Khmer luôn cố gắng giữ nét đẹp truyền thống
của Phật giáo Nguyên thủy. Các lễ hội được tổ chức như: ban hành các giáo lý, Lễ
Phật Đản, Lễ nhập hạ, Lễ Dâng y kathina..., bên cạnh đó các Lễ gắn liền văn hóa

Nơng nghiệp, sinh hoạt cộng đồng với truyền thống của người Khmer như: ngày 1314-15 tháng 4 dương lịch Lễ Mừng Năm Mới (chôl chnăm thmây – Tết cổ truyền
của người dân tộc Khmer); ngày 30 tháng 8 Lễ cúng ông, bà tổ tiên (Sen-Đôl-ta).
Trong chùa mỗi tháng tổ chức định kỳ một tháng bốn lần ngày 8, 15, 23, 30 theo
(âm lịch) tín đồ Phật tử mang thực phẩm dâng sư sãi, dâng hóa, vật thơm đến đức
Phật thể hiện lịng biết ơn cung kính cả tâm, khẩu, ý của mình hướng đạo.
1.1.3. Khái niệm quyền tự tơn giáo, tín ngưỡng
Đầu thế kỷ XX quan niệm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng mang tính quốc
gia riêng lẻ, cho đến lúc khi tổ chức Liên hiệp quốc thông qua bản Tuyên ngôn thế
giới về nhân quyền ngày 10 -12 -1948 thì quyền tự do tơn giáo mới phổ biến rỗng
rãi mang tính quốc tế Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1945, tại phần mở đầu đã
8

Luan van


tuyên bố: “khẳng định một lần nữa sự tin tưởng vào những điều cơ bản, nhân phẩm
và giá trị của con người vào quyền bình đẳng giữa nam và nữ” khoản 3 Điều 1 đã đề
cập đến nội dung quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo theo hướng “khun khích phát
triển sự tôn trọng các quyền của con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi
người, không phân biệt chủng tộc nam, nữ ngôn ngữ hoặc tôn giáo” Điều 55 mục c
ghi nhận Liên hiệp quốc khun khích “sự tơn trọng và tn thủ triệt để các quyền
và tự do cơ bản của tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ
hay tôn giáo”[14]
Điều 18 ghi nhận như sau “Mỗi người điều có quyền tự do tư tưởng, tín
ngưỡng và tơn giáo kể cả tự do thay đổi tín ngưỡng hoặc tơn giáo của mình bằng
các hình thức như truyền giảng, thực hành, thờ cúng và tuân thủ các nghi lễ dưới
hình thức cá nhân hay tập thể tại nơi công cộng hoặc riêng tư” [11]. UDHR đã xác
định bảo đảm như tôn trọng và thực thi các nguyên tắc quan trọng nhất trong việc
bảo vệ quyền con người.
Mọi người điều bình đẳng không biệt bất đối xử nào về chủng tộc, màu da,

giới tính, ngơn ngữ, văn hóa tơn giáo trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một
cách bình đẳng chống lại bất kỳ sự phân biệt đối xử vi phạm bản Tuyên ngôn này
và chống lại phân biệt bất kỳ sự kích động phân biệt đối xử như vậy [13]. Theo
Điều 2 luật tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016 tín ngưỡng là niềm tin của con người
được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền
thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng. Tôn giáo là
niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối
tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
Ở Việt Nam, quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng được Đảng, Nhà nước pháp luật
ghi nhận phù hợp với quy định của công ước quốc tế về các quyền dân sự. Trong
giai đoạn hiện nay các tôn giáo ở Việt Nam được thừa nhận và bảo đảm cho hoạt
động thực quyền tín ngưỡng, trong các vùng miền trrên phạm vi cả nước. Đảng và
Nhà nước nghiên cứu xây dựng môi trường pháp luật đảm bảo tốt để hoàn thiện các
chức năng quyền hạn về việc thể hiện niềm tin diễn ra bình đẳng và tính họp hiến,
hợp pháp của tín đồ. Những quyền đó được thể hiện bằng văn bản pháp luật, dưới
9

