Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận 11, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ NGỌC PHƯỢNG

THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ NGỌC PHƯỢNG

THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN MINH ĐỨC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020



Luan van


LỜI CẢM ƠN
Được sự chấp thuận của Học viện Khoa học xã hội, em đã hoàn thành đề tài
nghiên cứu: “Thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn
Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh”. Mặc dù, đây là kết quả sau một quá trình nỗ
lực học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, khó có thể hồn thành nếu khơng nhận được
sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy TS. Trần Minh Đức, người đã hết lòng tạo
điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn, cùng với sự hỗ trợ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô trong Học viện Khoa học xã hội; Ủy ban
nhân dân Quận 11, các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, cơng chức giúp đỡ tận tình trong
q trình thu thập các số liệu và tất cả các anh chị trong lớp Luật Khóa IX – đợt 2 –
năm 2018 đã hết lịng giúp đỡ em trong q trình thực hiện.
Em xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến thầy TS. Trần Minh Đức, các thầy, cô
trong Học viện Khoa học xã hội; Ủy ban nhân dân Quận 11 cùng các đồng chí lãnh
đạo và tồn thể cán bộ, cơng chức đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Lê Thị Ngọc Phượng

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân
phường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân em dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy TS. Trần Minh Đức. Các nội
dung nghiên cứu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng đuợc ai công

bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Những số liệu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá là do em thu thập, phân tích từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Em kính mong Học viện Khoa học xã hội xem xét cho phép em được bảo vệ
luận văn này.
Người cam đoan

Lê Thị Ngọc Phượng

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG....................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện cơ chế một cửa UBND phường...6
1.2. Nội dung và phương thức thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân
phường.......................................................................................................................13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế một cửa tại UBND phường ..22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG Ở QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....27
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận 11, Thành phố Hồ Chí
Minh có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường .......27
2.2. Tình hình thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường ở Quận 11,
Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................................................31
2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong việc thực hiện cơ chế một
cửa tại Ủy ban nhân dân phường ở Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ...................42

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..........54
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân
phường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................54
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân
dân phường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ....................................58
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân
phường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................74

Luan van


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

01

BMHC

Bộ máy hành chính

02


CQHC

Cơ quan hành chính

03

CCHC

Cải cách hành chính

04

TTHC

Thủ tục hành chính

05

TN&TKQ

Tiếp nhận và Trả kết quả

06

QPPL

Quy phạm pháp luật

07


UBND

Ủy ban nhân dân

08

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

09

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

10

HĐND

Hội đồng nhân dân

11

CBCC

Cán bộ, công chức

Luan van



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khái quát sơ đồ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại UBND phường.
Sơ đồ 1.2: Hành chính Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.
Sơ đồ 1.3: Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa tại UBND phường.

BẢNG BIỂU
Bảng biểu 1.1: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường và
những người hoạt động không chuyên trách.
Bảng biểu 1.2: Kết quả đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn tại Ủy ban nhân dân các
phường trên địa bàn Quận 11.
Bảng biểu 1.3: Kết quả thực hiện tại Ủy ban nhân dân phường trong những lĩnh vực
cụ thể.

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong quá trình thực hiện mục tiêu Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 thì vai trị của UBND cấp phường là
cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền địa phương ở nước ta là nơi thực hiện
chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại cộng đồng dân cư. Nhận thức rõ mục đích, ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách TTHC, Đại hội lần thứ IX của Đảng
khẳng định: “Cải cách hành chính là một cơng việc quan trọng quyết định thành
cơng cuộc đổi mới”. Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X, XI của Đảng tiếp tục
khẳng định: “Đẩy mạnh cải cách nền hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của
Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt

hiện đại”, “Giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ
chức và cơng dân”. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng tiếp tục
khẳng định: “Tập trung cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, gắn với
nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm
đối với từng thủ tục hành chính…”. Cải cách hành chính được xác định là một trong
ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020. Để cụ thể
hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính, Chính
phủ đã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực hiện như: Nghị định 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 3677/QĐ-UBND, ngày
28/7/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều văn bản ban hành về CCHC khác.
Quận 11 là một địa bàn trọng điểm của Thành phố Hồ Chí Minh về chính trị –
kinh tế – văn hóa – xã hội – an ninh – quốc phòng. Trong thời gian qua, đã triển
khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân các phường trong
quận. Mặc dù, đã tiến hành cải cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu

