Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của viện kiểm sát nhân dân trong kiểm sát hoạt động tạm giữ từ thực tiến tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.02 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG KHÁNH

VAI TRỊ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TẠM GIỮ TỪ THỰC TIẾN
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Thị Lâm Thi

Hà Nội -2020

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng bố trong
bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

NGUYỄN HOÀNG KHÁNH



Luan van


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
Chương 1 ............................................................................................................. 10
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TRONG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TẠM GIỮ .................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật trong kiểm sát hoạt động
tạm giữ …………….…………………………………………………..………. 10
1.2. Viện kiểm sát Nhân dân trong kiểm sát hoạt động tạm giữ .......................... 19
Chương 2 ............................................................................................................. 30
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG KIỂM SÁT
HOẠT ĐỘNG TẠM GIỮ CỦA VKSND TỈNH CAO BẰNG ........................ 30
2.1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến hoạt động kiểm sát tạm giữ. ............... 30
2.2. Thực trạng công tác kiểm sát hoạt động tạm giữ của VKSND tỉnh Cao Bằng.
............................................................................................................................... 37
2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 46
Chương 3 ............................................................................................................. 55
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
VIỆN KSND TỈNH CAO BẰNG TRONG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TẠM
GIỮ...................................................................................................................... 55
3.1. Quan điểm, giải pháp bảo đảm trong việc nâng cao vai trò của VKSND
trong kiểm sát hoạt động tạm giữ ............................................................................. 55
3.2. Các giải pháp cụ thể. ...................................................................................... 58
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 71


Luan van


Luan van


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TTHS

Tố tụng hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

VKSNDTC

Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao

VKSND/ Viện KSND

Viện kiểm sát nhân dân

THTT

Tiến hành tố tụng

BPNC


Biện pháp ngăn chặn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

THQCT

Thực hành quyền công tố

đ/v

Đơn vị

đ/c

Đồng chí

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Tình hình áp dụng biện pháp tạm giữ trên địa bàn

27


tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 -2019.
Bảng 2.2.

Bảng số liệu hoạt động kiểm sát nhà tạm giữ, trại

33

tạm giam.
Bảng 2.3.

VKS không phê chuẩn các lệnh.

34

Bảng 2.4.

Tổng hợp các vi phạm qua 280 cuộc kiểm sát trực

35

tiếp tại Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thời gian từ năm
2015 đến 2019.

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay xây dựng Nhà nước pháp quyền, nền tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền

con người, định hướng của Đảng ta về hồn thiện hệ thống pháp luật đấu
tranh phịng, chống tội phạm theo hướng xây dựng các cơ quan bảo vệ pháp
luật là nòng cốt, phát huy sức mạnh của tồn xã hội trong việc phát hiện,
phịng ngừa, ngăn chặn tội phạm, bảo đảm yêu cầu để hoàn thiện pháp luật tố
tụng hình sự nói chung và chế định các biện pháp ngăn chặn nói riêng.
Chế định các biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp tạm giữ nói
riêng là một trong những chế định quan trọng của pháp luật tố tụng hình sự,
bởi chúng là phương tiện cưỡng chế Nhà nước có hiệu quả nhất để ngăn chặn,
phịng ngừa tội phạm. Bên cạnh đó các biện pháp ngăn chặn này còn là
phương tiện pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân khơng
những đối với người bị tạm giữ, người bị hại, nguyên đơn dân sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án mà cịn cả đối với người có liên quan
đến tội phạm chưa bị khởi tố, bị can, bị cáo và thân nhân của họ. Việc quy
định và áp dụng một cách đúng đắn, chính xác, các biện pháp ngăn chặn trong
đó có biện pháp tạm giữ là cần thiết cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ của luật
tố tụng hình sự nhằm phát hiện và ngăn chặn, xử lý chính xác, nhanh chóng,
kịp thời đối với mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan,
sai người vô tội.
Tại Điều 107 Khoản 1 Hiến pháp năm 2013 quy định: Viện kiểm sát
nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp. Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được Đảng và
Nhà nước giao thực hiện chức năng này, đây là hai chức năng hiến định mà
khơng có cơ quan nào có được. Để cụ thể hố hai chức năng thực hành quyền
cơng tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp mà pháp luật đã quy định cho Viện
kiểm sát nhân dân những nhiệm vụ và quyền hạn để thực hiện được tốt chức
1

