Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách phát triển cntt trên địa bàn quận 9, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.14 KB, 64 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

NGUYỄN ANH VŨ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội - 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

NGUYỄN ANH VŨ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. LÊ BỘ LĨNH

Hà Nội - 2021

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi thế giới đã bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, công ngệ
thông tin (CNTT) trở nên một thành tố vô cùng quan trọng trong việc xây
dựng và thúc đẩy cuộc cách mạng này. CNTT ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong q trình phát triển kinh tế xã hội, nó làm biến đổi sau sắc đời
sống kinh tế chính trị, góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, tinh thần, trí
tuệ của tồn dân tộc, thúc đẩy q trình hội nhập và tạo tiền đề để nâng cao
chất lượng cuộc sống cũng như toàn bộ ngành kinh tế.
Xác định tầm quan trọng của CNTT trong thời kỳ đổi mới, ngày
27/08/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt “Chương
trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2011 - 2015”. Giai đoạn 2016-2020 được coi là giai đoạn đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT ở Việt Nam, hầu hết các cơ quan đều được đầu tư
tương đối lớn nhằm nâng cao năng lực CNTT.
Q trình hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa (HĐH, CNH) của Việt Nam
đang bước vào giai đoạn phát triển cực kỳ quan trọng, Đảng và Chính phủ
nước Việt Nam có chủ trương áp dụng thành tựu của CNTT vào một số lĩnh
vực, điều này đã được cụ thể hóa và làm sâu sắc thơng qua nhiều quyết định,
nghị định của Chính phủ.
Hiệp định khung e-Asean đã được Việt Nam cùng với các thành viên
khác trong khối ASEAN thông qua và ký kết ngày 24/11/2000 với các mục
tiêu cụ thể: xây dựng Chính phủ điện tử (CPĐT), phát triển ngành thương mại

điện tử (TMĐT) và cộng đồng điện tử (CĐĐT), điều này đã thể hiện rõ các
cam kết đồng thuận phát triển giữa các thành viên trong khối nhằm nâng tầm
mơ hình quản trị, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng trong tương quan của sự
phát triển CPĐT, TMĐT và CĐĐT tại Việt Nam trong giai đoạn mới.
Gần đây nhất theo Quyết định số 749/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ

1

Luan van


ban hành ngày 03/06/2020 về Quyết định Phê duyệt “Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp cơng nghệ số Việt
Nam có năng lực đi ra tồn cầu, trong đó mục tiêu cơ bản đến năm 2025, phát
triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động; phát triển kinh tế
số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; và phát triển xã hội số, thu
hẹp khoảng cách số. Qua đó có thể thấy một số nhiệm vụ phát triển kinh tế số
được đặt ra nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số với trọng tâm là phát triển
doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về CNTT sang
làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp 4.0, phát triển nội dung số, công
nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản
xuất thông minh.
Trong nhiều năm liên tiếp, thành phố Hồ Chí Minh ln đi đầu trong ứng
dụng CNTT vào thực tiễn quản lý và áp dụng các thành quả của CNTT để
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc, đặc biệt trong khối hành
chính cơng. Cũng như thự tế tại các địa phương khác, Quận 9 luôn đề cao việc
ứng dụng CNTT như một hoạt động tiên quyết trong q trình hình thành nền
tảng cơng nghệ, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, nâng cao chất lượng quản trị

hành chí. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tại Quận 9 vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập
như trình độ phát triển và ứng dụng CNTT còn thấp, chất lượng đội ngũ quản
trị chưa tương xứng với tiềm năng của Quận. Với những lý do nêu trên, tôi
chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển CNTT trên địa bàn quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.2. Nghiên cứu ở ngoài nước
Trái ngược với tình hình nghiên cứu trong nước, ở nước ngồi, có rất
nhiều cơng trình và tài liệu nghiên cứu về vai trị cũng như vị trí của CNTT
với sự phát triển kinh tế xã hội được thực hiện rất nhiều và đa dạng. Điển hình