-1-

Luan van


được nhiều kết quả rất đáng khích lệ, góp phần vào việc tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây bức xúc
trong Nhân dân, kịp thời bỏ những quy định khơng cần thiết; trình độ chun mơn
và kỹ năng hành chính, việc bố trí cán bộ, cơng chức tại Bộ phận một cửa chưa hợp
lý; cơ sở vật chất chưa đồng bộ; công tác chỉ đạo ban hành văn bản của cơ quan nhà
nước các cấp còn thiếu kiên quyết; việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức
chưa thường xuyên. Đặc biệt, ở các lĩnh vực về quản lý nhà nước và dân cư, xây
dựng phát triển đô thị, môi trường... vấn đề cốt lỗi cải cách hành chính ở các

phường trong Quận 11 hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu như mong muốn.
Do vẫn tồn tại nhiều lĩnh vực, cịn mang tính hình thức, thiếu đồng bộ giữa các cơ
quan hành chính. Cán bộ, cơng chức vẫn cịn nhũng nhiễu, quan liêu khi tiếp nhận
hồ sơ của người dân và tổ chức.
Từ những yêu cầu thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường trong Quận 11 Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay, tôi chọn đề tài:“Thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban
nhân dân phường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đề tài thực hiện với
mong muốn nghiên cứu thực trạng thực hiện cơ chế một cửa tại địa phương; từ đó
đề xuất một số các giải pháp góp phần hồn hiện hơn về cơ chế một cửa tại Ủy ban
nhân dân phường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, có rất nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã đề cập
đến vấn đề cải cách hành chính, cải cách hành chính nói chung hoặc cải cách thủ
tục hành chính theo mơ hình cơ chế một cửa nói riêng ở một số lĩnh vực chuyên
ngành cụ thể như tranh chấp đất đai, xây dựng, tư pháp – hộ tịch, đầu tư, đăng ký
kinh doanh… hỗ trợ hoặc đề cập đến cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình cơ
chế “Một cửa – một dấu” đã và đang thực hiện ở các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp. Ngồi ra, cịn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý đã
có một số tác giả nghiên cứu đề tài khoa học, bài viết, luận văn như sau:
Trương Tiến Hưng – PGĐ Sở Tư pháp (2012), Một số giải pháp về cải cách

-2-

Luan van


thủ tục hành chính trong điều kiện ở nước ta hiện nay;
Thang Văn Phúc – Chính trị gia. TS (2001 – 346 trang), Cải cách hành chính nhà
nước: Thực trạng, nguyên nhân, và giải pháp, NXb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;

Lê Chi Mai PGS.TS (2005 – 457 trang), Từ mơ hình “Một cửa”, một giải
pháp để cải cách dịch vụ hành chính cơng, Thơng tin khoa học hành chính;
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hồng Hà (2017 – 97 trang) nghiên cứu về “Cơ
chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Luận văn đề cập đến quá trình
thực hiện cơ chế một cửa ở cấp xã.
Nhìn chung các cơng trình, nghiên cứu đều đề cập đến vấn đề cải cách hành
chính, cải cách thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính theo mơ
hình “Một cửa”, “Một cửa liên thơng” của các lĩnh vực chuyên ngành cụ thể ở cấp
huyện, cấp xã. Mỗi đề tài đều đưa ra hướng nghiên cứu khác nhau, nhưng chưa có
đề tài nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện lý luận và thực tiễn về cơ chế một cửa tại
Ủy ban nhân dân phường ở Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, cần phải đặt
vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện giữa cơ sở lý luận về cơ chế một
cửa, đồng thời đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp thực hiện cơ chế một cửa
tại Ủy ban nhân dân phường ở Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là rất
cần thiết. Do đó, đề tài này khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cơ chế một cửa, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm thực hiện tốt cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường ở
Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế
một cửa nói riêng và thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nói chung mà Đảng,
Nhà nước ta đang thực hiện.
Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau:

