Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch của thành phố châu đốc, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.92 KB, 68 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI THỊ MỸ DUYÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH CỦA
THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI THỊ MỸ DUYÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH CỦA
THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM ANH TUẤN


HÀ NỘI, 2021

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân lực là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, do đó, phát triển nguồn
nhân lực là yêu cầu cần thiết, là một trong những yếu tố quyết định đối với tăng
trưởng kinh tế cũng như sự phát triển toàn diện của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, ngành du lịch đã có nhiều khởi sắc, thay đổi diện mạo và từng
bước khẳng định tầm vóc trong q trình phát triển những năm qua. Chỉ có hoạt động
du lịch mới có thể quảng bá và giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam,
các điểm đến với bạn bè trên thế giới, từ đó nâng cao vị thế và tạo dựng uy tín trên
trường quốc tế về một Việt Nam năng động, mến khách, yên bình. Trong điều kiện
phát triển như hiện nay thì khơng một ngành kinh tế nào có thể theo kịp sự phát triển
của các nước trong khu vực như ngành du lịch. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta
luôn dành sự quan tâm đến ngành “công nghiệp khơng khói” này.
Với định hướng chung của ngành du lịch trong cả nước, du lịch An Giang nói
chung và đặc biệt là ngành du lịch của thành phố Châu Đốc nói riêng cũng ngày càng
phát triển, nổi bật với các đặc tính về du lịch tâm linh tín ngưỡng và sinh thái núi giữa
đồng bằng, tạo nên một vùng đất mang lại cho người dân khắp mọi miền đất nước
một niềm tin vào cuộc sống hạnh phúc, an lành và thịnh vượng. Vì vậy, trong những
năm gần đây, du lịch Châu Đốc với tư cách là trọng điểm của du lịch vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long đã có sự đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển KT-XH của địa
phương.
Với tiềm năng và lợi thế sẵn có, Châu Đốc xác định “phát triển du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn”, trong đó chú trọng phát triển du lịch tâm linh, đồng thời mở rộng
các loại hình du lịch để tạo vị thế và đưa ngành du lịch thành phố phát triển bền vững,
đa dạng. Hằng năm, Châu Đốc đón trên 4 triệu lượt du khách đến tham quan, chiêm

bái, hành hương, cũng như chiêm ngưỡng cảnh sắc thiên nhiên của vùng đất Châu
Đốc. Với quyết tâm đến năm 2030, Châu Đốc trở thành trung tâm du lịch mang sắc
thái riêng về văn hóa tâm linh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, thành
phố đã và đang tập trung đẩy mạnh thực hiện công tác quy hoạch khu du lịch Núi
Sam đạt chuẩn khu du lịch Quốc gia; song song đó, phấn đấu doanh thu khách du lịch

1

Luan van


tăng bình quân từ 8 - 10 %; số khách du lịch tăng trung bình 9%/năm; doanh thu
thơng qua chợ tăng hàng năm 10-12%.
Trước yêu cầu đó, Châu Đốc cần nguồn lao động vừa phục vụ trực tiếp, vừa
phục vụ gián tiếp cho du lịch, do đó vấn đề đặt ra là phải có nguồn nhân lực giỏi
chun mơn, kỹ năng chuyên sâu, đặc biệt thành phố cần nguồn nhân lực chất lượng
cao để tạo ra được những sản phẩm du lịch mới, mang tính đặc thù của thành phố
Châu Đốc, tạo nền tảng hình thành giá trị cốt lõi của điểm đến và thương mại hóa sản
phẩm du lịch, tham gia vào cộng đồng du lịch thế giới bằng những chứng nhận danh
giá từ các tổ chức du lịch thế giới. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của thành
phố Châu Đốc hiện nay được đánh giá vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát
triển, yếu về kỹ năng, thiếu về chuyên môn, nhất là nguồn nhân lực đột phá phục vụ
du lịch để phát triển kinh tế, xã hội. Chính từ thực tiễn của địa phương chưa được
thực hiện, nên tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch của thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn, đến nay đã có một số cơng
trình khoa học tiêu biểu như sau:
- Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam” tập trung phân tích các đặc điểm, vai
trò của ngành du lịch giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam; tác giả tập
trung đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch nói chung, chưa nghiên cứu ở
địa phương cụ thể và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực
QLNN về du lịch.
- Trương Thị Minh Sâm (2003) về “những luận cứ khoa học phát triển NNL
công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, tác giả tập trung phân tích tầm
quan trọng của việc phát triển NNL trong quá trình CNH - HĐH; đánh giá thực trạng
NNL, việc sử dụng NNL và đề xuất giải pháp quan trọng cho phát triển NNL vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.

