Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã buôn hồ, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Đắk Lắk, 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành : Chính sách cơng
Mã số : 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG

Đắk Lắk, 2021

Luan van




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Đắk Lắk, ngày 30 tháng 9 năm 2021
Học viên

Nguyễn Ngọc Trung

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”, bản thân tác giả đã
cố gắng cùng với sự giúp đỡ của Quý thầy, cô và bạn bè.
Tác giả xin chân thành được bày tỏ lịng biết ơn đến q thầy, cơ Học viện
Khoa học xã hội đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong suốt khóa
học vừa qua. Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Chiến Thắng, người thầy hướng
dẫn khoa học đã ân cần chỉ bảo và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn,
trở ngại trong q trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – HĐND – UBND thị xã Bn Hồ, phịng
Lao động – Thương binh và xã hội, phòng Nội vụ thị xã, phòng Dân tộc thị xã
đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, khảo sát thực tế hiện
trạng để hoàn thành cơng trình nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 30 tháng 9 năm 2021

Học viên

Nguyễn Ngọc Trung

Luan van


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Chương 1 LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ........................................................................................ 6
1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo ....................................... 6
1.2. Quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước
về công tác giảm nghèo bền vữngtrong thời gian vừa qua ........................ 15
1.3.Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về công tác giảm nghèo .... 21
Tiểu kết chương 1 .............................................................................. 22
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
.......................................................................................................... 23
2.1. Tình hình kinh tế xã hội của thị xã Buôn Hồ tác động đến chính sách
giảm nghèo bền vững ............................................................................... 23
2.2. Tình hình thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững của thị xã Bn
Hồ ............................................................................................................ 25
2.3. Đánh giá việc thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững ở thị xã
Buôn Hồ .................................................................................................. 43
2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những hạn chế của công

tác giảm nghèo tại thị xã Buôn Hồ ........................................................... 52
Tiểu kết chương 2 .............................................................................. 56

Luan van


Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK....................................................... 57
3.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với thị xã Buôn Hồ
trong giai đoạn tiếp theo ........................................................................... 57
3.2. Phương hướng, biện pháp thúc đẩy việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững .................................................................................................. 58
Tiểu kết chương 3 .............................................................................. 64
KẾT LUẬN ........................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 66

Luan van


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ, cụm từ

Viết tắt

1

Ban chỉ đạo


BCĐ

2

Bảo hiểm y tế

BHYT

3

Dân tộc thiểu số

DTTS

4

Đặc biệt khó khăn

ĐBKK

5

Hội đồng nhân dân

HĐND

6

Lao động thương binh và xã hội


LĐTB & XH

7

Chương trình Mục tiêu quốc gia

CTMTQG

8

Tiêu chí

TC

9

Quyết định



10

Ủy ban nhân dân

UBND

11

Kinh tế - Xã hội


KT - XH

Luan van


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu đất tự nhiên của Thị xã Buôn Hồ ....................................... 24
Bảng 2.2: Cơ cấu đất nông nghiệp của Thị xã Buôn Hồ ................................ 24
Bảng 2.3: Tình hình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của Thị xã Buôn Hồ . 39
Bảng 2.4: Thống kê các hộ nghèo và cận nghèo giai đoạn 2011-2015 .......... 39
Bảng 2.5: Tình hình giảm nghèo giai đoạn 2016-2019 của Thị xã Buôn Hồ . 40
Bảng 2.6. Tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS, giai đoạn 2016-2019 của Thị xã Buôn Hồ ..41
Bảng 2.7: Các chỉ số hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 của Thị xã Buôn Hồ ... 42
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện giảm thiểu sự thiếu hụt các chỉ số nghèo nhiều
chiều cuối năm 2019 của Thị xã Buôn Hồ ...................................................... 49

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nghèo đói khơng chỉ là vấn đề riêng của một địa phương, một
đất nước hay một dân tộc nào đó, mà nghèo đói đã trở thành vấn đề mang tính
chất tồn thế giới. Nghèo đói khơng chỉ làm cho con người khơng được thụ
hưởng những thành tựu văn minh của lồi người mà nghèo đói cịn kìm hãm sự
phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), ảnh hưởng tới mơi trường, làm bất ổn
tình hình an ninh - chính trị, trật tự an tồn xã hội. Vì vậy, giải quyết vấn đề
nghèo đói trở thành một trong những nhiệm vụ rất quan trọng để hướng tới mục
tiêu hồ bình, ổn định, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, bảo đảm xã hội