Luan van


luật, quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng Việt Nam thừa nhận khá đầy đủ, trong Tuyên
ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và Công ước quốc tế về các quyền dân sự và
chính trị năm 1966.
Do vậy bảo đảm quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng được nhà nước ghi nhận
trong Hiến pháp và Luật tín ngưỡng, tơn giáo và các văn bản pháp luật khác. Theo
đó đề ra các biện pháp nhằm bảo đảm các quyền thực hiện tốt đồng thời, có kế
hoạch định hướng phù hợp với mọi người trong xã hội được quyền tự do tơn giáo,
tín ngưỡng trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập.
1.2. Nội dung quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng
1.2.1. Quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng quy định trong Luật tín ngưỡng,

tơn giáo.
Ngày 18-11-2016, Luật tín ngưỡng, tơn giáo đã được Quốc hội xem xét, thơng
qua và có hiệu lực từ ngày 1-1-2018. Phải khẳng định rằng, Luật tín ngưỡng, tôn
giáo mới được thông qua là một dấu mốc quan trọng khẳng định đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với nhu cầu đời sống tâm
linh, tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, qua đó khuyến khích mọi người dân góp
phần phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để xây dựng đất nước Việt Nam ngày
càng phát triển.
Luật tín ngưỡng, tơn giáo gồm chín chương, 68 điều, có tính kế thừa từ quy
định của Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo và Nghị định 92/2012/NĐ-CP (năm 2012)
của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo. Đồng thời, Luật bổ sung các quy định mới nhằm bảo đảm ngày càng tốt hơn
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Từ tháng 10-2014, Dự thảo của Luật tín ngưỡng,
tơn giáo đã được triển khai lấy ý kiến của các chun gia, cơng dân, tín đồ, chức sắc
tơn giáo tại các hội nghị, hội thảo, qua in-tơ-nét (internet) và đồng thời cũng nhận
được một số ý kiến đóng góp của các cá nhân, học giả, các tổ chức quốc tế. Qua các
cuộc tiếp xúc với đại diện một số đại sứ quán, Liên hiệp châu Âu, các tổ chức quốc
tế, Đoàn đại sứ lưu động Ủy ban Tự do tôn giáo quốc tế Hoa Kỳ,…Đại diện Ban
Tôn giáo Chính phủ đã chia sẻ, khẳng định Dự thảo Luật tín ngưỡng, tơn giáo đã
được thực hiện theo quy trình làm luật chặt chẽ, công khai, minh bạch, với tinh thần
10

Luan van


bảo đảm quyền tự tơn giáo, tín ngưỡng. Luật Tín ngưỡng, tôn giáo chứa đựng nhiều
nội dung mới, cụ thể:
- Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của mọi người
Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận rõ "Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng,
tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tôn giáo nào", Luật quy định chủ thể thực hiện

quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo là mọi người (Điều 6).
Luật tín ngưỡng tơn giáo mọi người được quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng,
tơn giáo, các tín đồ, Phật tử học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tơn giáo. Trong
q trình thực hành giáo lý được quyền tham gia vào các khóa tu tại tu tại cơ sở tôn
giáo mà cá nhân tổ chức hành đạo. Cá nhân người chưa thành niên muốn vào khóa
tu tại cơ sở thờ tự hay chùa phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ chấp thuận. Các
chủ thể bị tạm giữ, bị tạm giam theo quy định của pháp luật về tạm giữ, tạm giam
hay đang chấp hành hình phạt tù tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng
kinh sách để bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo và tất cả mọi người sẽ không bị
giới hạn bởi quốc tịch, giới tính, độ tuổi.
Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tơn giáo của người bị
quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ không được làm ảnh hưởng đến quyền
tự do tín ngưỡng, tơn giáo và quyền tự do khơng tín ngưỡng, tơn giáo của người
khác và khơng trái với quy định của pháp luật có liên quan.
- Quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Về quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (Điều 7) Luật quy
định như sau: (1). Hoạt động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ và văn bản có nội
dung tương tự của tổ chức tơn giáo. (2). Tổ chức sinh hoạt tôn giáo. (3). Xuất bản
kinh sách và xuất bản phẩm khác về tôn giáo. (4). Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu
văn hóa phẩm tơn giáo, đồ dùng tôn giáo. (5). Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ
sở tôn giáo. (6). Nhận tài sản hợp pháp do tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức,
cá nhân nước ngoài tự nguyện tặng cho. (7). Các quyền khác theo quy định của Luật
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của người nước ngồi cư trú hợp pháp tại
Việt Nam
11