2

Luan van


- Trịnh Đăng Thanh (2004) về “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở Việt Nam hiện nay”. Tác giả tập trung đánh giá sự lãnh đạo, điều hành
và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch bằng công cụ pháp luật; đi
sâu phân tích thực trạng về quản lý nhà nước đối hoạt động du lịch, tuy nhiên tác giả
chưa mở rộng phạm vi nghiên cứu nội dung trên một cách toàn diện và chưa nghiên
cứu một địa phương cụ thể. Qua nghiên cứu, tác giả đề ra các giải pháp mang tính
bao qt hồn thiện để tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động du lịch.
- Nguyễn Thanh (2006) về “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH
đất nước” nêu lên các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và của Đảng về phát triển NNL. Luận giải sự cần thiết phải thực hiện và chỉ ra những
sai lầm trong quá trình CNH, HĐH; đưa ra mục tiêu tổng quát thực hiện CNH, HĐH
của Việt Nam và tính cấp thiết của phát triển NNL. Song song đó, tác giả đề xuất các
giải pháp trọng tâm phát triển NNL chất lượng cao phù hợp vớ tình hình thực tiễn

Việt Nam như nhóm giải pháp về kinh tế, xã hội, văn hóa; giáo dục - đào tạo; dân số;
môi trường…
- Trần Sơn Hải (2007), Luận án Tiến sĩ về “Phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”. Tác giả tập trung đánh
giá sự thay đổi về số lượng và chất lượng của người lao động trong ngành du lịch khu
vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; mặc dù về số lượng có tăng, chất lượng
được nâng cao nhưng lực lượng lao động ngành du lịch vẫn chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch của khu vực như trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, kỹ năng
chun sâu… Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp thực hiện khắc phục những
hạn chế trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế của tác giả Lê Ngọc Mừng (2009) về “phát triển
nguồn nhân lực có kỹ năng tại tỉnh Tiền Giang đến năm 2020”. Tác giả nêu ra những
lý luận và giới thiệu góc độ tiếp cận về phát triển NNL của Tiền Giang với nhiều
thuận lợi về quy mô và mật độ dân số cao nhất nhì khu vực Đồng bằng sơng Cửu
Long, lực lượng lao động trẻ, dồi dào, giá nhân cơng rẻ… Tuy có nhiều lợi thế, nhưng
lực lượng lao động có tay nghề vẫn chưa đạt yêu cầu phát triển của tỉnh Tiền Giang.
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến phát

3

Luan van


triển NNL có kỹ năng, từ đó đề ra những giải pháp mang tính chiến lược cho bài tốn
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh nhà.
- Nguyễn Thị Liễu (2009) về “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020”. Luận văn tập trung
nghiên cứu và đề xuất các nhóm giải pháp mang tính tồn diện và khả thi cho việc
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Lâm Đồng trên cơ sở phương pháp nghiên cứu
điều kiện kinh tế - xã hội, xác định những khó khăn nội tại cần giải quyết cho người

lao động đó là việc làm, đào tạo nghề và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh trong thời qua.
- Dương Đức Khanh (2010) với “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội đã khái quát cơ sở lý luận chất lượng NNL và tính đặc thù của ngành du lịch trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra một số giải pháp nâng cao chất
lượng NNL ngành du lịch tỉnh Ninh Bình, cụ thể: hồn thiện kế hoạch phát triển NNL
ngành du lịch; phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ NNL; nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo; thực hiện chính sách tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ, khen
thưởng và kỷ luật đối với người lao động.
- Trần Văn Trung (2015) với Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính cơng về
“Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay”. Tác giả
khẳng định NNL trẻ vùng Tây Bắc là bộ phận quan trọng NNL trẻ quốc gia, do đó cần
có sự quan tâm giáo dục, tổ chức bồi dưỡng và đào tạo đặc biệt để phát triển NNL. Luận
án cũng nêu bật những chính sách phát triển NNL trẻ của một số quốc gia trên thế giới
như Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc… Đánh giá thực trạng chính
sách phát triển NNL trẻ vùng Tây Bắc Việt Nam trên cơ sở đặc điểm tự nhiên, đặc điểm
kinh tế, đặc điểm xã hội và đặc điểm văn hóa… qua đó, tác giả tập trung phân tích những
hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chính sách. Trên cơ sở đó, Luận án cũng đề xuất
các giải pháp về chính sách giáo dục, đào tạo; chính sách phát triển y tế, phát triển kinh
tế, xóa đói giảm nghèo; chính sách phát huy bản sắc văn hóa dân tộc…phù hợp với tình
hình phát triển vùng Tây Bắc để hồn thiện chính sách.