2

Luan van


như cơng trình nghiên cứu của nhóm tác giả Allvin Toffler, Hetdi Toffler về
các chủ đề như “Văn minh của làn song thứ ba”, hay “Cú sốc tương lai”, hoặc
kể cả tác phẩm “Đạo đức thông tin trong xã hội kinh tế tri thức” của tác giả
Cameron Esslement.
Qua đó, ta thấy được việc phát triển CNTT không những được các học
giả trong và ngồi nước quan tâm mà nó cịn cần có sự nghiên cứu sâu hơn về
việc thực hiện chính sách phát triển một cách khoa học và kỹ càng đối với
từng điều kiện và môi trường cụ thể. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào
nghiên cứu một cách hệ thống về việc thực hiện chính sách phát triển CNTT
trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nghiên cứu ở trong nước
Chủ đề nghiên cứu về vai trị cũng như chính sách phát triển CNTT trong
nước cũng đã được triển khai nhiều quận thành, nhiều địa phương trong thời
gian vừa qua. Điển hình là đề tài “CNTT - Tổng quan và các vấn đề cơ bản”

của Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT; “Ứng dụng và phát triển
công nghệ thơng tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của
Ban Tư tưởng và Ban Khoa giáo Trung ương, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, năm 2001; “Đẩy mạnh phát triển cơng nghệ thơng tin một cách tồn
diện” của tác giả Minh Hiển đăng trên trang thông tin điện tử của Văn phịng
Chính phủ năm 2016.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn nhằm nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa
cơ sở lý luận về vai trị cũng như vị trí cơng nghệ thơng tin, các chính sách
phát triển cơng nghệ thơng tin.
Mục đích thứ nhì trong luận văn này nhằm nghiên cứu thực trạng ứng
dụng CNTT tại đại bàn quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách phát triển CNTT tại quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

3

Luan van


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Các nhiệm vụ nghiên cứu cho việc thực hiện luận văn bao gồm:
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp hệ thống quá cơ sở lý luận về vai trị
cũng như vị trí của CNTT, các chính sách phát triển CNTT
- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tại đại bàn Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách phát triển
CNTT tại quận 9 trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phát triển CNTT
nhằm phát huy tốt hơn hiệu quả quản lý trên địa bàn quận 9.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: quận 9, thành phố Hồ Chí Minh

-

Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa chiều, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp kết hợp giữa phương pháp phân tích
chính sách cơng với hệ thống các phương pháp hệ thống, nghiên cứu lý thuyết
và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp so sánh
đối chiếu cũng được áp dụng rộng rãi trong toàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có những đóng góp tích cực vào việc hồn thiện hệ thống lý
luận về q trình thực hiện chính sách cơng về phát triển CNTT trên địa bàn
cụng như đề xuất các phương hướng để q trình hồn thiện và phát triển

4

Luan van



chính sách về CNTT hiệu quả hơn. Đồng thời, luận văn cũng đề xuất các biện
pháp thực hiện nhằm nâng cao và hoàn thiện các giải pháp về thực hiện chính
sách phát triển CNTT trên địa bàn quận 9, là bài học kinh nghiệp có giá trịcho
các địa phương khác.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu để giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương nghiên cứu,
tham khảo và áp dụng vào thực tiễn nhằm thực hiện tốt có hiệu quả trong thực
hiện chính sách phát triển cơng nghệ thông tin.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn luận văn gồm 3 chương, đồng thời luận văn cịn có
phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo liên quan:
- Chương 1: Các cơ sở lý luận trong thực hiện chính sách phát triển cơng
nghệ thơng tin.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển CNTT trên địa
bàn quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển CNTT trên địa bàn quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.

5

Luan van


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
1.1. Khái qt về chính sách CNTT với tư cách chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm, CNTT và chính sách phát triển CNTT

a. Khái niệm CNTT và lịch sử phát triển
CNTT trong thời đại hiện nay đang tạo ra những thay đổi lớn trong đời
sống kinh tế chính trị tại nỗi khu vực, địa phương. Sự phát triển CNTT khơng
những số hóa được hệ thống quản lý trong các tổ chức cơng-tư mà cịn đem
lại hiệu quả lớn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều
quan niệm khác nhau về CNTT, dưới đây là một số quan niệm có tính phổ
biến nhất:
Theo từ điển bách khoa tồn thư mở trên mạng Wikipedia thì: CNTT là
công nghệ ứng dụng cho việc xử lý thông tin.
Theo GS. Liest Eathington và GS. Dave Swanson, khoa kinh tế học - đại
học Iowa - Hoa Kỳ, thì CNTT là một chuỗi sản phẩm và dịch vụ mà thông
qua đó, việc biến đổi số liệu thành thơng tin có thể tiếp cận được và trở nên có
ích. Sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin này đảm bảo cho doanh nghiệp,
các tổ chức và cá nhân có thể kiểm soát được các giao dịch kinh doanh hiệu
quả hơn và nhanh hơn (Ictnews.vn - 2011).
Theo GS. Phan Đình Diệu: “Công nghệ thông tin là xử lý thông tin bằng
các phương tiện điện tử, bao gồm các khâu cơ bản như thu thập dữ liệu, lưu
trữ, chế biến và truyền nhận thơng tin” (Giáo trình tin học đại cương, NXB
Thống kê năm 2004)..
PSG. Hàn Viết Thuận thì cho rằng: “Cơng nghệ thông tin là sự kết hợp
của công nghệ máy tính với cơng nghệ liên lạc viễn thơng được thực hiện trên
cơ sở cơng nghệ vi điện tử” (Giáo trình tin học đại cương, NXB Thống kê năm 2004).