cơng bằng... Xóa đói, giảm nghèo là một mục tiêu rất quan trọng được Đảng và
Nhà nước chú trọng quan tâm ở Việt Nam. Trên thực tiễn, cơng cuộc xóa đói,
giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn
cịn khơng ít những thử thách cần phải vượt qua. Để công cuộc xóa đói giảm
nghèo có thể đạt được hiệu lực tối đa thì cần sự chung sức của Đảng, Nhà nước,
các cấp ủy, chính quyền địa phương và tất cả các tầng lớp người dân.
Buôn Hồ là một thị xã cịn nghèo nằm ở cửa ngõ phía đơng của tỉnh Đắk
Lắk, cách tỉnh lỵ (Thành phố Buôn Ma Thuột) 40 km, có diện tích 28.105 ha.
Huyện có 12 đơn vị hành chính; dân số tồn huyện có 101.555 người, đồng bào
DTTS tại chỗ 22.862 người, chiếm 31,3%. Qua thời gian vừa rồi, thực hiệncác
dự án giảm nghèo, Thị xã Buôn Hồ đã xây dựng các chương trình, kế hoạch
nhằm đẩy mạnh phát triển KT - XH, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, hỗ trợ
sản xuất cho người nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển đa dạng hóa các
nghành nghề dịch vụ..., đồng thời xác định các nguồn lực, các biện pháp cần
thiết nhằm từng bước phát triển kinh tế, giảm nghèo, ổn định và nâng cao đời
sốngngười dân. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện các dự án
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện vẫn còn những thách thức cần chú

1

Luan van


trọng khắc phục. Việc giảm nghèo chưa có tính bền vững, số hộ tái nghèo còn
cao, chênh lệch giàu – nghèo còn lớn, số lượng lớn hộ nghèo tập trung tại vùng
đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa.
Qua thực tiễn công tác giảm nghèo tại thị xã Buôn Hồ, nhận thấy, trước
tiên là cần tìm ra những điểm bất cập trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách
nghiêm túc các chính sách đã và đang được tiến hành. Tiếp theo trên cơ sở đánh
giá, phân tích sẽ hồn chỉnh hệ thống chính sách giảm nghèo theo hướng khắc

phục những điểm còn hạn chế và phát huy những tác động tích cực trong mỗi
chính sách, đồng thời kiến nghị những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Buôn Hồ trong
thời kỳ hiện tại cũng như trong giai đoạn tiếp theo. Trên cơ sở thực tiễn của địa
phương với những vấn đề cấp thiết đang đặt ra, tơi xin chọn đề tài "Thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk" làm luận văn tốt nghiệp ngành chính sách cơng, với mong muốn góp phần
làm giảm bền vững hộ nghèo và hạn chế tình trạng tái nghèo, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương trong thời
gian tới làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cơng tác xóa đói, giảm nghèo ln là một chủ trương lớn được Đảng, Nhà
nước đã ban hành nhiều chính sách cụ thể để triển khai điều này cho thấy Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm ưu tiên hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Do vậy đã có rất nhiều cơng trình, luận án, luận văn, bài viết nghiên
cứu liên quan đến chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách giảm nghèo
bền vững, chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
Việt Nam xét ở nhiều mức độ cũng như góc độ khác nhau.Một số cơng trình
nghiên cứu đã được công bố như:

2

Luan van


- Bài viết “Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt
Nam”năm 2015 của các tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Việt Nga, Nguyễn
Thanh Phương, Nguyễn Văn Thục đã tập trung phân tích, đánh giá tổng quan
các kết quả, khuyến nghị chính về giảm nghèo của các báo cáo trong giai đoạn
2005 - 2013.

- Bài viết “Đảng lãnh đạo cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo” năm 2020 của
PGS.TS Trần Quốc Toản, Ủy viên Hội đồng Lý luận TW đã nêu nhận thức,
quan điểm trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, từ đó định hướng cơng tác
xóa đói, giảm nghèo trong giai đoạn mới.
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo thúc đẩy
phát triển bền vững tại Tây Nguyên” năm 2015 của tác giả Trần Thị Loan đã
nêu những tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo đến đời sống người
dân tại địa phương, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác xóa
đói, giảm nghèo trong thời gian tới.
Các cơng trình đã nghiên cứu này là kho tài liệu tham khảo quý giá để tác
giả có cái nhìn tồn diện và khách quan về các chính sách xóa đói giảm nghèo
bền vững,đồng thời, góp phầnrất quan trọngcho Đảng và Nhà nước làm cơ sở
để xây dựng và ban hành các chính sáchxóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắc chưa có cơng trình
nghiên cứu nào tiếp cận về vấn đề giảm nghèo bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề
lý luận về đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk, từ đó kiến nghị các biện pháp chủ yếu nhằm thúc tiến và cải
thiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