4

Luan van


- PHẠM ĐỨC TIẾN (2017) VỚI “PHAT TRIỂN NNL CHẤT LƯỢNG CAO TRONG
QUA TRINH VIỆT NAM HỘI NHẬP QUỐC TẾ”. DƯỚI GOC NHIN CHINH TRỊ, LUẬN

AN GOP PHẦN LAM SANG RÕ NHỮNG VẤN DỀ LÝ LUẬN VỀ PHAT TRIỂN
CHẤT LƯỢNG CAO; DANH GIA NHỮNG CHỦ TRƯƠNG CỦA
CỦA

NNL

ĐẢNG, CHINH SACH

NHA NƯỚC VỀ PHAT TRIỂN NNL CHẤT LƯỢNG CAO TRONG QUA TRINH

HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA

VIỆT NAM TỪ 2006 DẾN NAY; DỒNG THỜI, DỀ XUẤT

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHAP DỂ BỔ SUNG, HOAN THIỆN DƯỜNG LỐI, CHINH
SACH PHAT TRIỂN NNL CHẤT LƯỢNG CAO TRONG QUA TRINH HỘI NHẬP QUỐC
TẾ CỦA VIỆT NAM.3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch,
tập trung phân tích việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
của thành phố Châu Đốc, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch của thành phố Châu Đốc
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ cần thực hiện:
+ Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực, chính sách
phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực du lịch của thành phố Châu
Đốc thời gian qua.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp, khả thi cho phát triển nguồn nhân
lực ngành du lịch thành phố Châu Đốc.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách của nhà nước có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch thành phố Châu Đốc, trong đó chủ thể là các cơ quan nhà nước ở trung
ương và chính quyền địa phương; khách thể là nguồn nhân lực

5

Luan van


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành du
lịch thành phố Châu Đốc và các giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch và thương mại trên địa bàn
thành phố Châu Đốc.
Luận văn tập trung phân tích chính sách đầu tiên hỗ trợ cho sự phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch của thành phố Châu Đốc từ năm 2016 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nguồn nhân lực,
nhất là những quan điểm được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp nghiên cứu sự vận động
của các hiện tượng kinh tế, xã hội và mối quan hệ các vấn đề cần phân tích.
- Phương pháp duy vật lịch sử: nghiên cứu sự phát triển NNL ngành du lịch
của thành phố dựa trên các quan điểm, các khái niệm khoa học của sự vận động và
phát triển kinh tế, xã hội.
- Phương pháp thu thập thông tin là phương pháp thu thập, khai thác và phân
tích các nguồn tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài từ các tài liệu như Văn
kiện, báo cáo, các văn bản của Đảng, Nhà nước; các tài liệu thống kê, điều tra liên
quan đến việc phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Phương pháp phân tích các số liệu và báo cáo thống kê phân loại và xử lý kết
quả và trao đổi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề về lý luận của chính sách phát
triển nguồn nhân lực du lịch từ thực tiễn của thành phố Châu Đốc. Đề xuất những

6

Luan van


định hướng, giải pháp để thực hiện có hiệu quả về chính sách phát triển nguồn nhân
lực du lịch.
Đóng góp và đề xuất các giải pháp mang tính đột phá để giải quyết những vấn
đề đặt ra trong thực tiễn về nguồn nhân lực cho du lịch.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề về thực tiễn của thành phố Châu Đốc

trong thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực; đánh giá thực trạng trên cơ sở
hiệu quả từ các chính sách liên quan trong tổ chức triển khai.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là điều kiện cho việc hoạch định chính sách,
chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh An Giang và thành phố Châu
Đốc. Đồng thời, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chun mơn, phịng ban, ngành
có liên quan, cũng có thể vận dụng cho các địa phương khác một cách hợp lý.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài nội dung phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề lý luận chung về chính sách phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch.
Chương 2: Thực trạng và chính sách phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
du lịch của thành phố Châu Đốc.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch thành phố Châu Đốc.

7

Luan van


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NGÀNH DU LỊCH
1.1.

Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Nguồn nhân lực

Theo Tổ chức Liên Hiệp Quốc “Nguồn nhân lực là những kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, năng lực, thể lực và sự sáng tạo của con người có liên quan đến sự
phát triển của cá nhân và của đất nước” [31, pg.31].
Theo Ngân hàng Thế giới “sự phát triển của một quốc gia đều có sự đóng góp
của nguồn nhân lực có thể là trực tiếp hoặc có thể là tiềm năng. Theo đó, nguồn lực
con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền
tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên [33, pg.15].
Có ý kiến cho rằng,nguồn nhân lực là chất lượng con người, được thể hiện
thông qua trí tuệ, năng lực và phẩm chất, mức độ hồn thành nhiệm vụ, ngồi ra,
NNL phải có sức khỏe để đáp ứng yêu cầu thực tế cần với thái độ và phong cách làm
việc đảm bảo đạt muc tiêu quy định. NNL còn là sự tác động của con người vào quá
trình cải tạo tự nhiên và xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế thì địi hỏi cần có nguồn nhân lực đủ về
số lượng và đảm bảo về chất lượng, trong đó chú trọng và được giới hạn nguồn nhân
lực trong độ tuổi lao động [21, tr.1].
Theo Bộ Luật Lao động: nguồn nhân lực xã hội là những người có khả năng
hoặc sẽ tham gia vào quá trình lao động kể cả người chưa đến tuổi lao động hoặc là
trong độ tuổi lao động. Nguồn nhân lực bao gồm cả số lượng và chất lượng, trong đó
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên sẽ là yếu tố quyết định số lượng nguồn nhân lực; yếu tố di
truyền và giáo dục đào tạo là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Như vậy,
nói về chất lượng lao động là nói đến nguồn nhân lực [11, tr.15].
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc thì nguồn lực con người cũng bao hàm các yếu
tố về thể chất, sức khỏe, trí tuệ, phẩm chất. Theo PGS.TS Hồng Chí Bảo cho rằng:
“Nguồn lực con người là sự tổng hòa của thể lực và trí lực, của số lượng và chất lượng
lao động tác động vào quá trình lao động sáng tạo của con người” [10, tr.53].