6

Luan van


Tại Việt Nam, Quốc hội đã thông qua Luật công nghệ thơng tin ngày
29/6/2006, theo đó thì: “Cơng nghệ thơng tin là tập hợp các phương pháp

khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thơng tin số”.
Như các phân tích trên, CNTT được xác định là một ngành khoa học cơng
nghệ, nó gắn liền với q trình xây dựng thơng tin, phát triển thơng tin, và xử
lý thơng tin. Theo quan điểm đó, Cơng nghệ thơng tin cịn bao gồm hệ thống
các phương pháp khoa học, các công cụ, phương tiện và các giải pháp kỹ
thuật hiện đại tiên tiến nhất hiện nay, chủ yếu là máy tính và hệ thống mạng
truyền thơng cùng với nội dung thông tin điện tử nhằm phát triển, tổ chức
thực hiện khai thác thông tin và sử dụng hiệu quả các nguồn thông tin trong
hầu hết các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, hoạt động kinh tế - xã hội, hoạt
động văn hóa, đối ngoại,...
Với định nghĩa trên, khái niệm CNTT đã được hoàn thiện với sự bao quát
hơn về các nội dung, ý nghĩa và vai trò trên mọi lĩnh vực đời sống-xã hội. Vì
vậy, thuật ngữ CNTT trong nghiên cứu này cũng mang hàm ý và định nghĩa
như trên.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lượng trong công trình nghiên cứu của mình,
tác giả đưa ra quan niệm về CNTT như sau: “CNTT là một hệ thống các
phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, mạng truyền thông và hệ
thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người.” Khái niệm này tương đối bao hàm những ý nghĩa và đặc tính của
CNTT cũng như vai trị của CNTT trong giai đoạn hiện nay.
b. Khái niệm chính sách và chính sách cơng
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng trên truyền thanh, truyền hình, trên sách báo và trong đời
sống xã hội hiện đại ngày nay. Tuy nhiên, cho đến nay giới học thuật vẫn
chưa đạt được sự nhất trí về một định nghĩa thống nhất cho khái niệm này, mà

7


Luan van


tùy theo từng giác độ tiếp cận mà người ta đưa ra cách định nghĩa khác nhau.
Đại từ điển Webster's dictionary đưa ra đến 4 định nghĩa về khái niệm
“chính sách”, trong đó có định nghĩa đáng chú ý nhất như sau: “Chính sách là
một tập hợp các quyết định cùng với các hoạt động có liên quan để thực hiện
các quyết định đó”.
Theo tác giả James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn
đề mà họ quan tâm”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...”
Như vậy có thể hiểu: “Chính sách là tập hợp các hoạt động liên quan với
nhau, được lựa chọn và quyết định thực hiện, nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định”.
Như vậy có thể hiểu: “Chính sách cơng là chính sách do cơ quan nhà nước
ban hành nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội của cộng
đồng”. Cũng chính vì vậy mà cho đến nay ở Việt Nam chúng ta thường dùng
khái niệm “chính sách của nhà nước” với nội hàm tương đồng với khái niệm
“chính sách cơng” (public policy) mãi gần đây mới được sử dụng.
Chính sách cơng thường được phân biệt theo chủ thể chính sách (cơ quan
ban hành) và đối tượng chính sách (lĩnh vực chịu tác động của chính sách).
Theo chủ thể, chính sách có thể được ban hành bởi cơ quan các cấp khác nhau
trong bộ máy Trung ương hoặc địa phương. Theo lĩnh vực, có chính sách đối
nội, chính sách về phát triển kinh tế, chính sách về an sinh xã hội, chính sách
đối ngoại...