-3-

Luan van



Nghiên cứu một cách hệ thống hố và phân tích làm sáng tỏ những cơ sở lý
luận về cơ chế một cửa.
Từ những thực trạng trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân
dân phường ở Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện tốt cơ chế
một cửa tại Ủy ban nhân dân phường ở địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân
dân phường từ thực tiễn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn khảo sát, nghiên cứu thực hiện cơ chế một cửa tại Uỷ
ban nhân dân phường từ thực tiễn Quận 11, một số lĩnh vực cụ thể.
Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động cơ chế một cửa từ năm 2016 đến nay.
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ủy ban nhân dân phường ở
Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Dựa trên phương pháp luận của học thuyết Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước, quản lý hành chính và các quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thơng, trong đó cải cách thủ tục hành chính thể hiện rõ trong Nghị quyết Đại hội
IX, X, XI, XII và các nghị quyết hội nghị Trung ương.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các đối tượng
trong mối vận động và phát triển dựa trên các phương pháp cụ thể như: Phân tích,
tổng hợp, thống kê và so sánh thu thập số liệu…, trong q trình nghiên cứu để có
cách nhìn, cách đánh giá thực tế cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường ở
Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh một cách khách quan và có độ chính xác cao.


-4-

Luan van


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu về thực hiện cơ
chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân phường ở Quận 11. Kết quả nghiên cứu của luận
văn góp phần làm rõ và phong phú thêm các vấn đề lý luận về thực hiện cơ chế một
cửa trong việc giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp khả thi trong việc nâng
cao hiệu quả thực thi công vụ cho cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ ở Bộ
phận một cửa tại Ủy ban nhân dân phường trong Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình CCHC nhà nước tại Quận 11.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục; danh mục bảng biểu; mở đầu; kết luận; tài liệu tham
khảo. Nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý trong thực hiện cơ chế một cửa tại
Ủy ban nhân dân phường.
Chương 2. Thực trạng thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường ở
Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế
một cửa tại Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh.

-5-

Luan van



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG THỰC HIỆN CƠ CHẾ
MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban
nhân dân phường
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học biên soạn và xuất bản năm 2000,
định nghĩa “Cơ chế là cách thức mà theo đó một q trình được thực hiện”. Cơ chế
chính là sự tương tác vận hành giữa các yếu tố của cả một hệ thống nhằm đảm bảo
mục đích, hiệu quả của việc thực hiện q trình, một cơng việc nào đó. Các nhà
kinh tế học cho rằng: Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa các yếu tố
kết thành một hệ thống và nhờ đó hệ thống có thể hoạt động [32, tr.215].
Cơ chế ln được gắn liền với hoạt động của một hệ thống các bộ phận tác
động qua lại lẫn nhau trong quá trình hoạt động của chúng. Vì vậy, có thể thấy cơ
chế khơng phải là cơ chế thể hiện sự công bằng ở Bộ phận một cửa, mà là hệ thống
các bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau, hoạt động trong một chỉnh thể thống
nhất theo những nguyên tắc nhất định. Việc phải tiếp xúc với cán bộ, công chức tại Bộ
phận một cửa là không thể tránh khỏi sự nhũng nhiễu làm phát sinh các vấn đề.
Những năm 1994 ở Việt Nam coi thuật ngữ “Cơ chế một cửa” đã được đề cập
tại Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước
thủ tục hành chính trong việc giải quyết cơng việc của cơng dân và tổ chức, từ năm
1995 nhiều địa phương đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế giải quyết
cơng việc theo mơ hình “Một cửa” hoặc “Một cửa – một dấu” và Thủ tướng Chính
phủ có Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 về Ban hành quy chế thực
hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo quyết
định này của Thủ tướng Chính phủ, cơ chế một cửa được thực hiện đối với tất cả
cấp tỉnh và cấp huyện từ ngày 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005. Đây
là văn bản pháp lý cụ thể và cũng là văn bản đầu tiên quy định tương đối rõ ràng về
giải quyết công việc theo thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.