8

Luan van



Theo GS.TS Nguyễn Đăng Thành, “Nguồn nhân lực” ngoài sự tổng hợp giữa
các yếu tố số lượng, chất lượng trên cơ sở tiềm năng của mỗi quốc gia, địa phương
và tổ chức, thì nguồn nhân lực cịn có cả cơ cấu phát triển người lao động của hiện
tại cũng như trong tương lai.
Tóm lại, cần phải hiểu một cách rõ nghĩa, nguồn nhân lực chính là lực lượng lao
động, người lao động có khả năng tham gia vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia; nó bao gồm số lượng và chất lượng lao động được thể hiện thông qua các
yếu tố về thể lực, tâm lực, trí lực, phong cách và thái độ đối với công việc.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Trên cơ sở các khái niệm về nguồn nhân lực, có thể hiểu phát triển nguồn nhân
lực chính là sự hồn thiện, nâng chất nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng và đạt yêu
cầu về chất lượng trên các mặt trí lực, thể lực, tâm lực, kỹ năng chuyên môn, tinh
thần trách nhiệm của lao động đối với công việc. Phát triển nguồn nhân lực để cung
cấp lực lượng lao động đủ lực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia, vùng, địa phương.
Theo PGS.TS Phạm Thành Nghị cho rằng: để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
của sự phát triển kinh tế - xã hội thì việc phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cần được
quan tâm và thực hiện, bởi đây là điều kiện nâng cao giá trị vật chất, tinh thần, trí tuệ
của người lao động, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đưa con người trở thành lao động
có chất lượng cao, có đầy đủ năng lực và phẩm chất trước những yêu cầu của xã hội
tiến bộ [17, tr.14].
Với 3 yếu tố số lượng, chất lượng và cơ cấu là điểu kiện để đánh giá và xem
xét trong quá trình phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể, về mặt số lượng sẽ làm tăng số
nhân lực trẻ cơ học thông qua các chính sách dân số, điều tiết cơ cấu vùng miền, cơ
cấu sản xuất; về mặt chất lượng sẽ làm gia tăng sức khỏe, thể lực chiều cao, cân nặng,
trình độ học vấn, chun mơn, kĩ năng nghề nghiệp, lối sống, đạo đức tác phong, bản
lĩnh hội nhập; về cơ cấu: sẽ giúp cân đối cơ cấu nguồn nhân lực trẻ phù hợp giữa các
vùng miền, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ chun mơn, quản lý.


9

Luan van


1.1.3. Nguồn nhân lực ngành du lịch
Nguồn nhân lực du lịch là nguồn lao động tham gia trong lĩnh vực du lịch với
lực lượng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Lao động trực tiếp là những người trực tiếp với cơng việc phục vụ khách du
lịch; có sự tiếp xúc trực tiếp giữa du khách và người lao động. Lao động trực tiếp là
người tham gia vào các hoạt động như lễ tân, hướng dẫn viên du lịch, phục vụ nhà
hàng, khách sạn, quán ăn, nghiệp vụ phòng, nghiệp vụ bar, nghiệp vụ bếp, phục vụ
bàn, phục vụ buồng.
Lực lượng lao động gián tiếp là những người phụ trách công tác quản lý nhà
nước về du lịch, họ là người đề xuất, tham mưu và hoạch định các chính sách mang
tính chiến lược trong thúc đẩy kinh doanh, đổi mới cơng tác quản lý, điều hành góp
phần phát triển du lịch, tạo thế và lực cho nguồn nhân lực phát huy sự sáng tạo trong
quá tham gia trực tiếp phục vụ du khách. Ngoài ra, lực lượng lao động gián tiếp còn
là những người quản lý tại các cơ sở kinh doanh, cơ sở lưu trú và các công ty lữ hành
trong các doanh nghiệp.
Trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, nhân lực về du lịch chính là lực
lượng quan trọng cần được quan tâm phát triển tồn diện, trong đó chú trọng đào tạo
kỹ năng chuyên môn trong phục vụ du lịch để lực lượng này vừa đáp ứng yêu cầu
phát triển trong nước và vừa có thể đáp ứng tiêu chuẩn lao động các nước trong khu
vực và quốc tế tạo vị trí xứng đáng trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch có chất
lượng.
Nguồn nhân lực tham gia trực tiếp và tham gia gián tiếp vào ngành du lịch
chính là lực lượng nguồn nhân lực ngành du lịch, hay nói cách khác, nguồn nhân lực
du lịch bao gồm nhân lực tiềm năng với những mong ước và đang nổ lực tìm kiếm
cơng việc cho bản thân.

