Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ NGỌC HUY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ NGỌC HUY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ TUYẾT


HÀ NỘI, 2021

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng 3 năm 2021
Tác giả luận văn

Đỗ Ngọc Huy

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Trần Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Khoa Chính sách
cơng - Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, cơng chức, viên chức

UBND huyện Hồi Đức đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng 3 năm 2021
Học viên

Đỗ Ngọc Huy

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT ............................... 8
1.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt ........................ 8
1.2. Vai trò của thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt ..................... 16
1.3. Quy trình thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt........................ 17
1.4. Các nhân tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt........ 19
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn............................................................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................... 31
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ............ 31
2.2. Các hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ............ 39
2.3. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 48
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý rác thải

sinh hoạt ........................................................................................................... 55
2.5. Đánh giá thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội................................................................. 64
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................... 70
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội .......................................................... 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ............................ 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 80
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 82

Luan van


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ mơi trường

MT

Mơi trường

CNH


Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

XHH

Xã hội hóa

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

VSMTNT

Vệ sinh môi trường nông thôn

RTSH

Rác thải sinh hoạt

QLRTSH

Quản lý rác thải sinh hoạt

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Nguồn phát sinh của rác thải sinh hoạt ...................................................... 9
Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần rác thải sinh hoạt ................................................ 10
Bảng 1.3. Phân loại rác thải theo đặc tính tự nhiên .................................................. 11
Bảng 2.1. Dân số trung bình của Huyện Hồi Đức giai đoạn 2018 – 2020 ............. 34

Bảng 2.2. Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2018 - 2020............... 35
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức giai đoạn 2018 - 2020 .......................... 36
Bảng 2.4. Nguồn phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại huyện Hồi Đức ......... 39
Bảng 2.5. Tình hình phân loại rác thải sinh hoạt của các hộ điều tra ...................... 40
Bảng 2.6. Hình thức thu gom rác thải sinh hoạt của hộ dân .................................... 43
Bảng 2.7. Thực trạng số tổ thu gom và trang thiết bị phục vụ công tác thu gom
rác thải sinh hoạt của huyện Hoài Đức và 3 xã điều tra ........................................... 44
Bảng 2.8. Số lượt công nhân vệ sinh mơi trường theo ý kiến về khó khăn trong
thu gom rác thải sinh hoạt ở huyện Hoài Đức .......................................................... 45
Bảng 2.9. Tình hình vận chuyển rác thải sinh hoạt từ bãi tập kết đến bãi rác
tập trung của Thành phố trên địa bàn huyện Hoài Đức ........................................... 48
Bảng 2.10. Tình hình triển khai hướng dẫn phân loại rác thải sinh hoạt tại
huyện Hoài Đức ........................................................................................................ 50
Bảng 2.11. Đặc điểm của công nhân vệ sinh môi trường ....................................... 56
Bảng 2.12. Đánh giá của công nhân vệ sinh môi trường về mức độ hài lịng
với cơng việc thu gom rác thải sinh hoạt và mức lương nhận được ........................ 57
Bảng 2.13 Mức thu phí vệ sinh mơi trường trên địa bàn huyện Hoài Đức .............. 60
Bảng 2.14. Nhận thức của hộ dân về tác hại của rác thải sinh hoạt ......................... 62
Bảng 2.15. Phản ứng của hộ dân khi gặp phải tình trạng vứt rác khơng đúng
nơi quy định .............................................................................................................. 63
Bảng 2.16. Ý kiến của công nhân vệ sinh môi trường nhận thức của hộ dân
với công tác quản lý rác thải sinh hoạt ..................................................................... 63
Bảng 2.17. Ý kiến đánh giá của cán bộ về hệ thống quản lý ................................... 67

Luan van


Danh mục hình
Hình 1.1. Hệ thống quản lý ...................................................................................... 12
Hình 2.1. Giá trị sản xuất của huyện Hoài Đức Hà Nội........................................... 36

Hình 2.2. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Hoài Đức
giai đoạn 2018 - 2020 ............................................................................................... 37
Hình 2.3. Hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt huyện Hồi Đức ........................... 42
Hình 2.4. Cơng tác vận chuyển rác thải sinh hoạt huyện Hoài Đức ........................ 47
Hình 2.5. Quản lý rác thải sinh hoạt huyện Hồi Đức ............................................. 52
Hình 2.6. Hệ thống tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài
Đức ........................................................................................................................... 56
Hình 2.7. Ý kiến của người dân về trách nhiệm quản lý rác thải sinh hoạt ................. 58
Hình 2.8. Ý kiến của công nhân vệ sinh môi trường về mức lương được chi trả .... 60
Hình 2.9. Đánh giá của người dân về mức thu phí vệ sinh mơi trường ................... 62

Danh mục hộp
Hộp 2.1. Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt tại một số trường học, công sở…...46
Hộp 2.2 Ý kiến của công nhân vệ sinh môi trường về trang thiết bị phục vụ trong
công việc ............................................................................................................... …59