Luan van


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghèo đói và giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực tế hiện trạng thực hiện chính sách giảm nghèo

bền vữngtrên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Kiến nghị phương hướng và biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả đánh giá
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
trong giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề nghèo và giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa điểm: Địa bàn Thị xã Buôn Hồ.
- Về thời gian: 2015 - 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nhóm phương pháp nghiên cứu quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách
của nhà nước, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chính sách giảm nghèo
bền vững; các tài liệu chun ngành chính sách cơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể hóa
Đề tài sử dụng phương phân tích chính sách, phân tích định tính, suy luận
logic, diễn giải kết hợp với các phương pháp: Thống kê, nghiên cứu tài liệu,
khảo sát, tổng kết thực tiễn trong đánh giá thực hiệnchính sách giảm nghèo bền
vững ở địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn kháiquát một cách hệ thống hóa các cơ sở lý luận về thực
hiệnchính sách giảm nghèo bền vững, đồng thời,nghiên cứu, bổ sung kiến thức

4

Luan van



lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta, mặt khác trong thực
tiễn thực hiện cũng như gợi mở cho những nhà quản lý và cán bộ thực thi chính
sách giảm nghèo bền vững những giải pháp phù hợp.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Dựa trên cơ sở đánh giá khách quan về thực tế hiện trạngnghèo đói trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, luận văn chỉ ra những ưu điểm và hạn
chế trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Bn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk. Từ đó đưa ra được một số phương hướng và biện pháp có tính khả thi cao
nhằm từng bước nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
thị xã trong giai đoạn tiếp theo.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập về
công tác giảm nghèovà giảm nghèo bền vững ở các địa phương cũng như giúp
người đọc có thể hiểu biết thêm về cơng tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk,đồng thời,cung cấp thông tin để các nhà quản lý
tham khảo khi đưa ra những chính sách đúng đắn và có hiệu quả trong cơng tác
giảm nghèo bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Lý luận chính sách cơng trong thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững.
Chương 2: Thựctrạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị
xã Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng, biện phápthúc đẩy việc thực hiệnchính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

5

Luan van



Chương 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo
* Khái niệm về nghèo
Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
người dân. Trong những năm vừa qua thì khái niệm nghèo đói được xác định
như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chưa bảo đảm các điều kiện
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng
đồng xét trên mọi phương diện”.
* Các chỉ tiêu đánh giá về mức nghèo hiện tại
Ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số:
09/2011/QĐ-TTg quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011 –
2015 như sau:
- Chuẩn hộ cận nghèo
+ Đối với vùng nông thôn, thôn bản: Có mức thu nhập từ 401.000 520.000 đồng/người/tháng.
+ Đối với vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000
đồng/người/tháng.
- Chuẩn hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn, thôn bản: Hộ gia đình có mức thu nhập từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống.
+ Vùng thành thị: Hộ gia đình có mức thu nhập từ 500.000
đồng/người/tháng trở xuống.
Ngày 19/11/2015 Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg quy định về chuẩn nghèo tiếp cận nhiều chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020 như sau:
6

Luan van



(1). Các tiêu chí về thu nhập
* Ở khu vực nông thôn, thôn bản chuẩn cận nghèo: 1.000.000
đồng/người/tháng và ở khu vực thành thị, đô thị 1.300.000 đồng/người/tháng.
* Ở khu vực nông thôn, thôn bản chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng
và ở khu vực thành thị, đô thị là 900.000 đồng/người/tháng.
(2). Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
* Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch
và vệ sinh; thông tin;
* Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.”
*Các chỉ tiêu đo lường về nghèo
- Phương pháp đường cong Lorenz: Đường cong Lorenz thể hiện mối
quan hệ giữa tỷ lệ % dân số được cộng dồn với tỷ lệ thu nhập được cộng dồn
tương ứng. Phương pháp này được mơ tả bằng đồ thị sau:
Hình 1.1. Phương pháp đường cong Lorenz

7

Luan van


Vì dân số được cộng dồn và thu nhập được cộng dồn tương ứng nên mọi
điểm nằm trên đường phân giác (đường chéo) phản ánh một sự phân công tuyệt
đối công bằng. Khoảng cách giữa đường chéo và đường Lozen là một dấu hiệu
cho biết mức độ bất bình đẳng. Đường Lozen càng xa đường chéo thì mức độ

bất bình đẳng càng lớn, điều đó cũng có nghĩa là phần trăm thu nhập của người
nghèo nhận được giảm đi.
- Phương pháp chỉ số nghèo khó: Chỉ số nghèo khó được xác định bằng
tỷ lệ % giữa số dân nằm dưới giới hạn của sự nghèo khó với tồn bộ dân số.
Cơng thức tính:
Ip =

Số hộ dân ở dưới mức tốithiểu
Tổng số hộ người dân

x 100

Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa những
người thật sự nghèo với những sự thay đổi trong phân phối thu nhập những
người khá giả. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo của người dân
theo khu vực, vùng và tỉnh/Thành phố, là căn cứ để xây dựng các chương trình,
chính sách giảm nghèo đối với các khu vực địa lý khác nhau.
1.1.2. Giảm nghèo
* Một số vấn đề về giảm nghèo
- Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư
nghèo nâng cao mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo và được thể
hiện từ tỉ lệ phần trăm hằng năm giảm xuống và số lượng người nghèo ngày
càng ít đi.
- Phát triển bền vững: Theo Hội đồng Thế giới về môi trường và Phát triển
(WCED) của Liên hợp quốc định nghĩa về “phát triển bền vững”: là sự phát
triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
phát triển của các thế hệ tương lai.