Luan van



năng, nhiệm vụ của mình mục đích là nhằm đảm bảo cho pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Trong đó việc thực hiện chức năng thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật được thực hiện đúng sẽ góp phần tích cực trong định hướng
q trình xác minh, điều tra tội phạm được chính xác, đảm bảo cho công tác
khởi tố, bắt giam, giữ, thay thế, huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn cũng như ra
các quyết định tố tụng tiếp theo đúng quy định của pháp luật, góp phần xử lý
đúng người, đúng tội, tránh oan sai, bỏ lọt tội phạm.
Do vậy, để thực hiện vai trò của Viện KSND trong kiểm sát hoạt động
tạm giữ có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp
cũng như yêu cầu của cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tội phạm trong tình
hình mới, việc vận dụng và thực hiện pháp luật trong việc tạm giữ phải đúng
quy định của luật… mới phát huy được hiệu quả và khẳng định được vai trị
của Viện kiểm sát nhân dân trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Ngoài ra
Viện KSND cùng với các cơ quan chức năng nhà nước khác thực hiện nhiệm
vụ giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi về
môi trường tốt, ổn định cho sự phát triểm kinh tế - xã hội, hướng tới hội nhập
quốc tế.
Trong những năm gần đây, thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước về cơng tác phịng chống các loại tội phạm nhất là tội phạm về
tham nhũng. Ngành kiểm sát nhân dân khơng ngừng nỗ lực phấn đấu hồn
thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao, liên tục điều tra, truy tố
những vụ án tham những, chức vụ lớn gây thiệt hại đến kinh tế cho nhà nước,
gây ảnh hưởng sấu trong dư luận, các vụ án xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe của con người cũng như các các vụ án ma túy lớn xuyên quốc gia, vụ án
các đối tượng phạm tội sử dụng công nghệ cao để đánh bạc qua mạng, sử
dụng thẻ tin dụng giả… được Đảng và Nhà nước đánh giá cao, nhân dân tin
tưởng, ủng hộ. Để có được kết quả đó phần lớn là do sự lãnh chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước và sự nỗ lục của toàn ngành đã thực hiện tốt các chỉ tiêu,
2


Luan van


nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó, trong đó có chức năng kiểm sát
tạm giữ nhằm đảm bảo cho việc tạm giữ được thực hiện theo đúng theo quy
định của pháp luật; chế độ tạm giữ được chấp hành nghiêm chỉnh; tính mạng,
tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ và các quyền khác của họ
không bị pháp luật tước bỏ và được tôn trọng. Các văn kiện của Đảng về công
tác tư pháp đều nhấn mạnh đến hoạt động kiểm sát việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn của các cơ quan tiến hành tố tụng, của Viện kiểm sát như. Tại
Chỉ thị số: 53-CT/TW ngày 21/3/2000 của Ban chấp hành trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam về một số công tác cấp bách của các Cơ quan tư pháp cần
được thực hiện trong năm 2000 đã nhấn mạnh: “Tăng cường trách nhiệm của
Viện kiểm sát nhân dân đối với công tác bắt, giam giữ, việc bắt giam phải
được xem xét phê chuẩn đối với từng trường hợp, từng đối tượng cụ thể. Đối
với trường hợp bắt giam cũng được hoặc không bắt giam cũng được thì
khơng bắt giam. Sai sót trong việc bắt, giam, giữ ở địa phương nào thì trước
hết Viện kiểm sát nhân dân ở địa phương đó chịu trách nhiệm”.
Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị xác định về
một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới chỉ rõ: Tăng
cường công tác kiểm sát giam, giữ bảo đảm đúng pháp luật, những trường
hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam thì kiên quyết không phê chuẩn lệnh bắt,
tạm giữ, tạm giam; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp oan, sai trong
việc bắt, tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn của mình.
Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm về những vi phạm trong việc bắt,
tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền của mình dẫn đến oan, sai.
Nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan tư pháp
khi thi hành công vụ cũng như nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của những người bị tạm giữ, tạm giam, Ủy ban thường vụ cũng đã ban hành

Nghị quyết số: 388/2003/NQ-UBTVQH 11 ngày 17/3/2003 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc bồi thường thiệ hại cho người bị oan do người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra. Bộ luật Tố tụng hình sự
3