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý rác thải sinh hoạt được xem là hoạt động giữ vai trị quan trọng
trong tiến trình phát triển của mỗi lãnh thổ. Trong giai đoạn hiện nay, công tác này
ngày càng cấp thiết bởi sự gia tăng dân số, áp lực của tăng trưởng kinh tế xã hội
không đi kèm với điều kiện cơ sở hạ tầng đã tác động lớn đến môi trường sống dân
cư, nhất là tại các khu vực có q trình đơ thị hóa nhanh.
Để quản lý hiệu quả rác thải nói chung, rác thải sinh hoạt nói riêng, các cơ
quan quản lý đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội liên quan đến quản lý rác thải, bảo vệ môi trường; tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cơng tác quản lý vẫn cịn nhiều tồn tại, khó

khăn, ảnh hưởng đến cảnh quan, sức khỏe, điều kiện sống của dân cư.
Huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội là một đơn vị hành chính ngoại thành,
có tốc độ đơ thị hóa nhanh với mật độ dân số cao, tập trung nhiều làng nghề, thu
nhập được cải thiện kéo theo gia tăng các nhu cầu sinh hoạt; do đó, rác thải sinh
hoạt tăng theo nhưng cơng tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập do phân bổ các nguồn
lực triển khai thực hiện chính sách quản lý chưa hợp lý; chưa phát huy được trách
nhiệm của các chủ thể.
Trên thực tế, rác thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề bức xúc, nhiều gia đình
đã phản ánh tình trạng vứt xả rác bừa bãi đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở trên
đường, ao hồ, sơng ngịi, mương máng… Lượng rác thải này tập trung nhiều gây ơ
nhiễm mơi trường trầm trọng, ách tắc dịng chảy, ảnh hưởng đến đời sống, sinh
hoạt hàng ngày của người dân. Vì vậy, để từng bước khắc phục những thách thức,
cần thiết phải có những giải pháp mang tính đồng bộ, khả thi hơn; qua đó, tạo
chuyển biến trong triển khai thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt có tính
hiệu quả hơn.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên tác giả lựa chọn đề tài: “ Thực hiện chính
sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ ngành Chính sách cơng. Kết quả nghiên cứu sẽ là
cơ sở khoa học để các nhà quản lý có những kế hoạch triển khai chính sách hợp lý,
tiến đến quản lý hiệu quả môi trường, phát triển bền vững lãnh thổ.

1

Luan van


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các khía cạnh liên quan đến vấn đề mơi trường, chính sách mơi trường đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu; trong đó, có cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt. Một
số cơng trình nghiên cứu có liên quan:

Tác giả Nguyễn Thế Bình và cộng sự (2020): ”Đánh giá thực trạng quản lý
rác thải sinh hoạt tỉnh Bắc Giang” [1], đã áp dụng các phương pháp điều tra xã hội
học, kết hợp với phân tích, xử lý dữ liệu nhằm làm rõ thực trạng quản lý rác thải
sinh hoạt ở tỉnh Bắc Giang; tác giả cho rằng: lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở
khu vực nông thôn cao hơn khu vực đô thị; tuy nhiên tỷ lệ thu gom lại có chiều
ngược lại, khu vực đơ thị thu gom đạt 86%; nơng thơn khoảng 85%. Hình thức xử
lý chủ yếu là chôn lấp và đốt nên gây ô nhiễm bởi mùi hôi và sinh vật; từ kết quả
nghiên cứu thực trạng, nhóm tác giả đã đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; trong đó, nhấn mạnh đến
việc đầu tư công nghệ xử lý rác và đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức của
người dân về phân loại rác và không vứt rác bừa bãi.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Nhung (2014) nghiên cứu về:“Ảnh hưởng của các
bên liên quan đến mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải
ở Hà Nội”,Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia HN: Khoa học xã hội và Nhân văn,
tập 30, số 2 (2014) 16-27 [9], tập trung phân tích những ảnh hưởng của các bên
liên quan đến sự tham gia của người dân trong hoạt động phân loại, thu gom và xử
lý rác thải, bao gồm: cơng nhân vệ sinh mơi trường, nhóm tự quản cơ sở trưởng
thơn/tổ trưởng tổ dân phố, đồn thể xã hội, nhóm thu mua phế liệu phi chính thức
và chính quyền cấp quận/huyện, phường/xã. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị
tăng cường sự tham gia của các bên liên quan nhằm nâng cao sự tham gia của
người dân trong quản lý rác thải ở Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Hương (2017) Giải pháp quản lý và thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn xã Liên Hiệp, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội [8]; đã sử
dụng phương pháp điều tra xã hội, phỏng vấn 60 hộ nhằm nghiên cứu, phân tích
cơng tác quản lý nguồn rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã; làm rõ được các yếu tố
ảnh hưởng tới lượng rác thải ra bình quân trên địa bàn. Từ đó, để đề xuất ra một số
các giải pháp nâng cao hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt.
Tác giả Phạm Hữu Giáp (2015) Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2030 [3], đã tổng