-6-

Luan van


Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg đã quy định nhiều nội dung mới có tính hồn
thiện hơn nhằm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp ở địa phương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp.
Để làm rõ vấn đề về khái niệm cơ chế một cửa trong lĩnh vực chứng thực, hộ
tịch,... trước tiên chúng ta phải tìm hiểu khái niệm một cửa trong quan hệ giải quyết
các thủ tục hành chính cụ thể:
Quy định của thể chế một cửa ở đây chính là quy định về các chức năng, thẩm
quyền và những trách nhiệm giữa các chủ thể trong quan hệ hành chính và giữa cơ
quan hành chính nhà nước với các cá nhân, tổ chức. Khái niệm này cũng có thể hiểu
là bằng cách đặt vấn đề một cửa sẽ xuất phát từ đâu, do cấp nào sẽ quy định và quy
định như thế nào? nghĩa là tính pháp lý của mối quan hệ giao dịch hành chính giữa
CQHC nhà nước với các cá nhân, tổ chức, hay tính pháp lý của cơ chế một cửa.
Quy trình thực hiện các quan hệ pháp luật hành chính khi đã có những quy
định về pháp lý của một cửa sẽ xuất hiện các điểm giao dịch, do các cơ quan chức
năng của Nhà nước thực hiện. Vậy từ một cửa chính là nơi diễn ra các hoạt động
giao dịch của việc thực hiện quan hệ hành chính; tiếp nhận hồ sơ, giao dịch và giải
quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với các cá nhân, tổ chức.
Yếu tố kỹ thuật trong tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính thì mỗi loại
quan hệ pháp luật hành chính nhà nước đều được thực hiện bởi một quy trình có
nhiều khâu tác nghiệp, do nhiều thành viên, chức năng tương ứng chịu trách nhiệm
như các đơn vị, tổ chức, cá nhân. Quá trình thực hiện quy trình giao dịch hành chính
được thực hiện tại Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân phường và quận.
Tóm lại, một cửa trong quan hệ hành chính được hiểu là nơi giao nhau giữa
các mối quan hệ hành chính theo quy định của pháp luật hành chính, quy định này

là các thể chế về thẩm quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các bên cùng tham gia
giao dịch hành chính thì đó là cơ quan có thẩm quyền với cá nhân và tổ chức [12].
Các vấn đề nêu trên về một cửa sẽ là cơ sở lý luận để phân tích cơ chế một cửa
nói chung và cơ chế một cửa ở Ủy ban nhân dân phường nói riêng.

-7-

Luan van


Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg bổ sung quy
trình thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông gồm 4 bước cụ thể, làm cơ sở
cho quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động này minh bạch, rõ ràng
hơn từ cả phía cơ quan hành chính nhà nước và cả phía người dân cũng đã đưa ra
khái niệm về cơ chế một cửa tại khoản 1 Điều 1 [10].
Thực chất, mô hình “Một cửa liên thơng” là mơ hình phát triển của mơ hình
“Một cửa – một dấu”, đó là mơ hình mà việc giải quyết cơng việc của tổ chức, cá
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng
cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết
đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước.
Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018, về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục
hành chính, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính hiệu quả từ Trung ương đến địa
phương, tăng cường chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm sự gắn
kết chặt chẽ, đồng bộ giữa cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính với xây
dựng chính phủ điện tử.
Theo đó, khơng chỉ các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương như trước
đây mà các bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tương đương, cục, vụ thuộc bộ, cơ

quan ngang bộ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) và
tham gia vào quá trình giải quyết TTHC cũng áp dụng cơ chế này trong giải quyết
TTHC để tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện TTHC cũng như
bảo đảm khả năng theo dõi, giám sát việc giải quyết TTHC thống nhất cả ở trung
ương và địa phương. Đồng thời, nghị định cũng khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp Nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
Nên có thể khẳng định, khái niệm về cơ chế một cửa tại Khoản 1 Điều 3 như
sau: Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận

-8-

Luan van


hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có
thẩm quyền thơng qua Bộ phận một cửa [6].
Cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ
tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thơng qua
Bộ phận một cửa quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính.
Bộ phận một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm phục vụ hành chính cơng cấp tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân [6, khoản 3 Điều 3 NĐ 61].