Luan van


năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, tham
gia tố tụng thống nhất để giải quyết đúng và hiệu quả các vụ án, tránh hạn chế
được các oan, sai đáng tiếc trong việc tạm giữ, tạm giam.
Những năm gần đây, trước tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
diễn biến ngày càng phức tạp cả về số lượng, quy mơ, tính chất, mức độ, cơng
cụ, phương tiện và thủ đoạn, theo đó việc tạm giữ người “đối tượng” nghi
phạm tội ngày càng tăng về số lượng. Do vậy, công tác kiểm sát việc áp dụng
biện pháp ngăn chặn tạm giữ của Viện kiểm sát nhân dân ngày càng đóng vai
trị quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ
thêm cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động kiểm sát việc áp dụng các
biện pháp tạm giữ của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng, từ đó đưa ra
quan điểm và giải pháp bảo đảm kiểm sát áp dụng biện pháp tạm giữ của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi cịn nghèo, nằm ở vùng biên giới phía
Đơng Bắc Việt Nam, dân số toàn tỉnh là 530.407 người (điều tra dân số ngày
01/04/2019). Trong đó dân số thành thị là 123.407 người, dân số nông thôn là
406. 934 người, dân số nam là 265. 620 người, dân số nữ 264.721 người, gồm
8 dân tộc chung sống trong đó dân tộc Tày chiếm đại đa số, ngoài ra các dân
tộc khác như Kinh, Nùng, Mơng, Dao, Lơ Lơ… có số lượng ít hơn - mỗi dân
tộc đều có bản sắc văn hóa, phong tục tập qn và trình độ dân trí rất khác
nhau hợp thành đại gia đình các dân tộc trong tồn tỉnh. Vì những đặc điểm

đa dạng về dân tộc và những khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế cũng như
tình hình tội phạm diễn ra ngày càng phức tạp, số tội phạm tăng cao mà công
tác kiểm sát của Viện KSND nói chung và cơng tác VKS kiểm sát hoạt động
tạm giữ nói riêng cịn nhiều khó khăn, hạn chế như: chất lượng kiểm sát tạm
giữ chưa cao vẫn cịn để xảy ra tình trạng, tiêu chuẩn của người bị tạm giữ
chưa được đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, cịn diễn ra tình trạng vi
phạm nội quy, quy chế, hồ sơ tiếp nhận không đầy đủ,… Đồng thời có những
4

Luan van


lý luận về vai trò của Viện KSND trong kiểm sát tạm giữ chưa được nghiên
cứu làm rõ, thống nhất như: khái niệm, đối tượng và mục đích của hoạt động
kiểm sát tạm giữ.
Với mong muốn đi sâu nghiên cứu thực trạng vai trị của Viện KSND
trong cơng tác kiểm sát tạm giữ để từ đó xác định được nguyên nhân của
những hạn chế, tồn tại, đề ra các giải pháp khắc phục, góp phần nâng cao vai
trị của Viện KSND trong kiểm sát tạm giữ, từ đó đảm bảo chất lượng công
tác kiểm sát tạm giữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài: "Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân
trong kiểm sát hoạt động tạm giữ từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng" làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp của ngành kiểm sát nhân dân, trong đó kiểm sát việc áp dụng
biện pháp tạm giữ là một trong những mục đích quan trọng của cơng cuộc cải
cách tư pháp nói chung, đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân nói riêng. Bởi vậy vấn đề này đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của
giới chuyên môn nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn trong và ngồi

ngành kiểm sát. Nổi bật trong số đó là các cơng trình nghiên cứu sau đây:
- Nguyễn Huy Hoàng,“Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư
pháp của Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ luật.
- Nguyễn Tiến Đạt, “Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ,
tạm giam”, Báo điện tử của trường Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh (Truy
cập thứ bảy, ngày 21/03/2020).
- Nguyễn Văn Điệp, “Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam
trong tố tụng hình sự Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Luận
án tiến sĩ, Đại học Luật Hà Nội, 2005.

5

Luan van


- Nguyễn Hữu Tùng Lâm, "Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam của Viện Kiểm sát", Luận
văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, năm 2018.
- Nguyễn Thị Ngọc Anh, "Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam theo quy định
của pháp luật hiện hành", Luận văn thạc sĩ luật học", Hà Nội năm 2018.
- Lê Vân Hà, "Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam ở thành phố Hà Nội",
Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội năm 2016.
- Nguyễn Bá Phùng, “Vai trò của viện kiểm sát trong việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ năm 2010.
- Nguyễn Phạm Tố Phong, “Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam trong tố
tụng hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
năm 2013.
- Trần Thế Linh, “Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự”,
Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội năm 2014.