2

Luan van


hợp, phân tích, đánh giá cơng tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn TP Phủ Lý. Đề
xuất các giải pháp về quản lý chất thải rắn trên địa bàn TP Phủ Lý nhằm nâng cao
hiệu quả công tác bảo vệ mơi trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà
Nam bền vững. Theo đó, để thực hiện tốt công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
cần triển khai mơ hình xã hội hóa trong cơng tác quản lý CTRSH : (i) Mơ hình
phân loại CTRSH tại nguồn; (ii) Mơ hình quản lý cơng tác thu gom, vận chuyển và
xử lý CTRSH; (iii) Mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH phủ kín địa bàn
thành phố với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; và (iv) Tổ chức các hình
thức vận động, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng đối với q
trình sử dụng, cơng tác thu gom, phân loại và góp phần tham gia vào cơng tác quản
lý CTRSH; Đề xuất bổ sung, hồn thiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý
CTRSH trên địa bàn TP Phủ Lý gồm có: (i) Xây dựng và hồn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách cho phân loại CTR tại nguồn; (ii) Xây dựng và hồn thiện cơ chế
chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý CTR
sinh hoạt và (iii) Đề xuất hồn thiện và ban hành quy định về phí thu gom, xử lý
chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Tác giả Trần Minh Trường (2015) Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các điểm
tập kết thu gom rác thải sinh hoạt quận Ba Đình, Hà Nội [11]. Tác giả đã thực hiện
điều tra, đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình;
xây dựng cơ sở khoa học, mơ hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt; từ đó, đề xuất
quy hoạch các điểm tập kết, thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
Tác giả Lê Thanh Sơn (2016) Thực hiện chính sách thu gom và xử lý
rác thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi [10], tập trung phân tích
những vấn đề luận về thực hiện chính sách thu gom và xử lý rác thải. Đồng thời,
phân tích một số kết quả triển khai thực tiễn tại một số địa phương; kết hợp với

phân tích thực trạng thực hiện chính sách trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam; từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách.
Từ những cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến công tác quản lý rác
thải rắn sinh hoạt ở các địa phương đều khẳng định: rác thải sinh hoạt là một khía
cạnh của cuộc sống, với việc gia tăng dân số kết hợp với quá trình đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa rác thải sinh hoạt đang ngày càng gia tăng, địi hỏi phải có giải pháp
khả thi, phù hợp với từng bối cảnh, lãnh thổ cụ thể để đảm bảo tính hài hịa của mơi

3

Luan van


trường sống. Các cơng trình nghiên cứu đã làm rõ hơn về mặt cơ sở lý luận, kết hợp
với phân tích thực trạng ở cách tiếp cận chuyên ngành khác nhau; từ đó, làm cơ sở
giúp các nhà quản lý nhìn nhận được vấn đề có liên quan, rút ra bài học để triển
khai ngoài thực tiễn ở các địa phương. Đối với khu vực huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội, tác giả chưa tiếp cận được cơng trình nghiên cứu có liên quan đến thực
hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt. Vì vậy, để có cái nhìn tồn diện, khách
quan về thực hiện chính sách ở khu vực nghiên cứu, tác giả sẽ vận dụng, kế thừa
các kết quả nghiên cứu từ các cơng trình trên để làm rõ cả về mặt lý luận, thực tiễn
những vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách dưới tiếp cận chính sách cơng;
từ đó, đề xuất các giải pháp triển khai hiệu quả việc “Thực hiện chính sách quản lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ các vấn đề về lý luận và thực trạng thực hiện chính sách
quản lý rác thải sinh hoạt; từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích được những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
quản lý rác thải sinh hoạt;
- Phân tích được thực trạng thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội;
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan
đến thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt.
Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành tại địa bàn huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến 2020, giải pháp đến năm 2025

4

Luan van


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, đề tài luận văn vận dụng tổng hợp các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và chính sách
của Nhà nước để nhận thức tiến trình hình thành, triển khai các vấn đề liên quan
đến thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành ở các cơ quan hành chính nhà nước của thành
phố Hà Nội và tại địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Với phạm vi nghiên
cứu của đề tài, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách quản lý rác thải sinh hoạt tại Dương Liễu, Minh Khai, Cát Quế.
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin
5.2.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Đề tài thực hiện thu thập dữ liệu thứ cấp từ các cấp quản lý và cơng trình cơng
bố để làm rõ khía cạnh về phương pháp luận, cách tiếp cận. Xây dựng khung lý
thuyết nghiên cứu; phân tích thực trạng các đặc trưng lãnh thổ; các giải pháp thực
hiện chính sách góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt.
5.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn
và thảo luận nhóm với đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lý rác thải sinh hoạt.
Số phiếu điều tra cho các nhóm đối tượng được tổng hợp tại Bảng 1.
Bảng 1. Số lượng mẫu điều tra dự kiến
TT
1
2
3

