Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn huyện nam giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả

Nguyễn Văn Anh

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH
BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP ........ 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc
đối với NLĐ ở DN ........................................................................................ 100
1.2. Các bước thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN .... 222
1.3. Sự cần thiết và những yêu cầu đối với việc tổ chức thực hiện chính sách
BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN ............................................................... 28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với
NLĐ ở DN ....................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH BẮT
BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP TẠI
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .......................................... 40
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, KT-XH và mơ hình tổ chức BHXH ở
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam có liên quan đế việc thực hiện chính
sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ................................................................. 40
2.2. Tình hình thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên
địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ................................................ 465


2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với
NLĐ ở DN tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam .....................................54
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NLĐ
Ở DN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM . 64
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH bắt buộc
đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam ............ 64

Luan van


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối
với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ................. 70
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Luan van


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1


ASXH

An sinh xã hội

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BNN

Bệnh nghề nghiệp

6


CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

7

CCHC

Cải cách hành chính

8

CSC

Chính sách cơng

9

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

10

DN

Doanh nghiệp

11


HĐLĐ

Hợp đồng lao động

12

KT-XH

Kinh tế xã hội

13

QLNN

Quản lý nhà nước

14

NLĐ

Người lao động

15

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

16


SDLĐ

Sử dụng lao động

17

TNLĐ

Tai nạn lao động

18

UBND

Ủy ban nhân dân

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1
2.2

2.3
2.4

2.5


Tên bảng
Số DN tham gia BHXH bắt buộc năm (2016 -2019 )
Số lao động tham gia BHXH bắt buộc năm
(2016-2019 )
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc năm
(2016-2019 )
Tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc năm
(2016-2019 )
Số DN nợ BHXH năm ( 2016-2019 )

Luan van

Trang

57
58

59
60

61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách xã hội cơ bản
mang tính nhân văn, giúp cho người lao động (NLĐ) vượt qua khó khăn, rủi
ro phát sinh trong cuộc sống, trong quá trình lao động và có thu nhập ổn định
khi về già. Vì thế, BHXH ngày càng trở thành trụ cột chính trong hệ thống an

sinh xã hội (ASXH), góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo
đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi
quốc gia.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến chính sách BHXH.
Ngày 02/09/1945, Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa, thì đến ngày 03/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
ban hành Sắc lệnh số 54/SL về chính sách BHXH cho NLĐ làm công ăn
lương trong cơ quan nhà nước, đây là chính sách BHXH đầu tiên cho NLĐ
của nước ta. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, Chính phủ
đẩy mạnh cải cách tiền lương đồng thời cũng thực hiện cải cách chính sách
BHXH. Ngày 22/6/1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/CP quy định
tạm thời về các chế độ BHXH trong các thành phần kinh tế, lúc này NLĐ ở
các doanh nghiệp (DN) ngoài quốc doanh đã được tham gia BHXH. Tại kỳ
họp thứ 5 Quốc hội khóa IX thơng qua Bộ Luật lao động có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/1995 đã có một chương về BHXH, ghi nhận sự đóng góp bắt
buộc của chủ sử dụng lao động (SDLĐ), NLĐ và Nhà nước vào quỹ BHXH.
Nhằm cụ thể hóa các quy định của Bộ Luật lao động, Chính phủ đã ban hành
các Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 và Nghị định số 45/CP ngày
15/7/1995 ban hành Điều lệ BHXH áp dụng đối với công chức, công nhân
viên chức Nhà nước và mọi NLĐ theo loại hình BHXH bắt buộc và Điều lệ
1