Luan van



Về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
Việt Nam (Điều 8), Luật quy định người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam
được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.
Đồng thời người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền sinh hoạt tơn
giáo, tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo, sử dụng địa điểm hợp
pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung, mời chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người
nước ngoài giảng đạo; vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp
bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; mang theo xuất bản phẩm
tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Ngoài ra Luật cũng quy định chức sắc, nhà tu hành là người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa
điểm hợp pháp khác ở Việt Nam.
Trên cơ sở quy định của Luật tín ngưỡng, tơn giáo, Quốc hội Việt Nam đã xây
dựng những quy định cụ thể trong luật để bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng trong
thực tế. Có thể nói, những quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của Việt
Nam thể hiện rõ chế độ xã hội ta là một trong những chế độ xã hội tiến bộ so với
nhiều nhà nước khác trên thế giới. Luật tín ngưỡng tơn giáo càng cho thấy giá trị
thời đại. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo được
ghi nhận tại Điều 18 một cách cụ thể hơn: “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng,
tín ngưỡng và tôn giáo, kể cả tự do thay đổi tín ngưỡng hoặc tơn giáo của mình, và
tự do bày tỏ tín ngưỡng hay tơn giáo của mình bằng các hình thức như truyền giảng,
thực hành, thờ cúng và tuân thủ các nghi lễ, dưới hình thức cá nhân hay tập thể, tại
nơi công cộng hoặc nơi riêng tư”.
Về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo. (Điều 9) Luật quy định như sau: (1). Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín
ngưỡng, hoạt động tơn giáo phải tn thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan. (2). Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban
quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt
động tín ngưỡng, hoạt động tơn giáo thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tơn
giáo đúng quy định của pháp luật.

12

Luan van


Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị tạm
giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam;
người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc các cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tơn
giáo theo đó: Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về
thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp
hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc, được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành
hợp pháp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo của cá nhân và được
thể hiện niềm tin tín ngưỡng, tơn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân theo
quy định của pháp luật .
Khung pháp lý quốc tế về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo được thể hiện
trong các văn kiện quốc tế và quốc gia, bao gồm: Hiến chương Liên hợp quốc,
Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và
Chính trị, Cơng ước quốc tế về quyền của người bản xứ, Hiến pháp năm 2013, Bộ
luật hình sự, Bộ luật dân sự, Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo, luật tín ngưỡng, tơn
giáo.
Trong q trình vận hành phương thức hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo lễ nghi
của từng tơn giáo sẽ có liên quan nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt là lĩnh
vực pháp lý, trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật chun ngành,
luật tín ngưỡng tơn giáo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo cịn được cụ thể hóa trong
nhiều bộ luật quan trọng khác của Nhà nước như; luật xây dung, Bộ luật hình sự, Bộ
luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật bầu cử đại biểu

quốc hội, Luật tổ chức chính phủ, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật
giáo dục, Luật đất đai.
1.2.2. Quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng qua các quy định văn bản Luật,
Nghị định

13

Luan van


Thực hiện quan điểm đổi mới của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo, qua
hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW (khóa IX) về cơng tác tôn giáo và
các chủ trương, nhiệm vụ công tác tôn giáo trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng,
công tác tôn giáo được các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực
hiện, đạt được nhiều kết quả tích cực. Thể hiện rõ nhất là tư tưởng mặc cảm, định
kiến với tôn giáo trong xã hội đã giảm rõ rệt; coi đồng bào có tơn giáo là bộ phận
quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nhìn nhận sinh hoạt tín ngưỡng, tơn
giáo cũng là sinh hoạt văn hóa bình thường của nhân dân, quần chúng có đạo. Đặc
biệt, việc thể chế hóa chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo phù hợp với
quan điểm của Đảng có bước tiến triển mạnh mẽ, với việc Hiến pháp năm 2013
được ban hành thể hiện đúng bản chất quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo là quyền
con người; trên cơ sở đó, Quốc hội khóa XIII đã đưa vào chương trình xây dựng Dự
thảo Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Nhằm giải quyết những bất cập trong cơng tác quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo, Chính phủ đã ban hành Nghị định
92/2012/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo; cơ quan
quản lý nhà nước về tơn giáo đã có hướng dẫn cụ thể các quy định về thủ tục hành
chính tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo và giúp cho công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo ngày càng đi vào nền nếp hơn.
- Điều 1, Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo khẳng định:
Cơng dân có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc không theo một tôn