Đối tượng phỏng vấn
Hộ dân, chợ, trung tâm thương mại…
Người lao động trong công tác thu gom, xử lý rác (mỗi xã 7
người)
Cán bộ quản lý (gồm cán bộ cấp xã và cấp huyện)

Cộng
Nguồn: Tác giả tổng hợp ( 2020)

Số lượng

(người)
60
21
20
101

5

Luan van


5.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin
Các dữ liệu sau khi thu thập được kiểm tra, nếu phát hiện sai sót tác giả loại
bỏ phiếu điều tra không bảo đảm chất lượng và thực hành hiệu chỉnh về mã hóa,
nhập vào máy tính điện tử với sự trợ giúp của phần mềm Excel. Quá trình này được
thực hiện theo một trình tự nhất định, đảm bảo tính khoa học, được xử lý bằng
phương pháp phân tổ theo tiêu thức nghiên cứu. Kết quả xử lý được trình bày ở
bảng số liệu, sơ đồ, hộp ý kiến.
5.2.4. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê để đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt của
huyện Hồi Đức. Thơng qua các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối,
số bình qn để mơ tả thực trạng, nhận dạng đặc điểm của quản lý chất thải sinh
hoạt, những thuận lợi và khó khăn của việc quản lý chất thải sinh hoạt trong quá
trình làm việc.
5.2.5. Phương pháp so sánh
Được áp dụng để so sánh giữa thực trạng quản lý chất thải sinh hoạt của
huyện với tình hình phát triển kinh tế trong tương lai để đáp ứng yêu cầu quản lý
chất thải sinh hoạt. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý chất thải sinh hoạt trong thời gian tới.
5.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Số điểm đổ rác trong các khu vực dân cư;
- Khối lượng RTSH từ các hộ gia đình có nguồn thu nhập khác nhau;
- Tình hình phân loại RTSH của các hộ gia đình;
- Tỷ lệ các loại chất thải trong nguồn RTSH;
- Tình hình lao động cơng ty VSMT;
- Trang thiết bị thu gom vận chuyển RTSH;
- Ý kiến đánh giá của người thu gom RTSH;
- Mơ hình thu gom RTSH khu vực huyện Hoài Đức ;
- Số hộ được thu gom RTSH qua 3 năm (2018 đến 2020);
- Khối lượng RTSH thu gom hàng năm;
- Đánh giá một số chỉ tiêu của các hộ được thu gom RTSH;
- Mức thu gom phí VSMT;

6

Luan van


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ nội dung nghiên cứu về thực hiện chính
sách quản lý rác thải sinh hoạt theo tiếp cận của khoa học chính sách cơng; Giúp có
một cách nhìn cụ thể hơn về chính sách cơng trong một lĩnh vực cụ thể.
6.2. Về mặt thực tế
Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội được đề xuất dựa trên các kết
quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đảm bảo tính khoa học, khách quan, có giá trị
tham khảo đối với các cấp chính quyền.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện quản lý rác thải
sinh hoạt
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt tại
huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý rác
thải sinh hoạt tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

7

Luan van


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
1.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt
1.1.1. Rác thải sinh hoạt và quản lý rác thải sinh hoạt
1.1.1.1. Rác thải sinh hoạt
Rác là một phần tất yếu của cuộc sống, xã hội càng phát triển, lượng rác thải ra
ngày càng nhiều. Trong xã hội ngày nay, q trình đơ thị hóa, kết hợp với gia tăng dân
số kéo theo lượng rác thải lớn, khơng có khả năng đồng hóa trong mơi trường tự nhiên,
trở thành mối đe dọa sự sinh tồn của chúng ta. Chính vì nguy cơ đó, nên nhiều cơng
trình nghiên cứu liên quan đã được triển khai và thuật ngữ: “rác”; “rác thải sinh hoạt”
cũng được đề cập, làm rõ. Một số khái niệm phổ biến, như:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, 2003 định nghĩa: Rác thải sinh hoạt là tất cả
các loại chất, vật liệu, đồ vật được tạo ra không theo ý muốn từ các hoạt động sống của
con người, như ăn, ở, vui chơi, giải trí, các loại vật liệu dùng làm túi bao gói, … [Error!
eference source not found.].
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6705-2009 - Chất thải rắn không nguy
hại - Phân loại), chất thải sinh hoạt: bao gồm chất thải phát sinh từ các hộ gia đình,

cơ sở kinh doanh thương mại và các cơ quan. Chất thải rắn sinh hoạt hay còn gọi là
rác thải sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải
ra ở mọi nơi, mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình,
khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu
vui chơi giải trí, trường [12].
Theo quy định pháp luật: Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là
chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [2].
Từ các khái niệm trên cho thấy: Mặc dù, khái niệm về rác thải sinh hoạt
được tiếp cận theo các chiều hướng khác nhau nhưng đều thống nhất, đó là: tồn bộ
các loại rác thải rắn được con người loại bỏ trong hoạt động sống. Đây cũng là
khái niệm được đề tài vận dụng trong quá trình phân tích.
Nguồn phát sinh rác thải
Khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày càng nhiều do tác động của dân
số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng của người