Luan van


BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân
đội nhân dân và công an nhân dân.
BHXH được xác định là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính
của hệ thống ASXH, trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
và lần thứ IX, Đảng ta luôn đặt ra mục tiêu: " Từng bước mở rộng vững chắc

hệ thống bảo hiểm và ASXH. Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm cho mọi
NLĐ, mọi tầng lớp nhân dân". Trên cơ sở đó tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa
XI, Luật BHXH số 71/2006/QH11 được thơng qua có hiệu lực từ ngày
01/01/2007. Sau gần 8 năm thực hiện Luật BHXH số 71/2006/QH11, để cụ
thể hoá và tạo điều kiện tốt hơn trong việc thực thi Luật BHXH. Các chế độ,
quyền lợi và trách nhiệm của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) được
bảo vệ và thực hiện tốt hơn, góp phần xây dựng mối quan hệ lao động hài
hoà, ổn định, bảo đảm ASXH và hội nhập quốc tế. Tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội
khóa XIII, Luật BHXH số 58/2014/QH13 được ban hành có hiệu lực từ ngày
01/01/2016 thay thế Luật BHXH số 71/2006/QH11.
Đồng thời, để đạt được mục tiêu hướng tới BHXH tồn dân, Bộ Chính
trị ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 và
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã thơng
qua Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách
BHXH.
Tuy nhiên, chính sách về BHXH vẫn còn khoảng cách giữa văn bản
pháp luật và thực tiễn thực hiện. Trên địa bàn cả nước nói chung cũng như tại
huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam nói riêng, việc thực thi chính sách về
BHXH bắt buộc cịn nhiều hạn chế, vướng mắc và khó khăn nhất định, tình
trạng trốn đóng BHXH cho NLĐ ở DN cịn nhiều. Đây chính là lý do tơi
2

Luan van


chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người
lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chun ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Sau 75 năm thực hiện chính sách BHXH, đối tượng áp dụng được mở
rộng, số người tham gia tăng đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập
quốc tế, thực hiện Luật BHXH còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, nhất là đối
tượng tham gia bắt buộc. Theo đánh giá của Ủy ban các vấn đề xã hội của
Quốc hội tại Phiên họp toàn thể lần thứ tám tháng 4 năm 2018 cho thấy, sau 2
năm thực hiện Luật BHXH năm 2014 việc phát triển đối tượng tham gia
BHXH có tăng nhưng tốc độ tăng khơng có nhiều đột phá, chỉ đạt từ 5 - 6%
mỗi năm nên khó có khả năng đạt được mục tiêu đến năm 2020 có 50% lực
lượng lao động tham gia BHXH, nguyên nhân là do lực lượng lao động tại
DN chiếm tỷ lệ rất cao, nhưng sự thiếu ý thức và trách nhiệm xã hội của một
số chủ DN, chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế trước mắt mà không quan tâm
đến quyền lợi của NLĐ, khơng tn thủ pháp luật nên tình trạng trốn đóng,
đóng khơng đầy đủ số lao động, chậm đóng, nợ đọng BHXH còn phổ biến
làm ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) của NLĐ.
BHXH Việt Nam, ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong
q trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH. Chính vì vậy, đã có nhiều đề
tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ đã nghiên cứu những vấn đề
chung, cũng như những vấn đề cụ thể về BHXH, một số đề tài được nghiên
cứu một cách có hệ thống, đó là:
Phạm Trường Giang ( năm 2009), “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở
Việt Nam”- Luận án Tiến sĩ. Luận án nghiên cứu sự phối hợp giữa các bộ
3

Luan van


phận trong quy trình thu BHXH từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập và đưa ra
những giải pháp nhằm hồn thiện quy trình thu BHXH ở Việt Nam hợp lý và
khoa học.