- Các giáo trình đào tạo nghiệp vụ của Trường đại học kiểm sát Hà Nội,
các bài viết của các tác giả là các đồng chí Vụ trưởng các Vụ Viện KSNDTC
được đăng trên báo bảo vệ pháp luật, tạp chí kiểm sát.
Ngồi ra, cịn có các bài viết của nhiều tác giả liên quan đến đề tài đăng
trên các tạp chí như: Tạp chí Tịa án, Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Luật học, Báo
bảo vệ pháp luật…. Qua nghiên cứu những cơng trình khoa học liên quan, tác
giả thấy có nhiều quan điểm mang tính lý luận mà trong q trình thực hiện
luận văn tác giả có thể tham khảo và phát triển.
Có thể nói đề tài "Vai trị của Viện kiểm sát nhân dân trong kiểm sát
hoạt động tạm giữ từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng" là cơng trình nghiên cứu xuất
phát từ những vấn đề thực tiễn trên địa bàn tỉnh Cao bằng, với mục đích mang
lại hiệu quả thiết thực hơn trong công tác kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm
giữ của Viện nhân tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.
6

Luan van


Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu cung cấp những luận cứ khoa
học phục vụ cho việc hoạch định quan điểm, phương hướng và các giải pháp
phù hợp với yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm cũng như bảo
đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong
giai đoạn hiện nay theo quan điểm của tôi là thật sự có ý nghĩa cấp thiết, sâu
sắc cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Là cán bộ đang công tác tại một Cơ
quan bảo vệ pháp luật ở tỉnh Cao Bằng, tôi mong muốn được đem những kiến
thức đã học tập, nghiên cứu của mình nhất là qua việc thực hiện đề tài này
góp phần giải quyết một trong những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra
cho tỉnh nhà.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của Viện

kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kiểm sát hoạt động tạm giữ.
- Nhiệm vụ của luận văn: Luận văn có nhiệm vụ phân tích cơ sở lý luận,
quy định của pháp luật trong kiểm sát tạm giữ, nghiên cứu thực tiễn kiểm sát
hoạt động tạm giữ trên địa bàn toàn tỉnh Cao Bằng từ đó đề xuất một số giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát trong việc kiểm sát hoạt
động tạm giữ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về kiểm sát hoạt động tạm giữ trong
TTHS và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm sát tạm giữ của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Cao Bằng, thời gian lấy số liệu trong 05 năm (2015 - 2019).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật;
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật do dân và
vì dân; đặc biệt là dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
về cải cách tư pháp.
7

Luan van


Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như phân tích, tổng hợp để làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về công
tác kiểm sát tạm giữ của Viện KSND tại tỉnh Cao Bằng; phương pháp thống
kê, so sánh, tổng hợp làm rõ kết quả thực hiện vai trò của Viện KSND trong
hoạt động kiểm sát tạm giữ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
- Về lý luận: Nghiên cứu góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về vị trí,
vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành kiểm sát nhân dân trong thực hiện

kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giữ.
- Về thực tiễn: Việc nghiên cứu công tác kiểm sát việc áp dụng biện
pháp tạm giữ có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc; việc phân tích lý
luận, pháp luật về biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ và thực tiễn áp dụng sẽ
rút ra những kết luận hữu ích, giúp giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong
thực tiễn. Viện kiểm sát là chủ thể rất quan trọng trong việc kiểm sát các hoạt
động tố tụng nói chung và áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ nói
riêng. Các giải pháp mà luận văn đề xuất sẽ góp phần cho việc kiểm sát việc
áp dụng biện pháp tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, cũng như kiểm sát
việc áp dụng biện pháp tạm giữ của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng
được thực hiện tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp
chống oan sai, bỏ lọt tội phạm. Vì vậy, luận văn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo cho những người đang học tập và làm việc trong lĩnh vực này.
7. Cơ cấu của luận văn.
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về vai trò của Viện KSND trong kiểm
sát hoạt động tạm giữ.
Chương 2: Đặc điểm tỉnh hình có liên quan và thực trang kiểm sát hoạt
động tạm giữ của Viện KSND tỉnh Cao Bằng.
8

Luan van


Chương 3: Một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
Viện KSND tỉnh Cao Bằng trong kiểm sát hoạt động tạm giữ.