8

Luan van


dân ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Trong đó nguồn phát sinh rác thải sinh
hoạt bao gồm:
Bảng 1.1. Nguồn phát sinh của rác thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh

Ví dụ

Khu dân cư (các hộ gia đình,
căn hộ chung cư, khu tập thể)
Khu thương mại (chợ, nhà

hàng, khách sạn…)
Cơ quan cơ sở (trường học,
bệnh viện, công ty…)
Khu công cộng (đường phố,
khu vui chơi giải trí, cơng
viên…)
Cơng trình xây dựng
Nơng nghiệp

Thực phẩm thừa, bìa cacton, nhựa, vải, gỗ, thủy
tinh, vỏ chai/lon..
Dầu mỡ, lốp xe, vỏ chai, giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, kim loại, chất nguy hiểm…
Giấy, nhựa, đồ dùng văn phòng, kim loại, bìa
cacton, gỗ, thủy tinh, đồ điện tử…
Vỏ thực phẩm, chất thải chung tại khu vui chơi,
giải trí..

Gỗ, bê tông, thép, gạch, đất, bụi, thạch cao..
Thực phẩm thừa bị hỏng, sản phẩm nông nghiệp
không được tiêu dùng, chất độc hại
Nhà máy xử lý chất thải đô thị Bùn, tro..
Công nghiệp (cơng nghiệp Chất thải do q trình chế biển công nghiệp, phế
nặng, nhẹ…)
liệu và rác thải sinh hoạt
Nguồn: Đào Duy Anh (2013)
Thành phần rác thải sinh hoạt
Việc xác định được thành phần rác thải sinh hoạt tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho phân loại, thu gom và xử lý rác thải. Góp phần tiết kiệm được những loại
rác thải có thành phần có thể tái chế được, tiết kiệm được thêm chi phí xử lý chúng

(Trần Thị Mỹ Diệu, 2007).
Rác thải sinh hoạt có thành phần rất đa dạng, khác với rác thải cơng nghiệp;
đó là một hỗn hợp không đồng nhất. Sư không đồng nhất này tạo ra một số đặc tính
rất khác biệt trong thành phần của rác thải sinh hoạt, mỗi thành phần khác nhau thì
có những tính chất khác nhau.
Ta có thể phân tích các thành phần này theo tính chất là rác thải cháy được
và không cháy được. Dưới đây là bảng tổng hợp thành phần rác thải sinh hoạt và
định nghĩa của chúng:

9

Luan van


Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần rác thải sinh hoạt
Thành phần
Định nghĩa
Ví dụ
1. Các chất cháy được
a, Giấy
Các vật dụng làm từ giấy bột và Túi giấy, giấy vệ sinh
b, Hàng dệt
giấy
Vải, len..
c, Thực phẩm
Có nguồn gốc từ sợi
Cọng rau, vỏ quả..
d, Cỏ, gỗ, củi, Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm
Bàn ghế, tủ đồ
rơm...

Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ gỗ, tre, rơm
e, Chất dẻo
Các vật phẩm và sản phẩm được chế Phim cuộn, túi chất dẻo,
tạo từ chất dẻo
dây điện
f, Da và cao su
Các vật liệu và sản phẩm được chế Giày, ví, áo da
tạo từ da và cao su
2. Các chất không cháy
a, Các kim loại Các vật liệu và sản phẩm được chế Hàng rào, dao..
sắt
tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
b, Các kim loại Các vật liệu và sản phẩm không bị Vỏ nhôm, đồ đựng..
phi sắt
nam châm hút
c, Thủy tinh
Các vật liệu và sản phẩm được chế Chai lọ, bóng đèn..
tạo từ thủy tinh
d, Đá và Sành sứ Bất kì các loại vật liệu khác khơng Đá, gốm…
cháy khác ngoài kim loại và thủy
tinh
e, Các chất hỗn Tất cả các loại vật liệu khác không Đất, cát…
hợp
phân loại trong bảng này.
Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu (2007)
Phân loại rác thải sinh hoạt
Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn nhằm tách các loại chất thải nguy hại
ra khỏi thành phần chất thải rắn hữu cơ tạo nguồn hữu cơ sạch để sản xuất compost
và chế biến phân hữu cơ có chất lượng cao phục vụ cho nơng nghiệp và tái sinh