Đặng Ngọc Liên ( năm 2004),“Quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh
tế tư nhân tại Hà Nội”- Luận văn Thạc sĩ. Luận văn nghiên cứu quản lý thu
BHXH đối với DN thuộc thành phần kinh tế tư nhân tại địa bàn thành phố Hà
nội, từ năm (1997 – 2004) và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý thu BHXH đối với đối tượng này.
Phạm Thị Phong ( năm 2013), “Tăng cường quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Nghệ An”- Luận văn Thạc sĩ. Luận văn phân tích thực trạng
cơng tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An, đề xuất những giải
pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Nghệ An.
Thái Thị Thu Nguyệt (năm 2015), “ Chính sách bảo hiểm xã hội từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng ”- Luận văn Thạc sĩ chính sách cơng - Học viện
Khoa học xã hội. Luận văn đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách
BHXH từ năm 2010 đến năm 2013, chỉ ra tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và từ
đó đưa ra những giải pháp khắc phục tại thành phố Đà Nẵng.
Đề tài khoa học cấp bộ “ Cơ sở khoa học hồn thiện quy trình quản lý
thu BHXH” của Tiến sĩ Dương Xuân Triệu ( năm 1999), Giám đốc Trung
tâm Thông tin khoa học bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đề tài nghiên cứu năm
mơ hình quản lý thu BHXH của các nước trong khu vực và trên thế giới, tác
giả đã đưa ra quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối tượng ở
Việt Nam.
Tạp chí báo bảo hiểm xã hội kỳ 01 và kỳ 02, tháng 5/2017 (số 321,
322) – năm thứ 19 với bài “Thực hiện BHXH cho lao động hợp đồng từ 014

Luan van


03 tháng: Những vấn đề cần quan tâm”của TS.Bùi Sỹ Lợi – Phó Chủ nhiệm
Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội. Tác giả đã nêu rõ “người làm việc
theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03

tháng” là đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Kinh nghiệm quốc
tế và thực tiễn về quản lý lao động, quản lý đối tượng tham gia BHXH thời
gian qua cho thấy, việc quản lý nhóm lao động giao kết hợp đồng dưới 03
tháng hết sức khó khăn, nhiều thách thức.
Tạp chí báo BHXH kỳ 01, tháng 01/2017 (số 313) – năm thứ 19 với
bài “Nổ lực thực hiện mục tiêu BHXH cho mọi người lao động và bảo hiểm y
tế (BHYT) tồn dân”của ThS.Nguyễn Trí Đại – Trưởng Ban Thu, BHXH
Việt Nam. Trong bài viết, tác giả đã nêu lên công tác phối hợp với các Bộ,
ngành; nổ lực và chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng từ Trung
Ương đến địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN.
Tạp chí Lao động & xã hội, tháng 5/2007 (số 311) với bài “ Chế độ
BHXH bắt buộc trong Luật BHXH có gì mới ? ” của Nguyễn Hùng Cường –
Ban Chế độ chính sách – BHXH Việt Nam. Trong bài viết tác giả chỉ ra
những điểm mới về chế độ BHXH cho NLĐ khi thực hiện Luật BHXH năm
2006 phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp
ứng nguyện vọng của đơng đảo NLĐ.
Tạp chí Lao động & xã hội, tháng 9/2008 ( số 343) với bài “ Công tác
thu BHXH bắt buộc thực trạng và kiến nghị " của Tiến Quyết - Ban Thu,
BHXH Việt Nam. Trong bài viết tác giả nêu lên tình trạng người sử dụng lao
động (NSDLĐ) khơng đóng, đóng khơng đủ số người thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc còn xảy ra ở nhiều nơi, hầu như địa phương nào cũng có và
nêu lên một số kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền tăng cường cơng tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ.
5