9


Luan van


Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TRONG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TẠM GIỮ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật trong kiểm sát
hoạt động tạm giữ.
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về Tạm giữ.
- Khái niệm tạm giữ.
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được
áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với người trong
trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang nhằm ngăn chặn hành vi nguy
hiểm cho xã hội của họ, ngăn chặn việc họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp
luật hay có hành động cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm,
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định nhiều biện pháp ngăn chặn và
được ghi nhận tại Chương VI Bộ luật TTHS và tạm giữ là một trong các biện
pháp ngăn chặn đó. Bên cạnh đó tạm giữ còn là một biện pháp ngăn chặn, bảo
đảm trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật xử lý vi phạm
hành chính 2012. Tuy nhiên trong luận văn này tôi chỉ đề cập đến vấn đề tạm
giữ trong tố tụng hình sự.
Hiện nay, khái niệm tạm giữ cụ thể còn chưa được thống nhất với nhiều
quan điểm khác nhau. Tham khảo giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam
của trường Đại học Luật Hà Nội thì Tạm giữ được hiểu là: “biện pháp ngăn
chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng đối
với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp
phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt
theo quyết định truy nã”1


10

Luan van


Khái niệm này đã chỉ ra được đối tượng bị giam giữ theo tinh thần của
Bộ luật TTHS năm 2015 nhưng lại chưa đưa ra được mục đích của việc tạm
giữ.
Theo Từ điển luật học năm 2006 thì khái niệm tạm giữ được định nghĩa
như sau: “Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người bị bắt trong
trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang để cách ly họ với xã hội trong
thời gian cần thiết, cần ngăn chặn người đó tiếp tục phạm tội, cản trở đến
việc điều tra, xác định sự liên quan của người này đối với việc phạm tội của
họ”2
Khái quát lại, tác giả cho rằng: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong
TTHS do cơ quan và người có thẩm quyền theo luật định áp dụng với người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả
tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc người bị bắt theo quyết định truy
nã nhằm ngăn chặn tội phạm, tạo điều kiện cho việc điều tra và kịp thời xử lý
tội phạm.
Bộ luật TTHS năm 2015 đã quy định rất nhiều biện pháp cưỡng chế khác
nhau giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình. Trong số các biện pháp cưỡng chế theo quy định Bộ luật TTHS,
biện pháp ngăn chặn là biện pháp rất quan trọng. Tạm giữ là một trong những
biện pháp ngăn chặn trong TTHS do cơ quan điều tra và các cơ quan khác
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra áp dụng để ngăn chặn
hành vi tiếp tục phạm tội, bỏ trốn, thông cung hoặc cản trở điều tra, tạo điều
kiện cho cơ quan điều tra có thẩm quyền có đủ thì giờ thu thập tài liệu, chứng
cứ, bước đầu xác định hành vi phạm tội và lí lịch, nhân than của người phạm
tội cũng như các tình tiết khác liên quan đến vụ án làm căn cứ ra các quyết

định tố tụng khác như: khởi tố vụ án, khởi tố bị can, ra lệnh tạm giam hoặc trả
tự do cho người bị tạm giữ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác.

11

Luan van


- Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ:
Căn cứ áp dụng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật TTHS
2015, tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự chỉ có thể được áp dụng trong các
trường hợp sau:
+ Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp;
+ Người bị bắt quả tang khi đang phạm tội;
+ Người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội ra đầu thú, tự
thú.
Như vậy trong quá trình tố tụng hình sự, việc tạm giữ sẽ được diễn ra
trước khi tạm giam và có thể sẽ được áp dụng đối với tất cả các mức độ phạm
tội nghiêm trọng, ít nghiệm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng và có thể áp dụng đối với bất cứ đối tượng nào (có thể áp dụng đối với
người chưa bị khởi tố như khi người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang
và trong trường hợp khẩn cấp), với mục đích ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho
xã hội, ngăn ngừa hành vi tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc cản trở
công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án.
Thẩm quyền áp dụng: Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
gồm:
+ Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng của Cơ quan điều tra các cấp;
+ Đồn trưởng các Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa
khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố tực thuộc Trung
ương; Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng của Bộ đội biên phịng; Đồn

trưởng Đồn đặc nhiệm phịng, chống ma túy và tội phạm của Bộ đội biên
phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;
Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển; Cục trưởng của Cục Nghiệp vụ và
pháp luật thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm ngư vùng; Thủ trưởng của các đơn vị độc lập cấp trung đoàn và
cấp tương đương.
12