Đặc điểm cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường được thể hiện như sau:
Một là, chủ thể của cơ chế một cửa gồm Ủy ban nhân dân phường và công dân, tổ
chức, doanh nghiệp yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
Hai là, phạm vi và quy trình cơ chế một cửa là thực hiện các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền của cơ quan hành chính trong mối quan hệ với
cơng dân, tổ chức và chỉ có một đầu mối duy nhất giải quyết hồ sơ đó là Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả theo quy trình từ: Hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ,
giải quyết và cho đến việc nhận kết quả giải quyết.
Ba là, hoạt động thực tiễn cơ chế một cửa là bộ phận tổ chức trực tiếp thực
hiện các TTHC và cũng là nơi tiếp xúc đầu tiên của tổ chức, cá nhân với cơ quan
hành chính nhà nước. Cơng việc của bộ phận này là hướng dẫn TTHC cho tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng các yêu cầu thủ tục cần thiết, thẩm định tính hợp lệ của hồ
sơ, sau đó chuyển hồ sơ cho các bộ phận chun mơn giải quyết. Đó cũng là trách
nhiệm của Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.

-9-

Luan van


1.1.2. Vai trò của thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường
Trong thời gian qua, thực hiện cải cách thủ tục hành chính đã tạo được bước
chuyển biến căn bản về việc đơn giản và minh bạch hoá trong mối quan hệ giữa cơ
quan nhà nước với các tổ chức và công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân,
hạn chế các tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, được đơng đảo
Nhân dân đồng tình ủng hộ, tỏ thái độ hài lòng và hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà
nước được nâng cao. Người dân và doanh nghiệp chỉ phải liên lạc ở một đầu mối duy
nhất để hoàn thành mọi thủ tục hành chính.
Ủy ban nhân dân phường xây dựng các cơ chế thực hiện thủ tục hành chính,
xây dựng cơ chế ln phải xem xét, đánh giá tổng hợp từ thực tiễn về tác dụng của

cơ chế mang lại hiệu quả đối với Nhà nước, Nhân dân và tồn xã hội. Từ đó, địa
phương tiếp tục phát huy những mặt tích cực, hướng đến hồn thiện hơn trong việc
thực hiện hoạt động cơ chế một cửa trong q trình phát triển của nền hành chính
hiện đại. Nhiều địa phương đã mở rộng cơ chế này đối với một số đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ công liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp và một số địa phương đã
thực hiện hoạt động cơ chế một cửa liên thơng giữa các cấp chính quyền. Vai trị cơ
chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, quản lý cán bộ, công chức hành chính, chống tệ quan liêu, nhũng
nhiễu, biểu hiện thờ ơ, coi thường, lơ là, lối làm việc tùy tiện, nặng về hành chính,
thói cửa quyền của một số bộ phận cán bộ, công chức. Cơ chế một cửa, một cửa liên
thơng là khâu quan trọng có tính giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công
chức hiểu rõ và tự giác thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của mình là phục vụ Nhân
dân. Tăng cường cơng tác quản lý cán bộ, công chức tại Bộ phận một cửa về đạo
đức, cơng vụ, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong thực thi nhiệm
vụ. Thực hiện cơ chế một cửa được cơng khai trình tự các thủ tục, lệ phí với những
nội dung đơn giản, rõ ràng, tạo điều kiện cho người quản lý theo dõi một cách thuận
lợi, xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm kỷ
luật và các tổ chức và cá nhân có liên quan, dễ dàng theo dõi, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức. Ngày nay, cơ quan hành chính nhà nước