1.1.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Tác giả Vũ Đăng Minh và Lê Thị Lam Hương đã khẳng định: “Để có NNL
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước thì địi hỏi Nhà
nước phải có những chính sách phù hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục con
người trên cơ sở các chủ trương, đường lối của Đảng” [30, tr.52].

10

Luan van


Để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cần phải có những chính sách tối ưu
và mang tính khả thi cao trong thực hiện các yêu cầu phát triển của mỗi quốc gia,
trọng tâm là chính sách phát triển nguồn nhân lực. Chính sách phát triển nguồn nhân
lực là mục tiêu nhất định được đề ra bởi các chủ thể quản lý trong việc giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng cơng dân trở thành nguồn nhân lực.
Dưới góc độ hành chính cơng thì “Chính sách phát triển nguồn nhân lực là
những hành động ứng xử của Nhà nước thông qua các hình thức khác nhau trong việc
chăm lo, giáo dục công dân trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với yêu
cầu sự nghiệp phát triển, bảo vệ đất nước và hội nhập quốc tế”.
Tóm lại, có thể hiểu chính sách phát triển nguồn nhân lực là những hành động
của chủ thể quản lý trong việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục công dân trở
thành nguồn nhân lực để đạt những mục tiêu nhất định trong q trình phát triển đất
nước.
Như vậy, chính sách phát triển nguồn nhân lực được thể hiện đầy đủ các yếu
tố: cơ quan ban hành, hình thức văn bản, mục tiêu và nội dung của chính sách. Cụ
thể, Nhà nước là cơ quan ban hành chính sách nguồn nhân lực, bao gồm Quốc hội,
Chính phủ (cấp Trung ương), các bộ ngành thuộc Chính phủ và HĐND các cấp. Hình
thức các chính sách được thể hiện thông qua hệ thống các Văn bản quy phạm pháp
luật và pháp quy như Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thơng tư… Chính sách thường

hướng đến mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu phát triển
đất nước. Nội dung chính sách đào tạo chun mơn nghiệp vụ, trình độ văn hóa, kỹ
năng lao động, kỷ luật lao động, nâng cao tay nghề cho người lao động.
1.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Có thể khẳng định, chính sách phát triển NNL ngành du lịch là các chính sách
ban hành tập trung vào việc chăm lo, bồi dưỡng để tạo ra đội ngũ nguồn nhân lực có
chất lượng, có kỹ năng chuyên sâu, có tay nghề cao đáp ứng tiêu chuẩn, quy định của
các nước trong khu vực, đủ khả năng tham gia vào q trình phân cơng lao động của
quốc tế, đưa du lịch Việt Nam tham gia vào thị trường dịch vụ du lịch [36, tr.88].
Như nhiều lĩnh vực khác, đối với ngành du lịch, nguồn nhân lực được trang bị
đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng, nâng

11

Luan van


cao và hoàn thiện các sản phẩm du lịch cũng như dịch vụ du lịch. Đây được xem là
một trong những yếu tố then chốt làm tăng khả năng cạnh tranh và sự sống còn trên
thị trường du lịch cho từng doanh nghiệp, địa phương, rộng hơn là ngành du lịch của
cả quốc gia [37, tr.2].
Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch phải được Nhà nước quan tâm
ban hành các văn bản tập trung xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, trọng
dụng nhân lực một cách đúng đắn, phù hợp để phát huy thế mạnh nguồn lực tại chỗ
để nâng cao chất lượng nguồn lực du lịch trong quá trình phát triển, hội nhập quốc tế
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
1.2.

Vai trò nguồn nhân lực ngành du lịch


1.2.1. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực
Sự phát triển của một đất nước, quốc gia được đánh dấu bởi nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực mạnh sẽ phát triển đất nước, nguồn nhân lực yếu sẽ làm cho đất nước
chậm phát triển. Để đánh giá được điều này, thì sự phát triển kinh tế - xã hội là thước
đo, là tiêu chuẩn quan trọng để các chủ thể quản lý có những chủ trương, chính sách
phù hợp để phát triển nguồn nhân lực. Do đó, nguồn nhân lực trở thành nhân tố chủ
yếu thực hiện thành công các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.
Thực tế đã chứng minh đối với các nước phát triển, đóng góp vào tiến trình
tăng trưởng kinh tế thì nguồn lực nội sinh (gồm nguồn lực con người, vốn, tài ngun
thiên nhiên, khoa học cơng nghệ…) mang tính quyết định và chi phối các nhân tố
khác. Nguồn lực con người với yếu tố đặc thù là trí tuệ, chất xám khơng những có ý
nghĩa kết hợp các yếu tố tự nhiên, mà còn cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất
phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước cần phải có nguồn nhân lực
đủ số số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, do đó cần phát huy yếu tố
con người và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
1.2.2. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Trong điều kiện phát triển hiện nay, nhu cầu về du lịch được thừa nhận là một
sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người và là nhu cầu cần thiết của
con người trong cược sống.