Luan van


+ Chỉ huy trưởng tàu bay, tàu biển khi đã rời khỏi địa phận sân bay hoặc bến
cảng.
Theo quy định của Bộ luật TTHS nhìn chung thì cơ quan điều tra từ cấp
huyện trở lên mới có quyền ra quyết định tạm giữ. Chính quyền và cơng an cấp
xã, phường, thị trấn khơng có quyền tạm giữ theo thủ tục tố tụng. Vì vậy, khi nhận
người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, ủy ban
nhân dân xã, phường hoặc thị trấn cần phải tiến hành lập biên bản phạm tội quả
tang, biên bản bắt người đang bị truy nã và giải ngay người bị bắt đến cơ quan
điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.
Thủ tục tạm giữ: Tạm giữ là biện pháp cưỡng chế trong TTHS, có ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền tự do đi lại, quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
Ngồi ra cịn ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống tình cảm gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, hàng xóm xung quanh nơi họ sinh sống làm việc. Do vậy, việc thực
hiện hoạt động tạm giữ người phải được tiến hành theo đúng trình tự thủ tục
quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 117 Bộ luật TTHS, cụ thể:
+ Việc tạm giữ bắt buộc phải có quyết định bằng văn bản của người có
thẩm quyền ra quyết định. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ thông tin nhân thân
như: họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, các nội dung quy

định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật TTHS về hình thức và giao cho người bị
tạm giữ một bản. Việc tạm giữ khơng có quyết định của người có thẩm quyền,
người bị tạm giữ có quyền yêu cầu được trả tự do.
+ Người thi hành quyết định tạm giữ phải thơng báo, giải thích quyền và
nghĩa vụ của người bị tạm giữ cho người bị tạm giữ được biết theo nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 59 Bộ luật TTHS.
+ Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi người có thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ, quyết định này phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm
sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Khi kiểm sát việc tạm giữ, nếu
nhận thấy việc tạm giữ trái pháp luật hoặc không cần thiết phải tạm giữ thì
Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và cơ quan đã ra
13

Luan van


quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Viện KSND ra
quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ trong những trường hợp: Người bị
tạm giữ không phải là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, trường hợp
phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, và không phải là người đầu thú, tự
thú; Người bị tạm giữ chỉ có những vi phạm nhỏ, tính chất nguy hiểm cho
xã hội khơng đáng kể, chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự;
Người bị tạm giữ trong trường hợp phạm tội quả tang nhưng sự việc phạm
tội nhỏ, tính chất ít nghiêm trọng, người bị tạm giữ có nơi cư trú rõ ràng và
khơng có biểu hiện sẽ trốn hay cản trở việc điều tra.
Viện KSND phê chuẩn quyết định tạm giữ hoặc ra quyết định hủy bỏ
quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền. Nếu quyết định tạm giữ được
phê chuẩn thì giao quyết định tạm giữ cho người bị tạm giữ và người có
nhiệm vụ thi hành quyết định. Nếu Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết
định tạm giữ thì cơ quan đang tạm giữ tiến hành trả tự do ngay cho người

đang bị tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ: Tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự sẽ được áp dụng
dựa trên quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Khơng q thời gian ba ngày kể từ thời điểm Cơ quan điều tra ra quyết
định tạm giữ đối với người ra tự thú, đầu thú; từ thời điểm Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận
người bị giữ, người bị bắt tại trụ sở của mình từ người khác, cơ quan khác
hoặc áp giải người bị giữ, bị bắt về trụ sở của mình.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn
tạm giữ, thời hạn gia hạn theo quy định không quá 03 ngày. Trường hợp đặc
biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng
cũng không được quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ cần phải được
Viện KSND cùng cấp hoặc Viện KSND có thẩm quyền phê chuẩn. Viện kiểm
sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn trong thời
hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ. Viện kiểm sát phê
14

Luan van



×