-10-

Luan van


ngày càng mang tính chun nghiệp hơn; tính chất cơng vụ của cán bộ, công chức
được đề cao, làm việc theo quy định của pháp luật, không bị ràng buộc và ảnh
hưởng nhiều của tiêu cực xã hội tác động; xây dựng nền hành chính nhà nước dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, năng động và hoạt động
hiệu lực, hiệu quả đảm bảo thuận lợi nhất cho Nhân dân và doanh nghiệp. Mặt khác,

cơ chế một cửa liên thông đã điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhân dân và công chức,
tạo sự giám sát, quản lý của Nhân dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với
cán bộ, công chức thuộc quyền, hạn chế tối đa sự tiếp xúc trực tiếp của từng cán bộ,
công chức chuyên môn xử lý vụ việc với các tổ chức, cá nhân được bảo đảm giải
quyết thủ tục hành chính trung thực, cơng bằng và khách quan, góp phần chống lại
sự tham nhũng, cửa quyền của cơ quan hành chính, làm trong sạch bộ máy hành
chính nhà nước, tăng niềm tin của người dân đối với Nhà nước [14].
Thứ hai, ý thức trong kỷ luật cũng như tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ,
công chức đối với Nhân dân, xóa bỏ triệt để tình trạng "Xin – cho" nơi bộ máy công
quyền, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Thực hiện theo quy trình khép kín, chặt chẽ một cách có khoa học, đảm bảo sự
thông suốt, giúp cho lãnh đạo tại đơn vị có điều kiện điều hành cơng việc một cách
tập trung, thống nhất, nắm vững tình hình thực hiện tại Bộ phận một cửa, quản lý
từng cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ một cách chặt chẽ, nắm được
những điểm cịn khó khăn, tồn đọng tại từng khâu, từng lĩnh vực, của từng bộ phận
trong đơn vị, để từ đó có cơ sở đánh giá những cán bộ, cơng chức khi thực hiện
nhiệm vụ và nhìn nhận, một cách khách quan, công bằng. Hơn nữa, việc thực hiện
cơ chế này địi hỏi thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, không
chồng chéo; hồ sơ giải quyết phải bảo đảm theo đúng hẹn với người dân, giải quyết
cơng việc nhanh chóng, thuận tiện; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
hành chính trong q trình giải quyết cơng việc của tổ chức và cá nhân. Công khai
niêm yết, cụ thể ở bản tin về thủ tục hành chính, mức thu lệ phí, thời gian giải quyết
của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân kiểm tra, giám sát các hoạt

-11-

Luan van


động của cơ quan hành chính nhà nước, góp phần nâng cao ý thức, kỷ luật và tinh

thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức đối với Nhân dân.
Thứ ba, góp phần hồn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương và nâng cao văn hố cơng sở cho cán bộ, công chức
ở Bộ phận một cửa, tạo niềm tin, giá trị về thái độ phục vụ của cán bộ, công chức
đối với người dân. Trong đơn vị, phải nghiêm túc chấp hành kỷ luật, nội quy của cơ
quan, chú ý đến tác phong, thái độ trong giao tiếp, đoàn kết và hợp tác trên những
nguyên tắc chung, chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội, nhũng nhiễu tại đơn
vị. Góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu cải cách TTHC ở Việt Nam.
Thứ tư, thông qua việc cải cách TTHC sẽ gỡ bỏ được những rào cản về thủ tục
hành chính đối với doanh nghiệp và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí,
thời gian và rủi ro của người dân, doanh nghiệp. Một cơ chế giải quyết cơng việc
thơng thống sẽ tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho các chủ thể khi tham gia
thủ tục hành chính, nhằm thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển. Đây là điều có ý nghĩa
hết sức to lớn, nó khơng chỉ mang ý nghĩa thúc đẩy các mối quan hệ xã hội phát
triển mà cịn mang ý nghĩa chính trị sâu sắc. Bảo đảm quyền, lợi ích của Nhân dân
là mục tiêu cuối cùng trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước đặt lên
hàng đầu, tất cả hoạt động của cán bộ, công chức Nhà nước ta là phục vụ Nhân dân,
hoàn thành nghĩa vụ mà Nhân dân đã ủy thác trao cho.
Thứ năm, cơ chế một cửa góp phần xây dựng hệ thống chính quyền là phục vụ
Nhân dân, tạo mối quan hệ gắn bó giữa cơ quan nhà nước với Nhân dân.
Bộ phận một cửa được tiến hành theo trình tự, quy trình một cách có khoa học,
nhanh chóng thực hiện nghiêm túc đúng quy chế, nội quy, tác phong lề lối làm việc
tại đơn vị. Chính sự tận tình, kỹ năng giao tiếp, tiếp dân tốt, ý thức tự giác, tinh thần
trách nhiệm, tinh thần kỷ luật, kỷ cương có chuyển biến tích cực, hiệu quả, ứng
dụng cơng nghệ thông tin thành thạo trong công việc của cán bộ, cơng chức phường
đã làm cho khơng khí nơi cơng quyền trở nên thoải mái, trong sạch. Thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính, đặc biệt là niêm yết cơng khai các thủ tục hành chính,
giấy tờ, thời gian, tiết kiệm được kinh phí, tạo nhiều thuận lợi cho cán bộ, tổ chức