Luan van


Tạp chí Quản trị-Quản lý, số 8-Tháng 7/2017 với bài "Quản lý thu

BHXH bắt buộc từ các DN ngoài nhà nước của BHXH tỉnh Điện Biên" của
đồng tác giả Bùi Hồng Việt-Phạm Thị Thanh Nga. Trong bài viết tác giả nêu
lên công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tốt sẽ tránh thất thoát cho BHXH,
đảm bảo quỹ tăng trưởng, tạo sự cơng bằng cho người tham gia và góp phần
cũng cố ASXH.
Tạp chí Cộng đồng 2018, với bài " Thực trạng công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc khối DN ngoài quốc doanh tại cơ quan BHXH thị xã Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên " của tác giả Nguyễn Thị Thu - Trường Đại học Kinh
tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Trong bài viết đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác thu BHXH bắt
buộc khối DN ngồi quốc doanh tại BHXH thị xã Phổ Yên.
Những nghiên cứu kể trên là cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp về
công tác thu BHXH bắt buộc đối với NLĐ trong phạm vi cả nước và một số
địa phương. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn huyện Nam
Giang tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính
sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN ở tầm luận văn thạc sĩ chun
ngành chính sách cơng để thực hiện cơng tác này hiệu quả hơn theo quy định
của pháp luật về BHXH.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với
NLĐ. Từ đó, làm rõ quan niệm và những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách BHXH bắt buộc và đồng thời phân tích thực trạng trong việc
thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những ưu, nhược điểm. Trên cơ sở đó,
6

Luan van



đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ
ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách BHXH bắt buộc
- Vận dụng lý thuyết về thực thi chính sách cơng để nghiên cứu thực
hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam
Giang tỉnh Quảng Nam:
+ Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với
NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam để tìm ra nguyên
nhân của một số tồn tại, hạn chế.
+ Nghiên cứu đưa ra một số giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN tại địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề chung về chính sách BHXH và chính sách BHXH bắt
buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Chính sách BHXH gồm có BHXH bắt buộc và BHXH
tự nguyện. Trong BHXH bắt buộc NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao
gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
SDLĐ theo HĐLĐ. NSDLĐ là DN thực hiện chính sách pháp luật về BHXH
đang còn nhiều vi phạm. Do vậy, trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN.
- Về không gian là địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam.
7


Luan van


- Về thời gian từ năm 2016-2019, đây là thời gian sau 4 năm thực hiện
Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng một cách có hệ thống cơ sở lý luận về chu trình
thực thi chính sách cơng vào thực hiện các chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách BHXH.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và phân tích thơng tin
Thu thập, phân tích các tài liệu có sẵn như: Luật, Nghị quyết, Nghị
định, Quyết định, Thơng tư hướng dẫn thực hiện chính sách BHXH của
Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương; các cơng trình nghiên cứu, bài viết có
liên quan các đến thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN;
các báo cáo về tình hình phát triển KT-XH của địa phương, của BHXH
huyện và các ngành liên quan từ năm 2016-2019.
- Phương pháp thống kê, so sánh
Sử dụng phương pháp thống kê số liệu theo thời gian, sử dụng các
bảng biểu, phương pháp định lượng qua phân tích số liệu và phương pháp so
sánh một số chỉ tiêu để đánh giá về thực trạng hoạt động thực hiện chính sách
BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang một cách
khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có ý nghĩa về lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các
lý thuyết về chính sách cơng (CSC).
Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý
thuyết liên quan đến CSC, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải

pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả CSC đã ban hành.
8

Luan van


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp những vấn đề về lý luận và thực tiễn về chính sách
BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh
Quảng Nam từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng của chính sách trong thời
gian đến.
Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban
ngành liên quan trong quá trình thực thi chính sách BHXH nói riêng và chính
sách về ASXH nói chung một cách hiệu quả trong phát triển KT-XH tại địa
phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
chữ viết tắt, danh mục các bảng, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối
với NLĐ ở DN.
Chương 2 : Thực trạng về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối
với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam.
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam
Giang tỉnh Quảng Nam.

9

Luan van



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò về thực hiện chính sách BHXH
bắt buộc đối với NLĐ ở DN
1.1.1. Khái niệm
Để đưa ra cách hiểu về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với
NLĐ ở DN là gì, trước hết phải làm rõ một số khái niệm sau:
Khái niệm về chính sách cơng
Chính vì sự phong phú của các phương diện hoạt động chính trị nên
các học giả đã đề cập đến khái niệm về CSC dưới nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Cho dù tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, nhưng các khái niệm đều
thống nhất cho rằng CSC bắt nguồn từ những “quyết định” của nhà nước và
dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng.
Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về CSC, có thể đi
đến một định nghĩa: Chính sách cơng là hệ thống các quyết định hành động
do chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng
đồng trên lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Từ thực tiễn đất nước, quan điểm của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam
cho rằng: CSC là tổng thể chương trình hành động của các chủ thể chính trị
có thẩm quyền (Đảng cầm quyền, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội) về
việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề có
tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất
định để đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
Thực hiện chính sách công
10