năng lượng một cách có hiệu quả từ chất thải rắn hữu cơ. Ngoài ra, phân loại tại
nguồn nhằm giảm thiểu khối lượng chất thải lên bãi chôn lấp khối lượng nước rỉ rác
sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến mơi trường cũng sẽ giảm đáng kể như:
giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước
mặt… và phân loại chất thải rắn tại nguồn còn để nâng cao hiệu quả của hệ thống
tái chế, sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên và năng lượng. Hơn
nữa, nâng cao ý thức của tất cả cộng đồng là một trong những mục đích quan trọng
của chương trình để thay đổi thói quen và ý thức của cộng đồng trong việc phân
loại và thải bỏ chất thải đúng quy định.

10

Luan van


Bảng 1.3. Phân loại rác thải theo đặc tính tự nhiên
Loại
Rác hữu cơ

Rác vô cơ

Rác hỗn hợp

Nguồn gốc
- Các vật liệu làm từ giấy
- Có nguồn gốc từ các sợi
- Các chất thải từ thực
phẩm

Ví dụ

- Các túi giấy, giấy vệ sinh, bìa,…
- Vải, len, bì tải, bì nilon
- Thực phẩm dư thừa, ôi thiu: rau,
củ, quả,…

- Các vật liệu, sản phẩm - Bàn ghế, đồ chơi, giầy dép, ví,…
được chế tạo từ gỗ, tre,
cao su, da,..
- Các vật liệu và sản phẩm - Túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo,…
được chế tạo từ chất dẻo.
- Các vật liệu và sản phẩm - Vỏ hộp nhôm. Chai lọ, dao, dây
được làm từ thủy tinh, điện,…
kim loại.
- Các vật liệu không cháy - Vỏ trai, gạch, đá, gốm,…
ngoài kim loại và thủy
tinh.
- Tất cả các loại vật liệu - Đá cuội, cát, đất,…
khác không phân loại ở
hai mục trên. Loại này có
thể được chia thành 2 loại:
kích thước lớn hơn 5mm
và kích thước nhỏ hơn
5mm
Nguồn: Viện CNMT – viện KH và CNVN (2007)

Theo Điều 5, Nghị định 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải và phế liệu ngày
24/04/2015 [2], CTRSH được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý,
xử lý thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật);
- Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni

lông, thủy tinh);
- Nhóm cịn lại.
Ngồi ra, nếu phân chia theo tính chất độc hại của chất thải rắn sinh hoạt thì
chia ra làm 2 loại: CTRSH nguy hại bao gồm: Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi
nylon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt chuột/muỗi/ruồi,
bao bì thuốc bảo vệ thực vật và CTRSH thơng thường bao gồm: rác thực phẩm,
giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, kim loại, lá cây, rơm rạ, chất thải chăn

11

Luan van


ni…. Với mỗi cách phân loại khác nhau, sẽ có những đặc điểm khác nhau về
lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
Thành phần vật lý, hóa học của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy
thuộc vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu
tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế,
tái sinh; vì vậy, cần nghiên cứu để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái
sinh phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Quản lý rác thải sinh hoạt
Các nguồn lực thực hiện quản lý đều có giới hạn và phải đáp ứng các điều
kiện ràng buộc, nên các tiến trình cần được hoạch định có tính khoa học để khơng
dư thừa, điều khiển để thực hiện đúng, giám sát để phát hiện bất thường, đo lường
để biết mức độ hoàn thành được gọi chung là quản lý.
Theo Hồ Văn Vĩnh (2013) quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng tới đích
của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [7].
Theo Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
điều chỉnh và kiểm soát ấy” [14].

Theo Harold Koontz: “Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt
giúp con người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định” [15].
Theo Peter F Druker: Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà nằm ở hành động, kiểm chứng nó khơng nằm ở sự logic
mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là ở thành tích”. Quản lý được giới hạn
bởi mơi trường bên ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là:
Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công” [16].
Hình 1.1. Hệ thống quản lý
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý:
 Nguyên tắc
 Phương pháp
 Công cụ
Đối tượng quản lý

12

Luan van

Mục tiêu xác định


Quản lý rác thải là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng quản lý
chất thải, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và xử lý chất thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại tới mơi
trường và sức khỏe của con người (Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của
chính phủ về quản lý rác thải rắn).
Theo nghị định 38/2015/NĐ-CP: Quản lý rác thải sinh hoạt là việc thu gom,
vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản lý chất
thải thường liên quan đến những vật chất do hoạt động của con người sản xuất ra,