12

Luan van


Về mặt kinh tế, du lịch là điều kiện thúc đẩy và phát triển kinh tế đối với các
nước công nghiệp phát triển và lợi ích từ hoạt động kinh tế mang lại góp phần nâng
cao đời sống cho người dân, nâng cao thu nhập địa phương thông qua việc tiêu dùng
của du khách đối với các sản phẩm du lịch.

Du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, mang
đến cơ hội cho địa phương. Khi một khu vực nào đó trở thành điểm du lịch, thì du
khách ở khắp nơi sẽ tìm đến, chính điều đó làm cho nhu cầu về các loại hàng hoá dịch
vụ tăng lên, nên ngành kinh tế du lịch mở rộng hoạt động để làm biến đổi cơ cấu
ngành trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, các sản phẩm hàng hoá cho du lịch ngày
càng phải được nâng cao về chất lượng, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng
loại, hình thức đẹp, lạ, hấp dẫn. Chính điều đó, địi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại hàng hoá, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, nhất là thị trường tại chỗ đối với các khu, điểm du lịch; thúc đẩy sự phát triển
của các ngành giao thông vận tải, ngân hàng, xây dựng, bưu điện, công nghệ. Hoạt
động du lịch còn mang lại nguồn thu ngoại tệ vào đất nước có địa điểm du lịch góp
phần cải thiện cán cân thanh toán thương mại của quốc gia.
Du lịch khơng chỉ đóng góp vào sự phát triển kinh tế mà cịn góp phần vào sự
phát triển của xã hội. Khi du lịch phát triển địi hỏi phải có lực lượng lao động phục
vụ, như vậy du lịch sẽ tập trung giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ và nhiều địa
phương, nâng cao thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động. Thông qua du
lịch, hình ảnh về đất nước, con người, văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
ẩm thực, ngành nghề truyền thống của địa phương được giới thiệu, quảng bá đến các
nơi trên thế giới.
Hoạt động du lịch duy trì, giữ gìn những truyền thống tốt đẹp, những giá trị
văn hóa đang dần bị mai một, bị phá hủy của thời gian và sự lãng quên lãng bởi những
văn hóa hiện đại, đồng thời khơi dậy tiềm năng văn hóa đặc sắc riêng có của vùng,
miền cịn nhiều bí ẩn và từ đó, tích cực hơn trong việc bảo tồn những giá trị văn hóa
bản địa. Có thể khẳng định rằng, du lịch đã tác động trở lại văn hóa thể hiện qua việc
xây dựng và cải tạo môi trường văn hóa, làm cho mơi trường này khởi sắc, tươi mới
với các hoạt động văn hóa năng động và linh hoạt hơn.

13

Luan van



1.2.3. Vai trò phát triển nguồn nhân lực đối với sự phát triển ngành du lịch
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành du lịch, bởi
nguồn nhân lực là yếu tố quyết định số lượng khách tham quan du lịch, tạo tiền đề
cho sự ra đời của các sản phẩm du lịch theo thị hiếu của du khách và yêu cầu thực tế
của địa phương góp phần tăng doanh thu cho các doanh nghiệp, tăng thu nhập cho
người dân và tăng trưởng kinh tế của địa phương. Để đạt được điều này, đòi hỏi nguồn
nhân lực phải có tay nghề, trình độ chun mơn kỹ thuật cao, đặc biệt là nguồn nhân
lực du lịch phải có cung cách phục vụ làm hài lịng du khách. Do đó, việc phát triển,
nâng chất nguồn nhân lực phục vụ du lịch là sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành du
lịch.
Nguồn nhân lực phải được chú trọng phát triển về thể lực, tức là sức khỏe đảm
bảo tốt nhất trong mọi hồn cảnh để hồn thành cơng việc của mình.
Trong điều kiện tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu hưởng thụ và
nhu cầu du lịch của du khách ngày càng cao và đa dạng để khám phá những điều hay,
cái mới lạ của từng vùng, miền. Do đó, nguồn nhân lực du lịch ngồi trình độ chun
mơn cao, kỹ năng chun sâu thì phải có kiến thức rộng, am hiểu về địa thế, thiên
nhiên khơng những của địa phương mà cịn các vùng, quốc gia khác để giao lưu và
khám phá sự tìm tịi và muốn hiểu biết khách du lịch. Ngành du lịch phát triển cần
phải có nguồn nhân lực vận hành, thực hiện. Như vậy, nhân lực là yếu tố quan trọng
để phát triển du lịch và việc phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần phát triển ngành
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững.
Ngoài những vấn đề đã được phân tích trên, nguồn nhân lực còn là yếu tố quyết
định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch, thông qua các sản phẩm du lịch, các
dịch vụ du lịch, hàng hóa du lịch và các tài nguyên du lịch được khai thác đáp ứng với
yêu cầu phát triển. Như vậy, nguồn nhân lực du lịch đóng vai trị quyết định đến chất
lượng các sản phẩm du lịch và hoạch định sự phát triển thị trường du lịch.
1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện và ban hành các văn bản chính sách

Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực cần phải có lộ trình và
thời gian nhất định, do đó cần phải xây dựng và ban hành các kế hoạch, chương trình

14

Luan van


để các cấp chính quyền triển khai chính sách, đồng thời phải đảm bảo những yêu cầu
về tính khoa học, tính khả thi và đúng thời gian khi đưa vào cuộc sống.
Một chính sách hồn thiện, đảm bảo tính thực thi bao giờ cũng hội đủ các nội
dung từ việc tổ chức, điều hành; hoạch định thời gian triển khai; đánh giá nguồn vật
lực để tổ chức thực hiện theo yêu cầu đề ra; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra,
đơn đốc việc thực hiện chính sách theo kế hoạch, nội quy và quy chế.
Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch căn
cứ vào các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phát triển NNL, hàng năm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải ban
hành nghị quyết, quyết định, kế hoạch để tổ chức, điều hành đồng thời cung cấp các
nguồn lực để đảm bảo chính sách phát triển NNL ngành du lịch có thể được thực hiện
một cách hiệu quả nhất.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Các chủ thể phổ biến, tun truyền đó là chính quyền các cấp phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách phát triển NNL ngành du lịch
tại địa phương.
Công tác tuyên truyền, phổ biến phải thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài
dưới nhiều hình thức như tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo, hội thi, họp nhóm, phát
tờ rơi, các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương, …
1.3.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Sự phân cơng, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban ngành chun mơn,

chính quyền các cấp làm cho việc thực hiện chính sách hiệu quả hơn trong đó UBND
các cấp là cơ quan chủ trì; các cơ quan chun mơn các cấp phụ trách lĩnh vực du
lịch, phụ trách đào tạo NNL chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND các cấp ban
hành quyết định, kế hoạch thực hiện. Trong quá trình thực hiện, cần có sự phối hợp
đồng bộ giữa cơ quan chun mơn các cấp với chính quyền địa phương góp phần
nâng cao hiệu quả, phát huy được yếu tố tích cực, khắc phục được những khó khăn,
hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển NNL ngành du lịch.

15

Luan van


1.3.4. Duy trì chính sách
Tính khả thi của chính sách sẽ đảm bảo cho chính sách được duy trì thực hiện.
Đó chính là sự quyết tâm và thống nhất của chủ thể chính sách. Để việc duy trì chính
sách đạt hiệu quả thì phải có các cơng cụ, các biện pháp thực hiện phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương để khơng gây lãng phí.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách
Một chính sách trong qua trình thực hiện có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khách quan mà chủ thể chính sách khơng thể lường trước được như thiên tai, dịch
bệnh, khủng khoảng kinh tế… nên tùy theo tình hình thực tế mà điều chỉnh chính
sách cho phù hợp.
Việc điều chỉnh chính sách là của cơ quan ban hành chính sách, miễn là khơng
làm thay đổi mục tiêu chung của chính sách.
1.3.6. Kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách
Khi triển khai thực hiện chính sách, khơng phải cơ quan, đơn vị nào cũng có
trách nhiệm, hồn thành đúng tiến độ cơng việc. Vì vậy, cơng tác kiểm tra, giám sát,
đôn đốc, nhắc nhở là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Kiểm tra, đôn đốc là hoạt
động của cơ quan có thẩm quyền thực hiện thơng qua các công cụ quản lý nhà nước

nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng
chính sách phát triển du lịch. Muốn vậy, cơng tác kiểm tra phải xem xét mục tiêu, nội
dung, mức độ đạt được của chính sách phát triển NNL ngành du lịch trong từng giai
đoạn cụ thể và kiểm tra phải có trọng điểm, cơng khai, khách quan, chính xác, tiết
kiệm và hiệu quả.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và theo từng giai đoạn của Kế hoạch,
UBND các cấp tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển du
lịch của địa phương. Qua đó, đánh giá những thuận lợi, khó khăn, hạn chế và nguyên
nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện q trình thực hiện chính sách phát triển
NNL ngành du lịch trên địa bàn.