-12-


Luan van


đến liên hệ cơng tác một cách nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả rút ngắn được nhiều
thời gian so với trước, đã tạo sự hài lòng và đồng thuận của người dân, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng việc. Mơ hình hoạt động cơ chế này, người
dân hiểu được trách nhiệm của cán bộ, công chức nhận hồ sơ và nghĩa vụ của người
dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính, nên khơng phải đi lại nhiều nơi, nhiều
lần và trực tiếp gặp gỡ nhiều cán bộ, công chức như trước nữa.
1.2. Nội dung và phương thức thực hiện cơ chế một cửa tại UBND phường
1.2.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng thực hiện nhiệm vụ cơ chế một cửa tại Ủy ban
nhân dân phường
Cơ cấu tổ chức gồm các chức danh công chức chuyên môn cấp phường. Các
công chức chuyên môn được điều động đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả là
những công chức gồm: 01 Chủ tịch và 02 Phó Chủ tịch (01 phụ trách mảng kinh tế
– trật tự xây dựng đô thị và nhà đất, 01 phụ trách mảng văn hóa – xã hội và các lĩnh
vực xã hội khác) và 01 Ủy viên phụ trách Công an (Trưởng Công an phường), 01
Ủy viên phụ trách khối Quân sự (Chỉ huy Trưởng Quân sự phường); 02 công chức
phụ trách lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch; 02 công chức Tài chính – Kế tốn; 02 cơng
chức Văn phịng – Thống kê phụ trách lĩnh vực Tiếp nhận và Trả kết quả hồ sơ; 02
cơng chức Văn hóa – Xã hội phụ trách lĩnh vực chính sách xã hội – VHTT; 02 cơng
chức phụ trách lĩnh vực Địa chính XD – Đơ thị MT; các lĩnh vực cịn lại do cán bộ
không chuyên trách phụ trách. Họ chịu sự quản lý của Chủ tịch UBND phường.
Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả:
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả là đầu mối tập trung duy nhất để hướng dẫn
các thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để chuyển đến các
ngành chun mơn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho tổ
chức, cá nhân. Những cơng việc này địi hỏi phải có thời gian nghiên cứu giải quyết
nên nhiệm vụ của cán bộ, công chức là viết Giấy hẹn cho người dân theo quy định

về thời gian được niêm yết công khai.
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phải được trang bị điện tử và áp dụng phần
mềm điện tử trong các giao dịch hành chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành

-13-

Luan van


chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong việc công
khai, niêm yết, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến các ngành chuyên môn
giải quyết và nhận, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông ở tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính
nhà nước.
TỔ CHỨC – CƠNG DÂN

BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
- Cơng chức Văn phịng – Thống kê
- Cơng chức Tư pháp – Hộ tịch
- Cơng chức Địa chính – Xây dựng
- Cơng chức Văn hóa – Xã hội
- Cơng chức Tài chính – Kế tốn
- Cơng chức Chỉ huy Trưởng Qn sự