Luan van



Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu
hợp thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu cơng đoạn này thì chu trình
chính sách khơng thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực hiện chính sách, bước
này là bước quan trọng khơng thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hố chính
sách vào đời sống xã hội. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách
tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều cơng đoạn nhưng cho dù chính
sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực hiện hay thực hiện kém
thì nó cũng khơng mang lại hiệu quả, khơng đạt được mục tiêu mà uy tín của
Nhà nước cịn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự phân tích trên thì chúng ta có
thể thấy được vai trị quan trọng của thực hiện CSC.Tổ chức thực hiện chính
sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Mục
tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực nên không
thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt, và việc thực hiện
chính sách cơng giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục
tiêu chung do đó nó có thể giải quyết các vấn đề đặt ra.
Tóm lại có thể hiểu: Thực hiện CSC là tồn bộ q trình chuyển hóa ý
chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước.
Khái niệm BHXH
Trong hoạt động của đời sống của con người cũng như trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, ngoài những khó khăn thường gặp phải con người có
thể dự báo trước và cũng có thể tính tốn bằng khoa học, thì con người ln
phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Ngồi ra, muốn thỏa mãn
các nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc ở…, con người phải lao động, nghiên cứu
làm ra những sản phẩm cần thiết để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoạt tối thiểu
11


Luan van


của gia đình. Những bất trắc, rủi ro xảy ra trong đời sống xã hội đem đến cho
con người những tổn thất và những hậu quả vô cùng to lớn cả về mặt vật chất
lẫn mặt tinh thần như ốm đau, tai nạn, già yếu hoặc khơng có cơng việc làm
do ảnh hưởng của tự nhiên, của các tác nhân xã hội khác. Do vậy muốn tồn
tại, con người phải tìm ra nhiều biện pháp phịng ngừa, hạn chế và khắc phục
những rủi ro bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngồi
việc tự bản thân mỗi người tự khắc phục thì NLĐ phải được sự bảo trợ của
cộng đồng và xã hội. Nhằm đảm bảo an toàn nguồn quỹ và giúp cho NLĐ an
tâm hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hoạt động bảo hiểm là cơng cụ
quan trọng và có hiệu quả để ổn định và phát triển KT-XH nói chung và là
công cụ quan trọng để khắc phục những hậu quả do rủi ro xảy ra trong đời
sống xã hội.
Theo Tổ chức lao động thế giới(ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với tất cả các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp
cơng cộng để đối phó với những khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng việc
hoặc giảm bớt nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, gây mất khả năng lao
động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và tự cấp cho các gia
đình đơng con”.
Theo khoản 1 Điều 3, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2014 đưa ra khái niệm:
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”.
Như vậy, dưới góc độ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san
sẻ tài chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
12


Luan van


Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu
nhập khi NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước, thực
hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong
xã hội, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội.
Tóm lại, có thể hiểu BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay
thế cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập trong các trường
hợp được quy định trong Luật BHXH, thơng qua việc hình thành và sử dụng
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà
nước.
BHXH bắt buộc
“BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và người sử
dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Đối tượng tham gia BHXH được quy
định cụ thể chi tiết trong luật BHXH”.
Để hiểu rõ chính sách BHXH bắt buộc một cách sâu sắc, cần phải rõ
một số nội dung có liên quan đến thực hiện chính sách BHXH bắt buộc như
sau:
Thứ nhất, đối tượng BHXH bắt buộc
Đối tượng đảm bảo của BHXH bắt buộc là NLĐ và thân nhân của họ
theo quy định của pháp luật BHXH. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là
NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp.
Thứ hai, các chế độ BHXH bắt buộc
Các chế độ BHXH bắt buộc là hệ thống các quy định về mức hưởng
của từng trường hợp, điều kiện hưởng, mức hưởng và thời hạn hưởng cho
NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro thuộc từng phạm vi bảo hiểm. Hiện nay
theo pháp luật về BHXH của Việt Nam quy định có các chế độ sau:

- Chế độ ốm đau
13

Luan van


- Chế độ thai
- Chế độ tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN)
- Chế độ hưu trí
- Chế độ tử tuất
Có thể nói các chế độ BHXH bắt buộc là nội dung cốt lõi nhất của hệ
thống BHXH, nó thể hiện được vai trị và phạm vi trách nhiệm của BHXH
đối với NLĐ khi họ tham gia BHXH.
Thứ ba, là quỹ BHXH bắt buộc
Quỹ BHXH bắt buộc là nguồn quỹ độc lập với ngân sách nhà nước,
quỹ hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính do Chính phủ ban hành và được
quản lý tập trung thống nhất trong hệ thống BHXH Việt Nam, được thực hiện
hạch toán riêng và cân đối thu chi theo từng quỹ thành phần.
Theo quy định tại Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì các nguồn hình
thành quỹ BHXH gồm:
- NSDLĐ đóng theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
- NLĐ đóng theo quy định tại Điều 85 và Điều 87 của Luật này.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Theo mục đích của BHXH bắt buộc, quỹ BHXH bắt buộc phải đảm
nhận chi những khoản chủ yếu như: trả các chế độ BHXH cho NLĐ; đóng
BHYT cho người hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ,
BNN hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau đối
với người mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; chi phí quản

lý BHXH theo quy định; trả chi phí giám định mức suy giảm khả năng lao
động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH do NLĐ tự đi
giám định và đầu tư để đảm bảo tăng trưởng quỹ theo quy định.
14

Luan van


Thứ tư, tổ chức, quản lý BHXH
Quản lý BHXH chung nhất được hiểu là sự tác động của chủ thể quản
lý vào đối tượng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm
đạt được mục tiêu đề ra với những nguyên tắc và phương pháp quản lý phù
hợp với hệ thống quản lý chung của nền kinh tế. Tổ chức, quản lý BHXH bao
gồm quản lý nhà nước (QLNN) về BHXH và quản lý hoạt động sự nghiệp
BHXH. Do điều kiện KT-XH và chính trị mỗi nước khác nhau nên hệ thống
BHXH của các nước được xây dựng khác nhau vì vậy khơng có mơ hình tổ
chức, quản lý BHXH chung cho tất cả các nước. Ở nước ta tổ chức, quản lý
BHXH bao gồm cơ quan BHXH và Hội đồng quản lý BHXH. Cơ quan
BHXH là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chính sách BHXH, quản
lý sử dụng quỹ BHXH, thanh tra đóng BHXH và các nhiệm vụ khác theo quy
định của Luật BHXH. Hội đồng quản lý BHXH được tổ chức ở cấp quốc gia
có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan BHXH và tư vấn
chính sách BHXH.
Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc
Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc là q trình tổ chức thực hiện
chính sách công liên quan đến hoạt động thu quỹ BHXH và giải quyết chế độ
BHXH, là nói đến mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan
BHXH.Trong đó, NLĐ và NSDLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho
cơ quan BHXH là chủ thể quản lý trực tiếp. Để thực hiện chính sách BHXH
theo đúng quy định của Luật BHXH, cơ quan BHXH phải xây dựng kế hoạch,

tổ chức các quy trình nghiệp vụ, phối hợp với cơ quan ban, ngành liên quan
và hình thành hệ thống cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH cấp tỉnh và BHXH
cấp huyện, thực hiện theo một quy trình khép kín, chặt chẽ.
15