c. Khái niệm chính sách phát triển CNTT

8

Luan van


Theo các quan niệm trên thì khái niệm “Chính sách phát triển CNTT” theo
tác giả đó là các hành động củ thể hóa của nhà nước bằng các văn bản hành chính
nhằm đưa ra các phương hướng, phương cách nhằm phát triển ngành CNTT.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển CNTT
Trong lĩnh vực hành chính, với cách hiểu về thuật ngữ “hiện đại” nghiêng
về nghĩa sắc thái tinh thần, nhận thức, tư duy …, các nước phương Tây cứ
mỗi lần chuyển đổi mơ hình hành chính đều bắt đầu bằng việc nhận thức lại
vai trị của Nhà nước. Trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới, việc
ứng dụng mơ hình quản lý cơng mới nhằm thay thế mơ hình hành chính cơng
củ ln gắn liền với quan điểm đổi mới sáng tạo và cải cách lại Chính phủ.
Vai trị của Chính phủ được nhận thức lại từ quản lý áp đặt sang phục vụ theo
nguyện vọng người dân thơng qua hình thức dân chủ. Đó chính là sự khởi
nguồn của mơ hình “quản trị nhà nước tốt” thời gian gần đây. “Quản trị nhà
nước” thay thế cho “quản lý nhà nước” là một bước tiến lớn về mặt tư duy.
Nếu “quản lý nhà nước” được hiểu như là sự quản lý của Nhà nước - trong vai
trị chủ thể, thì với thuật ngữ “quản trị nhà nước”, xã hội xuất hiện cùng lúc
hai mối quan hệ: Nhà nước vừa là chủ thể quản trị xã hội; vừa là đối tượng
được quản trị bởi công dân và các thiết chế xã hội khác. Vì thế, trách nhiệm
giải trình của Nhà nước trước nhân dân và xã hội là những đặc trưng cần có
của mơ hình mới này. Do vậy, có thể nói rằng nền hành chính ở các quốc gia
phát triển ln gắn liền với những biến chuyển về mặt tư duy và từng bước
hiện đại hóa.
Những năm của thập niên cuối cùng thế kỷ XX và thập niên đầu thế kỷ

XXI, quá trình hiện đại hóa nền hành chính ở Việt Nam thể hiệnthơng qua
Chiến lược cải cách hành chính được bắt đầu với Nghị quyết Trung ương 8
khóa VII (1995). Tuy vậy, sự vận dụng khái niện hiện đại hóa một cách máy
móc, cứng nhắc đã làm quá trình cải cách chung của nước ta chưa đạt được
như mong đợi. Quyết định số 112/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

9

Luan van


ban hành ngày 25 tháng 7 năm 2001 phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005, gọi tắt là Đề án 112, là một ví dụ
điển hình. Chính phủ đã đầu tư rất nhiều kinh phí, nguồn nhân lực, nhưng kết
quả vận hành nền hành chính khơng có kết quả như mong đợi, không cải thiện
được bao nhiêu. Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước ln tồn
tại hai mặt. Nếu mặt tích cực được khơng phát huy thì nó chỉ cịn giá trị phục
vụ nhu cầu tìm kiếm thơng tin và giải trí. Do vậy, rất nhiều máy tính được
mua về chỉ để dùng vào việc mua hàng, chơi trò chơi, nghe nhạc, xem phim,
tán gẫu trực tuyến … của cán bộ công chức. Hay việc cải cách hình chính
đang được đạy mạnh theo hướng giảm và gọp lại các cơ quan hình chính,
nhưng khi gọp lại chỉ là gọp cơ học do đó số biên chế lại phình ra, đồng thời
thẩm quyền trong quản lý khơng giao trách nhiệm rõ ràng, chồng chéo ... Đó
chính là hệ quả của việc nhận thức chưa đúng đắn về cải cách nền hành chính.
Trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ đã có những nhận thức
đúng đắn về việc làm thế nào để có nền hành chính quốc gia hiện đại, hiệu
quả, làm nền tảng cho một xã hội dân chủ phồn vinh bằng các văn bản chỉ đạo
định hướng của Đảng, các kế hoạch hành động của Chính phủ. Một số văn
bản nổi bật có thể kể đến như: Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 08 tháng 11 năm 2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải

cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 36-NQ/TW
của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15
tháng 4 năm 2015 về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; hay như Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngành 14 tháng 10 năm 2015 về Chính