16

Luan van


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch
1.4.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế, xã hội phát triển là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân ngành du lịch đối với những địa phương có thế mạnh
và tiềm năng về du lịch. Khi kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao
cộng với áp lực công việc khiến cho nhu cầu về tham quan, du lịch, thư giãn, giải trí
ngày càng nhiều với yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Do đó, cần phải có
nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng thị hiếu của du khách.
Kinh tế phát triển tất yếu dẫn đến sự phát triển nguồn nhân lực, điều này chứng
minh và khẳng định rõ mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và nguồn nhân lực. Với
sự phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập, trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH
đất nước thì vấn đề đặt ra là nguồn nhân lực phải đáp ứng kịp thời sự phát triển và

thơng qua đó thể hiện được trình độ của một quốc gia. Kinh tế phát triển thì đời sống,
nhu cầu hưởng thụ của người của người dân được nâng lên; Nhà nước tập trung đầu
tư cho giáo dục dđể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tái tạo sức lao động.
Ngược lại, khi kinh tế - xã hội không phát triển thì nguồn nhân lực sẽ khơng được
đào tạo chun mơn, bồi dưỡng kỹ năng khơng chun sâu…hay nói cách khác,
nguồn nhân lực sẽ trở nên lạc hậu và không theo kịp sự phát triển của đất nước và thế
giới. Điều này sẽ có tác động tiêu cực đến chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch.
1.4.2. Dân số, trình độ giáo dục - đào tạo
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển của cách mạng khoa học và cơng
nghệ thì lao động chất xám là yếu tố quyết định. Địi hỏi người lao động phải có trí
tuệ, trí tuệ của nguồn nhân lực được thể hiện thông qua tri thức. Tri thức lại là sự tiếp
thu, hiểu biết từ giáo dục, do đó để phát triển nguồn nhân lực thì phải phát triển giáo
dục - đào tạo.
Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO): của cải
nội sinh bắt nguồn từ giáo dục. Giáo dục tốt, hiệu quả sẽ mang lại giá trị cao và tầm
vóc cho xã hội, đồng thời giá trị đó sẽ tạo ra nhiều phúc lợi cho xã hội. Như vậy, công

17

Luan van


tác giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng quyết định đến chất lượng nguồn nhân
lực. Do đó, đầu tư cho giáo dục luôn được Đảng ta coi là “quốc sách hàng đầu” và đầu
tư cho giáo dục là sự đầu tư cho tái sản xuất con người một cách an tồn và mang lại
khơng chỉ hiệu quả kinh tế mà còn cả hiệu ứng lan tỏa, hiệu quả xã hội cao nhất.
Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực cần phải xem xét trên khái cạnh trình
độ học vấn trên tổng dân số độ tuổi lao động (trình độ đào tạo trung cấp, cao đẳng,
đại học, trên đại học), kỹ năng nguồn nhân lực, số năm đào tạo nghề, cơ cấu nguồn

nhân lực hiện có, chiều cao, cân nặng. Và còn một yếu tố quyết định đến chất lượng
nguồn nhân lực đó là sức khỏe. Sức khỏe tốt để tiếp thu tri thức của nhân loại, có khả
năng xử lý các thông tin, ứng dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn, mang lại năng
suất lao động cao nhờ sự dẻo dai, bền bỉ và khả năng tập trung làm việc. Đặc biệt,
trong ngành du lịch, người lao động thực hiện chức năng văn hóa, giao tiếp, đại diện
cho đất nước trước các du khách nước ngồi, một số nghề phải có sức khỏe tốt, chịu
được áp lực cao hay thể hình đẹp, cân đối.
Cơng tác giáo dục và đào tạo cần phải có chương trình đào tạo phù hợp để
người học có đủ khả năng tiếp nhận công việc nhất định. Đầu tư vào giáo dục và nhất
là đào tạo các ngành nghề thuộc lĩnh vực du lịch nhằm tích luỹ những kiến thức và
kỹ năng nghề nghiệp có thể mang lại lợi ích lâu dài và đó là nhân tố cơ bản cho sự
phát triển bền vững ngành du lịch. Ngoài ra, các trường đào tạo về du lịch cũng cần
xây dựng chương trình đào tạo thiết thực trong việc thực hành, tập sự tại các khu điểm
du lịch, các nhà hàng, khách sạn, để đảm bảo về trình độ và kỹ năng cho người học
khi ra trường họ tiếp cận được công việc. Ngoài ra, tăng cường tuyên truyền, hướng
nghiệp cho học sinh các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông để thu hút
nguồn nhân lực cho ngành du lịch địa phương trong tương lai.
1.4.3. Quản lý Nhà nước về du lịch
Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách phù hợp, đồng bộ, nhất
quán từ Trung ương đến địa phương nhằn thu hút đầu tư, quản lý phát triển du lịch,
đặt trọng tâm là tập trung phát triển nguồn nhân lực. Thời gian qua, công tác quản lý
Nhà nước về du lịch thể hiện qua nhiều chính sách như chính sách ưu đãi đầu tư,
chính sách thuế, chính sách thu hút vốn đầu tư, chính sách về quản lý phát triển du

18

Luan van




×