Luan van


Như vậy, trong thực hiện chính sách BHXH, mối quan hệ giữa ba bên
là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH được xác lập quyền, trách nhiệm của
mỗi bên do pháp luật BHXH quy định; các quy định này là căn cứ pháp lý mà
mỗi bên phải tuân thủ nghiêm túc.
Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN
Để làm rõ nội dung thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ
ở DN, thì cũng cần làm rõ khái niệm về DN và xác định NLĐ ở DN.
Khái niệm Doanh nghiệp
Trên phương diện lý thuyết có khá nhiều cách hiểu về DN vì suy cho
cùng tiếp cận DN ở góc độ nào thì sẽ có khái niệm DN ở góc độ đó. Điều ấy
cũng là đương nhiên vì DN, như bao khái niệm khác, được nghiên cứu và
xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo quan điểm phát triển, “DN là một cộng đồng người sản xuất ra
những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt
qua được.”
Theo Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH14, quy định “Doanh nghiệp
là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Tóm lại: DN là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó
là kinh doanh.

Xác định người lao động ở DN
Theo Bộ luật Lao động số: 45/2019/QH14, tại Điều 3 quy định.
NLĐ là người làm việc cho NSDLĐ theo thỏa thuận, được trả lương và
chịu sự quản lý điều hành, giám sát của NSDLĐ. Độ tuổi tối thiểu của NLĐ
là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
16

Luan van


NSDLĐ là DN, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có
th mướn, sử dụng NLĐ làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp
NSDLĐ là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Như vậy, NLĐ ở DN là NLĐ làm việc cho DN theo thuận, được trả
lương và chịu sự quản lý điều hành, giám sát của DN.
Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN
Trên cơ sở Bộ luật Lao động và Luật BHXH quy định, thì thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN là hoạt động thu quỹ BHXH
và giải quyết chế độ BHXH, đối với NSDLĐ là chủ DN và NLĐ làm việc
theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động (áp dụng từ
ngày 01/01/2016) và NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng (áp dụng từ ngày 01/01/2018).
Từ các phân tích trên. Có thể rút ra khái niệm thực hiện chính sách
BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN là hoạt động DN trích, đóng BHXH bắt
buộc cho NLĐ theo quy định và cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết
các chế độ BHXH khi NLĐ đủ điều kiện hưởng theo quy định pháp luật về
BHXH.

1.1.2. Đặc điểm
Trên cơ sở khái niệm về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với
NLĐ ở DN là hoạt động trích, đóng và giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc
cho NLĐ khi đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật về BHXH có
thể rút ra một số đặc điểm về chính sách BHXH đối với NLĐ ở DN như sau:
17

Luan van


Thứ nhất, NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc được đảm bảo thu nhập
(bảo hiểm) cả trong và sau quá trình lao động. Nói cách khác, khi đã tham gia
vào hệ thống BHXH, NLĐ được bảo hiểm cho đến lúc chết. Khi còn làm việc,
NLĐ được đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ được trợ cấp thai sản khi sinh
con; người bị TNLĐ được trợ cấp TNLĐ; khi khơng cịn làm việc nữa thì
được hưởng tiền lương hưu, khi chết thì được trợ cấp mai táng phí và gia
đình được hưởng trợ cấp tuất... Đây là đặc điểm riêng có của chính sách
BHXH thể hiện tính xã hội rất cao mà khơng một loại hình bảo hiểm nào có
được.
Thứ hai, các rủi ro xã hội được bảo hiểm trong chính sách BHXH bắt
buộc liên quan đến thu nhập của NLĐ gồm: ốm đau, TNLĐ, BNN, thai sản,
mất việc làm, già yếu, chết... Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử
dụng (mất việc làm, thất nghiệp), dẫn đến việc họ bị giảm hoặc mất nguồn
thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp. Trong những trường hợp đó, NLĐ cần
phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này
được thông qua các trợ cấp BHXH. Tuy nhiên, trong chính sách BHXH bắt
buộc, khơng phải NLĐ cứ bị mất thu nhập bao nhiêu là được bù bấy nhiêu.
Điều này liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ được pháp luật BHXH
quy định.