đồng thời đóng vai trị giảm bớt ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người, mơi
trường hay tính mỹ quan. Khái niệm theo Nghị định này sẽ được tác giả vận dụng
trong triển khai các nội dung của đề tài.
1.1.2. Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt
1.1.2.1. Chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng
Chính sách cơng
Thuật ngữ “chính sách”, theo Từ điển tiếng Việt, là “sách lược và kế hoạch
cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra”. Chính sách khác với đường lối. Nếu như đường lối chỉ
những định hướng chung, mang tính chất chiến lược thì chính sách chỉ là “…một
tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản
lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào
động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục
tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Nói cách
khác, chính sách “là giải pháp cùng các biện pháp cụ thể thực hiện giải pháp ấy
được một chủ thể quyền lực lựa chọn và thể hiện bằng văn bản có giá trị pháp lý
nhằm điều chỉnh hành vi của xã hội hoặc cộng đồng để giải quyết một hoặc một số
vấn đề lớn liên quan đến nhiều đối tượng trong một giai đoạn xác định” [13].
Theo Peter Aucoin, chính sách cơng bao gồm các hoạt động thực tế do
Chính phủ tiến hành. Chính sách có thể là hành động riêng biệt của Chính phủ,
song nó có thể là kết quả của hàng loạt quyết định, lựa chọn của chính phủ [188].
William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách công
“là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một
nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các

13

Luan van



phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm
quyền”; đó là một quá trình chứ khơng chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời,
định nghĩa này cũng cho thấy một cách rõ ràng chính sách cơng là “một tập hợp
các quyết định có liên quan với nhau” [19].
B. Guy Peters (năm 1990) định nghĩa: “Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt
động của nhà nưóc có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống
của mọi người dân”. Quan niệm này của B. Guy Peters đã bổ sung thêm một khía
cạnh quan trọng của chính sách cơng, đó là tác động của chính sách cơng đến đời
sống của mọi người dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác động lên một cá nhân
hoặc một tổ chức cụ thể.
TS. Đặng Ngọc Lợi cho rằng chính sách cơng là chính sách của nhà nước, của
chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách
kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước; PGS.TS. Lê Chi Mai nghiên cứu
cho rằng chính sách cơng có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành
chính sách cơng là nhà nước; chính sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện
trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách);
chính sách cơng tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh
tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách cơng gồm nhiều quyết định chính
sách có liên quan lẫn nhau [4].
Như vậy, chính sách cơng có nhiều khái niệm nhưng tựu chung là định hướng,
giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu
nhất định. (Điều 2, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 về quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
[5])
Chính sách là chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; chính sách
được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội …Muốn đặt ra chính sách đúng phải căn cứ vào
tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu,


14

Luan van


phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận
dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể (Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam) [6].
Thực hiện chính sách cơng
Thực hiện chính sách cơng là một giai đoạn trong chu trình chính sách; q
trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thơng qua việc ban hành
các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách cơng và tổ chức thực hiện
chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách cơng; theo đó, định nghĩa về thực
hiện chính sách cơng có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Đó là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, chứa đựng các vấn đề cần
được giải quyết, mục tiêu cần đảm bảo và các phương thức thực thi (Mazmanian &
Sabatier, 1989) [173]. Hay thực hiện chính sách cơng thể hiện một tiến trình thay đổi
của Nhà nước nhằm đạt được mục đích về điều chỉnh và phân bổ nguồn lực theo các
nguyên tắc thị trường thơng qua các chương trình dự án (William N.D., 2007) [20].
Như vậy, thực hiện chính sách là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều hoạt
động khác nhau từ ban hành văn bản triển khai đến phương thức thực thi các
chương trình, dự án để đạt được mục tiêu đặt ra theo từng giai đoạn, phù hợp với
bối cảnh cụ thể.
1.1.2.2. Chính sách quản lý rác thải sinh hoạt và thực hiện chính sách quản
lý rác thải sinh hoạt
Từ lý luận về chính sách cơng và quản lý rác thải sinh hoạt được phân tích,
làm rõ ở các nội dung trên có thể định nghĩa chính sách quản lý rác thải sinh hoạt,
như sau: Chính sách quản lý rác thải sinh hoạt là chính sách cơng, là một chuỗi các
quyết định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm giải quyết vấn đề liên
quan đến rác thải sinh hoạt đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục
tiêu xác định. Nội hàm của chính sách, gồm:

- Là chính sách do Nhà nước ban hành; công cụ quản lý được Nhà nước sử
dụng để tạo động lực, quản lý các hoạt động về rác thải sinh hoạt;
- Phản ánh tính định hướng của Nhà nước trong giải quyết vấn đề liên quan
đến quản lý rác thải sinh hoạt;
- Luôn xác định mục tiêu cần đạt được; cũng như các điều kiện bảo đảm thực thi.
Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt là q trình hiện thực hóa
chính sách, được thực hiện bởi Nhà nước thông qua việc tổ chức thực thi các văn