10

Luan van


phủ điện tử.
Hiện đại hóa hành chính là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của Chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ đề cập đến trong Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 08 tháng 11 năm 2011, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, tập trung hồn thiện và đẩy mạnh hoạt động của các cổng
thơng tin điện tử áp dụng trong quản lý hành chính của Chính phủ trên hệ
thống Internet.
Việc triển khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động cải cách hành chính
nha nước đến năm 2022: 95% các tài liệu, văn bản trao đổi giữa các cơ quan
quản lý nhà nước cần phải được số hóa, thực hiện chuyển đổi dạng văn bản
điện tử, hổ trợ cho việc lưu trữ, truy vấn được tốt hơn; đảm bảo các cán bộ
cơng nhân viên tích cực sử dụng hệ thống email (thư điện tử), các thông báo
điện tử trong công việc; chuyển đổi các hoạt động giao dịch sang hình thức
giao dịch điện tử; ứng dụng truyền thông đa phương tiện trong các hoạt động
giao tiếp, truyền thông và liên lạc; thực hiện các dịch vụ cơng thơng qua

Mạng thơng tin điện tử hành chính do Chính phủ phát triển ở mức độ 3 và 4,
đáp ứng các nhu cầu từ thực tiễn trong các hoạt động của chính phủ điện tử,
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Thứ hai, thực hiện triệt để triển khai ứng dụng CNTT trong các quy trình
xử lý dịch vụ cơng của từng cơ quan hành chính nhà nước, liên cơ quan hành
chính nhà nước với nhau, nhằm nâng cao tính chính xác, hổ trợ tích cực việc
chuyển đổi số tại các cơ quan hành chính nhà nước mỗi địa phương, nâng cao
nhận thức về ứng dụng CNTT tại các cơ quan này.
- Thứ ba, thực hiện cập nhật và công bố các danh mục dịch vụ hành chính
cơng được triển khai tại cơ sở lên các trang mạng thông tin điện tử hành chính
theo đề án chính phủ điện tử. Triển khai xây dựng và thống nhất các biểu mẫu
văn bản trong giao dịch đối với từng dịch vụ hành chính cơng cho người dân,
giữa các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, và các cá nhân nhằm hệ

11

Luan van


thống hóa và đơn giản hóa từng khâu trong qui trình thủ tục dịch vụ hành
chính cơng.
- Thứ tư, tiến hành triển khai một cách thống nhất có hiệu quả qui trình
quản lý chất lượng tại các cơ quan có triển khai đề án phát triển chính phủ
điện tử qua đó thu thập những thiếu sót, tổng hợp những vấn đề liên quan đến
việc ứng dụng CNTT tại các cơ quan hành chính nhà nước, làm cơ sở để hồn
thiện hệ thống CNTT được tốt hơn.
- Thứ năm, nhanh chóng thực thiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ trong việc phê duyệt kế hoạch
đầu tư cơ sở hạ tầng tai các đơn vị cấp cơ sở (phường, xã) đảm bảo tuân theo
qui trình và các u cầu về cải cách hành chính nhằm nâng cao chất lượng

cũng như hiệu quả quản lý nhà nước tại các cấp.
- Thứ sáu, tiên hành xây dựng cở sở trụ sở các cơ quan hành chính nhà
nước tại các địa phương nhằm hiện đại hóa, tập trung hóa ứng dụng CNTT hổ
trợ hiệu quả cho việc cải cách hành chính nhà nước.
Việc triển khai ứng dụng CNTT tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước
nhằm hiện đại hóa hệ thống quản lý, từng bước xây dựng và hồn thiện chính
phủ điện tử tại các đơn vị địa phương, nâng cao chất lượng dịch vụ công, nêu
cao tinh thần học hỏi, đề cao tính chuyên nghiệp, văn minh công sở, lịch sự
trong giao tiếp, minh bạch trong xử lý thông qua hệ thống CNTT như: hệ
thống lấy số tự động, hệ thống cấp số chờ giao dịch cho cá nhân, tổ chức theo
nguyên tắc “ai đến trước được nhận dịch vụ trước, ai đến sau, nhận dịch vụ
sau”. Việc áp dụng CNTT vào quá trình đưa ra quyết định cũng nhằm minh
bạch hóa q trình thực hiện dịch vụ hành chính cơng, hổ trợ đắc lực cho ban
quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ, hổ
trợ cho quá trình cải cách hành chính nhà nước, tạo tiền đề cho việc xây dựng
Chính phủ điện tử, đặc biệt hơn hiện nay một số địa phương đang ra sức thi
đua xây dựng chính phủ một cửa, giúp nâng cao hiệu quả việc tương tác giữa