Thứ ba, NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc có quyền được hưởng trợ
cấp BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc. Người chủ SDLĐ cũng phải có
trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ mà mình thuê mướn.
Thứ tư, sự đóng góp của các bên tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm
NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH.
Ngoài nguồn thu của quỹ BHXH, cịn có các nguồn khác như lợi nhuận từ
18

Luan van


đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH; khoản nộp phạt của các DN
chậm nộp BHXH theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp
luật, các chế độ BHXH cũng do luật định. Nhà nước quản lý và bảo hộ các
hoạt động của BHXH. BHXH còn chịu sự giám sát chặt chẽ của NLĐ (thông
qua tổ chức cơng đồn) và NSDLĐ theo cơ chế ba bên. Đây cũng là đặc điểm
rất riêng có của chính sách BHXH.
Tất cả những đặc điểm đã nêu trên, một lần nữa cho thấy, BHXH bắt
buộc được lập ra là để tác động vào thu nhập của NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc. Nói cách khác, chính sách BHXH bắt buộc là hệ thống bảo đảm khoản
thu nhập thay thế cho NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hay mất việc làm, nhằm bảo đảm thoả mãn những nhu cầu sinh sống
thiết yếu cho họ.
1.1.3. Vai trò của thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ
ở DN
Chính sách BHXH là một chính sách quan trọng trong chính sách kinh
tế và xã hội của Nhà nước, là những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc để

giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ và các
vấn đề kích thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Vì vậy, vai trị của thực
hiện chính sách BHXH bắt buộc được thể hiện trên những khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH bắt buộc định hướng cho
NSDLĐ khi tham gia các hoạt động KT-XH
NLĐ là lực lượng đông đảo, nồng cốt tham gia vào quá trình phát triển
KT- XH. Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đưa ra chính sách BHXH bắt buộc
nhằm bảo đảm thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu cho họ khi gặp
19

Luan van


phải rủi ro trong quá trình lao động, thể hiện tính nhân văn đồng thời góp
phần đảm bảo ASXH. Đây là chính sách định hướng cho NSDLĐ phải quan
tâm đến quyền lợi NLĐ trong sản xuất kinh doanh dù có thuận lợi hay gặp
phải khó khăn, rủi ro xảy ra. Điều đó cịn được thể hiện rất rõ trong chính
sách BHXH bắt buộc quy định, khi DN gặp phải rủi ro trong sản xuất kinh
doanh do thiên tai, dịch bệnh thì được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc cho
NLĐ, để ưu tiên nguồn lực cho việc khắc phục hậu quả, sớm ổn định việc
làm và đảm bảo quyền lợi thiết yếu cho NLĐ.
Thứ hai, thực hiện chính sách BHXH bắt buộc góp phần thực hiện
cơng bằng xã hội
Thơng qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối
lại thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập
thấp, giữa những người may mắn và những người không may mắn, giữa
những NLĐ thế hệ trước và những NLĐ thế hệ sau, giữa những ngành nghề
sản xuất với nhau và là sự chuyển dịch thu nhập giữa những người khỏe
mạnh có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố
rủi ro trong lao động. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách

giàu nghèo trong xã hội góp phần vào việc phân phối lại thu nhập một cách
công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư và là công cụ đắc lực của Nhà
nước nhằm đảm bảo ASXH bền vững.
Thứ ba, thực hiện chính sáchBHXH bắt buộc góp phần thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế và đảm bảo ASXH.
Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và sự
hỗ trợ của Nhà nước. Quỹ BHXH được tập trung từ nguồn tài chính nhàn rỗi
tương đối lớn của NSDLĐ và NLĐ theo nguyên tắc tồn tích được Nhà nước
quản lý một phần sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ và gia đình
của họ. Nguồn vốn này trở nên rất quan trọng đối với những nước đang phát
20

Luan van


×