15

Luan van


bản, chương trình nhằm quản lý rác thải sinh hoạt trên một không gian cụ thể và
thời gian nhất định.
1.2. Vai trị của thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt
Thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt sẽ góp phần phịng ngừa,
kiểm sốt, hạn chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn gia tăng, giảm thiểu tối
đa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe con
người, mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững đất nước.
Thơng qua thực hiện chính sách sẽ góp phần đánh giá được tính hiện thực,
tính hiệu quả, tính đúng đắn; sẽ giúp cho chính sách ngày càng hồn thiện hơn, phù
hợp với thực tiễn đời sống xã hội luôn biến động. Thực tế chất thải không chỉ là vật
được loại bỏ hoặc xử lý mà có thể được sử dụng trong tương lai. Chất thải có thể là
một nguồn tài nguyên có giá trị nếu được giải quyết một cách đúng đắn thơng qua
chính sách và biện pháp thực thi phù hợp. Thực tiễn đã minh chứng: hoạt động
quản lý chất thải hợp lý và nhất quán sẽ tạo ra những giá trị nhất định ở cả khía
cạnh kinh tế, xã hội và mơi trường
Vai trị kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua sử dụng tài nguyên, xử lý,

tiêu hủy và tạo ra thị trường cho tái chế có thể dẫn đến các hành hiệu quả trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các vật liệu sản phẩm có giá trị được thu hồi để tái sử dụng
tạo mới khả năng việc làm và cơ hội kinh doanh. Điều này sẽ giúp tiết kiệm và bảo vệ
môi trường sống đang ngày một đe dọa bởi sự ô nhiễm từ rác thải.
Vai trò xã hội: Tăng cường sức khỏe người dân bằng cách giảm thiểu các
bệnh có liên quan đến môi trường nhờ cải thiện và nâng cao vệ sinh mơi trường.
Tạo cảnh quan thơn xóm và góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng, nhận thức và
trách nhiệm của cán bộ địa phương. Lợi thế xã hội tốt hơn có thể dẫn đến các
nguồn việc làm mới giảm được một lượng lớn tỉ lệ lao động thất nghiệp, giảm được
các tệ nạn xã hội và có khả năng nâng cộng đồng thốt khỏi đói nghèo. Đặc biệt là
ở một số nước đang phát triển.
Vai trị mơi trường: Rác thải được quản lý, phân loại và xử lý hiệu quả sẽ
giúp giữ gìn vệ sinh mơi trường, giảm hoặc loại bỏ tác động xấu đến môi trường
thông qua việc giảm, việc tái sử dụng và tái chế, giảm thiểu và khai thác tài nguyên.
Có thể cung cấp được cải thiện khơng khí, chất lượng nước, giúp đỡ trong việc
giảm lượng khí thải nhà kính. Các hợp chất trong rác thải nếu không được xử lý mà

16

Luan van


đổ thẳng trực tiếp ra môi trường sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường sống của các
loại động vật, thực vật, vi sinh vật.
Đối với sức khỏe con người: Những hợp chất trong chất thải nếu không được
xử lý sẽ là mầm mống của các dịch bệnh nguy hiểm như: nhiễm khuẩn, viêm da,
biến đổi gen, ung thư,… Vì vậy việc phân loại , xử lý rác thải trước khi thải ra mơi
trường chính là bảo vệ sức khỏe của mọi người và của chính chúng ta.
Thế hệ tương lai: Thực thi quản lý chất thải hiệu quả có thể cung cấp các thế
hệ tiếp theo một nền kinh tế mạnh mẽ hơn, một xã hội cơng bằng hơn, tồn diện

hơn và một môi trường sạch hơn.
Thực tế đã minh chứng, thực hiện chính sách thơng qua các biện pháp, giải
pháp, cơng cụ sẽ góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội, ln có tác động và ảnh
hưởng rất mạnh mẽ tới các quan hệ xã hội. Trong đó, các quy định của pháp luật về
công cụ kinh tế, như: phí, lệ phí,… giúp tạo nguồn tài chính; các cơng cụ về tun
truyền góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân để đảm bảo cho
họ được hưởng quyền sống trong môi trường không ô nhiễm.
1.3. Quy trình thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt
1.3.1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách quản lý rác thải sinh hoạt
Tổ chức thực thi chính sách quản lý rác thải sinh hoạt là quá trình phức tạp
diễn ra trong một thời gian dài với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Do đó,
cần thiết phải lập kế hoạch nhằm đảm bảo tính chủ động, tính thực tiễn trong q
trình triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành với các nội dung dự kiến về hệ thống các
cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng
nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi,...;
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực, như: Nguồn lực về tài chính, trang
thiết bị hỗ trợ,...;
- Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện với các giai đoạn mục tiêu khác
nhau nhằm duy trì chính sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ
tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm;
- Kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực thi chính sách, gồm những dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách. Dự kiến,

17

Luan van



×