12

Luan van


người dân và cán bộ phục vụ tại các cơ quan quản lý nhà nước. Ngoài ra, việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm tinh gọn bộ máy
quản lý, nâng cao hiệu quả và hiệu suất thực hiện cơng việc tại các cơ quan
hành chính nhà nước.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển CNTT
Việc xây dựng, hoàn thiện và ứng dụng CNTT không chỉ là những thay
đổi về mặt công nghệ mà còn thay đổi cả trong tư duy quản lý, qui trình đưa

ra quyết định. Mục đích của việc ứng dụng này nhằm nâng cao chất lượng
quản lý của nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ công, đem lại sự hài lòng
hơn cho người dần và các tổ chức doanh nghiệp. Một trong những hiệu quả
thấy rõ nhất của việc áp dụng CNTT vào quản lý nhà nước là làm minh bạch
các quá trình xử lý các thủ tục hành chính, tinh gọn hệ thống trong quản lý,
đồng bộ cơ sở dữ liệu của các tổ chức ban ngành. Tính lợi ích đã được minh
chứng rõ nét thơng qua sự cải thiện hiệu quả tại một số đơn vị đã tiến hành cải
cách thủ tục hành chính bằng việc áp dụng CNTT. Tuy nhiên trên thực tế vẫn
cón nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả của việc triển khai này, trong đó các
nhân tố sau cần được xem xét:
- Thứ nhất, Khâu tổ chức, quản lý hành chính. Chính phủ chính là cơ
quan, tổ chức có quy mơ lớn nhất trong nước. Chính phủ thường có cấu trúc
phức tạp, phân cấp quản lý, gồm nhiều cơ quan hoạt động độc lập với nhau.
Điều này đã dẫn đến xu hướng nảy sinh sự thiếu đồng bộ, manh mún trong
hoạt động quản lý, điều hành nhà nước, cung cấp dịch vụ hành chính cơng,
cũng như sự trùng lặp, thiếu hiệu quả trong đầu tư xây dựng hệ thống thông
tin khiến cho khả năng phối hợp, cộng tác giữa các cơ quan của chính phủ bị
hạn chế.
- Thứ hai, Sự hiểu biết đầy đủ về thực trạng, nhận thức, nhu cầu ứng dụng
CNTT trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Đây cũng là một rào cản
gây nên sự chậm trễ vướng mắc trong việc thực hiện triển khai ứng dụng

13

Luan van


CNTT một cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả. Ứng dụng CNTT cần phải
được triển khai một cách phù hợp, hài hịa với đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã
hội cũng như phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước trong mục tiêu phát triển tại

địa điểm triển khai. Thực tế các chương trình, đề án và dự án trọng điểm về
ứng dụng CNTT thường chậm trễ, thiếu đồng bộ và hiệu quả thấp, trong khi
đó xuất phát điểm ứng dụng CNTT cịn thấp, kinh phí hạn hẹp, ít cán bộ
chuyên trách, cán bộ lãnh đạo chưa quán triệt, tính chủ động chưa cao, cán bộ
cơng chức cịn ngại thay đổi phương thức làm việc.
- Thứ ba, Mô hình, hạ tầng kỹ thuật tồn diện, thống nhất trong xây dựng
hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước, cho phép các quy trình nghiệp
vụ có thể được tinh giản, cơng nghệ được chuẩn hóa, thơng tin được cấu trúc
và lưu trữ thống nhất, tránh việc các hệ thống thông tin thường được triển
khai riêng rẽ, thiếu sự tương tác, liên thơng.
- Thứ tư, Tài chính là một trong nhân tố quan trọng trong việc triển khai
các ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, nhân tố này đảm bảo sự
thành công trong ứng dụng.
1.3. Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển CNTT trong các
cơ quan hành chính nhà nước
1.3.1. Trong nước
a. Bài học kinh nghiệp của thành phố Đà Nẵng
Trong những năm qua, TP. Đà Nẵng luôn đứng đầu cả nước về độ sẵn
sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông với ICT
Index năm 2019 là 0,83 (đây là lần thứ 2 liên tiếp Đà Nẵng chiếm giữ thứ
hạng này, năm 2018 Đà Nẵng cũng xếp hạng thứ nhất và năm 2017 xếp hạng
thứ 2); Chỉ số hạ tầng nhân lực 0,86 xếp hạng thứ 2, chỉ số hạ tầng kỹ thuật
0,83 xếp hạng thứ 1 và chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin 0,91 xếp hạng 1.
Về xếp hạng sản xuất - kinh doanh công nghệ thông tin Đà Nẵng đứng hạng
5. Chỉ số này cho thấy Đà Nẵng là một trong những thành phố có mức độ sẵn