giáo nào. Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của cơng dân. Không
ai được xâm phạm quyền tự do ấy. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
Cơng dân có tín ngưỡng, tơn giáo hoặc khơng có tín ngưỡng, tơn giáo cũng như
cơng dân có tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau phải tôn trọng lẫn nhau. Không được
phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo; vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo của cơng dân [35].
Điều này tương thích với Điều 18 của UDHR và Điều 18 ICCPR, tuy nhiên,
đối tượng tại Điều 1 Pháp lệnh hẹp, phạm vi bị giới hạn bởi hai chữ “công dân”
trong khi đối tượng của Luật quốc tế có phạm vi hẹp “mọi người

14

Luan van


- Để bảo đảm quyền thực hành tín ngưỡng, tơn giáo, Pháp lệnh quy định
“Người có tín ngưỡng, tín đồ được tự do bày tỏ đức tin, thực hành các nghi thức thờ
cúng, cầu nguyện và tham gia các hình thức sinh hoạt, phục vụ lễ hội, lễ nghi tôn
giáo và học tập giáo lý tơn giáo mà mình tin theo” [35]. Chức sắc, nhà tu hành được
thực hiện lễ nghi tôn giáo trong phạm vi phụ trách, được giảng đạo, truyền đạo tại
các cơ sở tôn giáo [35].
- Việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử trong tơn giáo là
một trong những quy định mới có điểm những điểm thay đổi khá cơ bản. Theo quy
định mới của Pháp lệnh, tổ chức tôn giáo thực hiện việc phong chức, phong phẩm,
bổ nhiệm, bầu cử theo Hiến chương, điều lệ của tổ chức mình. Nhà nước chỉ đề ra
các điều kiện về mặt công dân để tổ chức tơn giáo có căn cứ lựa chọn quyết định và
được Nhà nước thừa nhận về mặt kết quả (Điều 22).
- Nội dụng Pháp lệnh thể hiện khá cụ thể trong việc thuyên chuyển nơi hoạt
động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành. Theo đó khi thuyên chuyển nơi hoạt động
tơn giáo của chức sắc, nhà tu hành thì tổ chức tơn giáo có trách nhiệm thơng báo với

Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đi và đăng ký với ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đến. Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về tôn giáo mà đã bị Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xử lý hình sự thì khi thuyên chuyển phải được sự chấp thuận
của UBND cấp tỉnh nơi đến. Với những quy định này đã tạo điều kiện cho chức sắc,
nhà tu hành được thuyên chuyển địa bàn hoạt động một cách dễ dàng hơn.
- Pháp lệnh khẳng định “Người đi tu trên cơ sở tự nguyện, không ai được ép
buộc, cản trở. Người chưa thành niên đi tu phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý. Người phụ trách cơ sở tơn giáo khi nhận người vào tu có trách nhiệm đăng
ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tơn giáo” (Điều 21).
- Tổ chức tơn giáo được mời tổ chức nước ngồi vào Việt Nam để tiến hành các
hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế có liên quan đến tơn giáo; tham gia các hoạt động
tơn giáo ở nước ngồi, tham gia khóa đào tạo tơn giáo ở nước ngồi. Pháp lệnh và các
Nghị định cũng đã quy định cụ thể về sinh hoạt tơn giáo của người nước ngồi
- Nhà nước bảo tài sản hợp pháp thuộc cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo, tạo điều
kiện trong việc quản lý, sử dụng đất, cơng trình tín ngưỡng, tơn giáo cũng như việc