- Cơng chức Trưởng Cơng an
CHỦ TỊCH HOẶC PHĨ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Sơ đồ 1.1: Khái quát sơ đồ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại UBND phường.
1.2.2. Nội dung thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường
Trong quá trình thực hiện Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 về Ban

hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương và Quyết định số 93/2007/TTg ngày 22/6/2007 về Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thơng tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thì cơ chế
một cửa tại Ủy ban nhân dân phường có phạm vi như sau:
Cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân phường được triển khai thực hiện trên
các lĩnh vực như: Chứng thực, hộ tịch, xây dựng nhà ở... Ngoài các lĩnh vực vừa
nêu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương để quyết định lựa chọn thêm một số lĩnh vực

-14-

Luan van


công tác khác để áp dụng cho phù hợp cơ chế một cửa của từng địa phương. Không
dừng lại ở đó, Chính phủ muốn đem lại nhiều điểm mới và thật sự hướng đến một
nền hành chính phục vụ vì Nhân dân nên đã ban hành Nghị định 61/2018/NĐ-CP,
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
trong giải quyết thủ tục hành chính được thay thế Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Theo trình tự thủ tục như sau [6]:
1.2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định, qua
thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ, công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ

thủ tục hành chính;
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên
chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp
tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa phải xem
xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc khơng thuộc thẩm quyền giải
quyết theo quy định, cán bộ, công chức tiếp nhận phải có thơng báo, nêu rõ nội
dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy
đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thơng báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin
nhắn tới người dân của Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. Nếu hồ sơ của tổ chức,

-15-

Luan van


cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, cơng chức, viên chức tại Bộ phận một cửa tiếp
nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định.
Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số
hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử
dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch
vụ cơng Quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay
khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp
nhận, cán bộ, công chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày
trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin
một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức cung cấp cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cán

bộ, công chức tại Bộ phận một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân cơng, ủy quyền
giải quyết thì thực hiện theo quy định.
1.2.2.2. Chuyển hồ sơ
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC theo quy định, cán bộ, công chức tiếp
nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng dịch vụ công và
hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm
quyền khác, cán bộ, công chức tiếp nhận chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ
phận một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo
quy định. Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết được thực hiện
thơng qua dịch vụ bưu chính cơng ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm.
1.2.2.3. Giải quyết hồ sơ

-16-

Luan van


Sau khi nhận hồ sơ thủ tục hành chính, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền phân cơng cán bộ, công chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt
kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp thủ tục hành chính khơng quy
định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan,
cán bộ, cơng chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết
định; cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin một cửa điện tử; trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.

Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ:
Cán bộ, công chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm
quyền quyết định và cập nhật thơng tin vào hệ thống thơng tin một cửa điện tử.
Q trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ
sở dữ liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập
nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ
liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho
Bộ phận một cửa trong trường hợp chưa có hệ thống thơng tin một cửa điện tử để
theo dõi.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận một cửa. Thời gian thông báo trả lại
hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau
khi nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ hoặc Bộ phận một cửa trong trường
hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử
lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy
ý kiến. Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật

-17-

Luan van


thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên hệ thống thông
tin một cửa điện tử;

Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý
kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào hệ
thống thông tin một cửa điện tử hoặc phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ.
Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn
bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thơng báo cho người
đứng đầu Bộ phận một cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thơng giữa các cơ quan có
thẩm quyền cùng cấp:
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy, Bộ phận một cửa xác định thứ tự
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm
quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết
quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo,
trong đó phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của
từng cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào hệ thống thông
tin một cửa điện tử. Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và
hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, theo thứ tự Bộ phận một cửa xác định;
cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ kèm
theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết thủ
tục hành chính cho Bộ phận một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật
tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào hệ thống thông tin một cửa điện tử;
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử, Bộ phận một cửa chuyển hồ
sơ điện tử đến các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan có trách
nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải
quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết
quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và
gửi cho Bộ phận một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết
quả xử lý hồ sơ liên thông vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.

-18-


Luan van


×