14

Luan van



sàng cho ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh rất cao, và
được xác định là một trong những tỉnh thành góp phần quan trọng vào thành
cơng của đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông
tin - truyền thông”.
Hiện nay, thành phố đang triển khai xây dựng mang WAN, Trung tâm dữ
liệu, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu chính sách phát triển CNTT nhằm
chuẩn bị cơ sở hạ tầng để triển khai chính quyền điện tử của thành phố trong
thời gian tới. Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tại văn phòng UBND,
7 quận huyện và 2 sở, ngành đã được xây dựng xong; hệ thống quản lý văn
bản và điều hành được cài đặt sử dụng tại 32 đơn vị, bước đầu mang lại kết
quả tích cực trong cơng tác quản lý và điều hành; hồn thành và chính thức
đưa vào sử dụng Phần mềm 1 cửa, 1 cửa liên thông cấp phường xã tại 56 xã,
phường của thành phố phục vụ công tác tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho công
dân; hỗ trợ doanh nghiệp CNTT nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát
triển công nghiệp phần mềm với các khóa đào tạo khác nhau về CNTT.
Để phát huy những thành tựu đã đạt được, thành phố Đà Nẵng đề ra một
số mục tiêu cụ thể trong giai đoạn tiếp theo - năm 2020 như sau:
Phấn đấu đạt tỷ lệ 60% thơn có Internet, 60% các cơ quan nhà nước được
sử dụng dịch vụ qua trung tâm dữ liệu và mạng WAN của thành phố; 80%
văn bản giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi qua hệ thống quản lý văn
bản hoặc trao đổi dưới dạng thư điện tử; 90% cán bộ công chức sở ngành
quận huyện, 65% cán bộ công chức xã phường sử dụng thường xuyên hộp thư
điện tử trong công việc; 45% các mơ hình Cơng sở điện tử, quận/huyện điện
tử, phường/điện tử được triển khai diện rộng; 100% các ứng dụng cơng nghệ
thơng tin được rà sốt mức độ an tồn, an ninh thơng tin; 40% ứng dụng ở
mức 3 và 10% ứng dụng ở mức 4; 40% các trường phổ thông sử dụng học bạ
điện tử…
Đảm bảo hàng năm có 100% cán bộ chun trách cơng nghệ thơng tin


15

Luan van


được cập nhật các công nghệ mới, kiến thức mới về phần mềm, phần cứng, an
ninh mạng; 60% lãnh đạo được đào tạo CIO; 60% phường xã có cán bộ
chuyên trách CNTT; 60% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các sở
ngành quận huyện được đào tạo về quản lý các dự án CNTT…
Nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra thì trong bản kế hoạch có nếu lên
một số nội dung thực hiện. Theo đó, thành phố cần chú trọng việc xây dựng
hạ tầng CNTT&TT, nâng cấp - bảo trì cơng tác an ninh mạng và bảo mật;
hoàn thành và đưa vào sử dụng Trung tâm dữ liệu, Trung tâm đào tạo
CNTT&TT, Trung tâm giao dịch CNTT; xây dựng hệ thống thông tin địa lý
thành phố, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, triển khai hệ thống công sở điện tử;
xây dựng cổng thông tin y tế, triển khai 8 dịch vụ công mức 3 và 4, hệ thống
giám sát và đánh giá nguồn nước cấp phục vụ cho thành phố trên hạ tầng
mạng WAN.
Không ngừng đẩy mạnh việc tuyên truyền, làm cho cán bộ công chức đều
nhận thức rõ ràng rằng họ vừa là chủ nhân vừa là người chịu trách nhiệm triển
khai các chính sách phát triển CNTT trong bộ máy nhà nước chứ không phải
các chuyên gia CNTT - những người phục vụ triển khai chương trình này.
Tập trung đào tạo các khóa nghiệp vụ cơ bản và chuyên ngành về chính sách
phát triển CNTT cho chuyên viên các quận huyện và phường xã đã có trình
độ tin học cơ bản; thực hiện đào tạo cho lãnh đạo các sở, ban, ngành,
quận/huyện các khóa về quản lý và điều hành các dự án CNTT và được tham
quan học tập, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở trong nước hoặc ở
các nước có nền CNTT phát triển.
b. Bài học kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
Thơng qua việc phân tích, đánh giá thực trang chính sách phát triển CNTT

một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Để ứng dụng tốt CNTT trong các
CQNN tỉnh Quảng Ninh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội có thể rút ra một
số kinh nghiệm như sau:

16

Luan van


Thống nhất, tập trung sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền,
các tổ chức đồn thể, nhấn mạnh vai trị thủ trưởng
Cơng nghệ thơng tin là một phạm vi hẹp trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của nó đối với xã hội lại rất rộng lớn và
thiết yếu. Vì vậy cần phải có sự quan tâm và tập trung, thống nhất chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền và đồn thể trong chính sách phát triển cơng
nghệ thơng tin, tạo ra sự đồng bộ, đồng thuận giữa các cơ quan trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin. Khác với các lĩnh vực khác, chỉ đạo điều hành
cơng việc có thể do thủ trưởng ủy quyền chỉ đạo trực tiếp cho cấp dưới, riêng
với lĩnh vực chính sách phát triển cơng nghệ thơng tin do có sự tương tác
thơng tin với nhau qua mạng, cho nên, tùy theo mức độ ứng dụng của các cơ
quan đơn vị, bắt buộc thủ trưởng phải trực tiếp chỉ đạo, điều hành theo quy
trình của hệ thống chung. Kinh nghiệm cho thấy đơn vị, địa phương nào mà
trực tiếp các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể và người thủ trưởng
vào cuộc thực sự thì nơi đó có bước chuyển biến tích cực về chính sách phát
triển cơng nghệ thơng tin.
Củng cố và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
Hạ tầng thông tin và truyền thông là một nội dung rất quan trọng trong
việc thúc đẩy chính sách phát triển cơng nghệ thông tin trong các cơ quan nhà
nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, nó là điều kiện, mơi
trường để gắn kết những người có tri thức về công nghệ thông tin với nhau

thông qua các hoạt động như cộng đồng điện tử, thương mại điện tử, Chính
phủ điện tử, nghiên cứu khoa học,...
Tăng cường các nguồn lực
Ngồi nguồn lực về hàng tầng thơng tin và truyền thơng đã phân tích ở
trên, để phát huy hiệu quả chính sách phát triển CNTT cần phải có nguồn
nhân lực, tài chính.
Nguồn nhân lực về cơng nghệ thơng tin phải đi trước và sẵn sàng khi triển

17

Luan van


khai ứng dụng CNTT. Trình độ về CNTT phải phù hợp với vị trí cơng tác,
giải quyết được các u cầu tác nghiệp khi ứng dụng CNTT. Đào tạo nguồn
nhân lực và CNTT phải linh hoạt phù hợp với từng đối tượng, khơng đào tạo
hình thức, dập khn, máy móc. Nơi nào có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về
CNTT, làm hạt nhân cho việc triển khai các ứng dụng, khắc phục sự cố trong
quá trình vận hành sử dụng thì nơi đó hiệu quả chính sách phát triển cơng
nghệ thơng tin đạt hiệu quả cao.
Phải có kế hoạch tài chính cụ thể để thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT. Kinh phí thực hiện các dự án phải
bảo đảm tổng thể, không được thiếu, tránh dở dang. Huy động và phân bổ các
nguồn lực tài chính đảm bảo cho phát triển cân bằng, ưu tiên những nội dung
quan trọng.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
So với các lĩnh vực khác, CNTT là lĩnh vực còn rất non trẻ, tuy nhiên có
sự phát triển rất nhanh về chiều rộng và chiều sâu, phạm vi ảnh hưởng rộng
lớn. Do vậy nguyên tắc năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển của xã hội
đối với lĩnh vực CNTT là một đòi hỏi cần phải giải quyết triệt để, tránh để

khoảng cách quá xa giữa thực tế và quản lý.
Ban hành cơ chế, chính sách về CNTT phải bao quát được chiến lược,
định hướng quan trọng, tạo môi trường pháp lý, thúc đẩy ứng dụng CNTT
phát triển.
Cơ chế, chính sách phải đồng bộ, không được xem nhẹ bất cứ yếu tố nào
liên quan đến chính sách phát triển CNTT. Cơ chế chính sách cụ thể phải
mềm dẻo, linh hoạt, tạo sự khuyến khích cho các đối tượng ứng dụng CNTT
trong mọi hoạt động. Phải có lộ trình thích hợp cho các đối tượng ứng dụng
CNTT, tránh gị ép, áp đặt, hình thức, phong trào.
Hồn thiện cơ chế, chính sách cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin là một nội dung đặc biệt quan trọng, sẽ được tập trung phân tích sâu ở phần sau

18

Luan van



×