15

Luan van


sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các cơng trình thuộc cơ sở tín ngưỡng,
tơn giáo.
- Tổ chức tơn giáo được tổ chức qun góp, nhận tài sản hiến, tặng, cho trên
cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngồi
theo quy định của pháp luật. Khơng lợi dụng danh nghĩa cơ sở, tổ chức tơn giáo để
qun góp, phục vụ lợi ích cá nhân hoặc những mục đích trái pháp luật.
- Việc xuất bản, in, phát hành các loại kinh, sách, báo, tạp chí và các xuất bản
phẩm khác về tín ngưỡng, tơn giáo; kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa
phẩm về tín ngưỡng, tơn giáo, sản xuất đồ dùng phục vụ hoạt động tín ngưỡng, tơn

giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản, pháp luật về xuất nhập khẩu
văn hóa phẩm khơng thuộc phạm vi kinh doanh và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Tổ chức tơn giáo được khuyến khích, tạo điểu kiện tham gia các hoạt động vì
mục đích từ thiện, nhân đạo.
Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo của cơng dân, bảo đảm các
sinh hoạt tơn giáo bình thường được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, Nghị định
92/2012/ NĐ –CP cũng đã quy định về thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo: “cơng
dân có nhu cầu tập trung để thực hành các nghi thức thờ cúng, cầu nguyện, bày tỏ
đức tin về tơn giáo mà mình tin theo thì người đại diện gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt
tôn giáo đến Ủy ban nhân dân cấp xã” [35].
- Đối với việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tơn giáo trực
thuộc thì Nghị định 92/2012/ NĐ -CP cũng quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo đó.
- Nghị định 92/ 2012/ NĐ – CP cũng quy định các tổ chức tơn giáo được thành
lập hội đồn, dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác. Xuất phát từ nhu
cầu hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân trong thời kỳ đổi mới, hội đồn
tơn giáo được xác định là một hình thức tập hợp tín đồ do tổ chức tơn giáo lập ra
nhằm phục vụ hoạt động tôn giáo. Những hội đồn do tơn giáo lập ra nhằm phục vụ
lễ nghi như: đội kèn, đội trống, đội con hoa, ca đoàn, đội mai táng, đội nhạc lễ, đội

16

Luan van


nhi đồng theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 92/ 2012/ NĐ –CP khi hoạt động
không phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức tôn giáo được mở trường đào tạo, mở những lớp chuyên hoạt động
tôn giáo [35].

- Chức sắc, nhà tu hành được thực hiện lễ nghi tôn giáo trong phạm vi phụ
trách, được giảng đạo, truyền đạo tại các cơ sở tôn giáo, trường hợp thực hiện lễ
nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo ngồi cơ sở tơn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến giảng đạo, truyền đạo.
Như vậy, về cơ bản quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam được Đảng
và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nhìn chung đã thể hiện được các nguyên tắc bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo. Có thể nói, Pháp lệnh Tín ngưỡng, tơn giáo
và Nghị định 92 là một bước tiến quan trọng về phương diện pháp lý trong việc bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, tạo ra sự thơng thống cho các hoạt động tín
ngưỡng, hoạt động tơn giáo. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập xuất phát từ quá trình
thực tiễn hoạt động hiện nay, sau khi Luật Tín ngưỡng, tơn giáo được ban hành thay
thế Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo đã được bổ sung các nội dung cơ bản phát huy
vai trị tốt hơn, phù hợp với thực tiễn.
Ngun tắc bình đẳng, khơng phân biệt giữa các tín ngưỡng, tơn giáo cũng
được Nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan.
- Bộ luật Dân sự 2005 quy định về nguyên tắc bình đằng: “Trong quan hệ dân
sự, các bên đều bình đẳng, khơng được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính,
thành phần xã hội, hồn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp để đối xử khơng bình đẳng với nhau” [38].
- Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố
tụng “Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Tịa án không phân biệt
dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng khơng phụ thuộc vào hình thức tổ
chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác” [39].
- Bộ luật Hình sự quy định về tội phá hoại chính sách đồn kết trong đó có
hành vi: “gây chia rẽ người theo tơn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các
17

Luan van




×