8


Luan van


- Giảm nghèo bền vững: Giảm nghèo được coi là một bộ phận cấu thànhrất
quan trọng, do đó nó cũng địi hỏi tính bền vững. Quan điểm của nước ta: Giảm
nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng điểm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo điều hành sát sao, cụ thể hóa và đồng
bộ hóa của các cấp chính quyền, sự phối kết hợp tích cực của MTTQ và các
đồn thể người dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ
khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức tiến hành, giám sát, đánh giá hiệu quả
của Chương trình. Giảm nghèo bền vững là kiên định khơng để tái nghèo, là
phải tiếp tục duy trì các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo điều hànhthực
hiệntriển khai liên tục có hướng đích để khơng cho nghèo đói quay lại chính
nơi chúng ta đang tích cực thực hiện nỗ lực giảm nghèo.
- Mối quan hệ giữa giảm nghèo với phát triển bền vững: Phát triển bền
vững là phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ, xã hội công bằng; để đạt được mục
tiêu phát triển bền vững phải bảo đảm nguyên tắc lấy con người là trung tâm
của phát triển bền vững. Khi nói đến việc phát triển bền vững và giảm nghèo
bền vững thì vấn đề giảm nghèo luôn được đề cập đến và là một trong những
yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững, trong thực tiễn giảm nghèo
bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ cho người nghèo có khả năng tiếp
cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có
nhiều lựa chọn hơn từ đó đảm bảo sinh kế và sẽ hạn chế tối đa việc bị tái nghèo.
* Sự cần thiết phải giảm nghèo
Với sự phát triển của xu thế hội nhập cũng như sự bùng nổ của cuộc các
mạng cơng nghiệp lần thứ tư, thì đất nước ngày càng phát kiển tuy nhiên bên
cạnh những bộ phận người dân kịp thích ứng để tiếp cận thời cơ thì vẫn cịn một
bộ phận do điều kiện về tự nhiên, đều kiện về xã hôi, điều kiện về trình độ họ
chưa tận dụng và nắm bắt được thời cơ do vậy họ bị tụt hậu so với mặt bằng
chung của đại đa số do vậy nó tác động đến sự phân hoà giàu nghèo diễn ra rất

9

Luan van


nhanh; vì vậy với mục tiêu “khơng ai bị bỏ lại phía sau” thì Đảng, Nhà nước cần
có những quyết sách đúng đắn, phù hợp với đều kiện thực tế và từng vùng miền
khác nhau, nhằm hướng tới tạo điều kiện cho những vùng khó khắn có cơ hội
tiếp cận các chính sách để họ tự phát triển kinh tế trên cơ sở định hướng cụ thể
của các đơn vị liên quan trong q trình triển khai chính sách nhằm đạt được
mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa
phát huy được truyền thống của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh.
Do đó trong chính sách phát triển KT – XH. Trong những năm vừa qua
của Nhà nước ta đã xây dựng được các CTMTQG, trong đó có chương trình
xóa đói, giảm nghèo. Để thực hiện được mục tiêu giảm nghèo bền vững thì
khơng chỉ đưa ra các chính sách kinh tế mà bên cạnh đó cần phải có các
chính sách an sinh xã hội song hành, do vậy, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo phối
hợp thống nhất khi triển khai đồng bộ các chính sách kinh tế và chính sách
xã hội để đối tượng hộ nghèo hộ cận nghèo có cơ hội được tiếp cận, giúp họ
có động lực tự thốt nghèo trên phương diện kinh tế và trên phương diện đời
sống xã hội.
Để tránh nguy cơ phân hóa giàu nghèo đang ngày càng gia tăng, phân tầng
xã hội cũng ngày có chiều hướng rõ ràng trong xã hội thì hệ thống chính trị nói
chung và chính quyền địa phương nói riêng cũng như bản thân cán bộ làm cơng
tác thực hiện chính sách giảm nghèo phải nâng cao trách nhiệm của bản thân
để tạo điều kiện cơ hội cho những đối tượng trong diện được thụ hưởng các
chính sách họ được tiếp cận kịp thời và phù hợp với tình điều kiện thực tế, bởi
nếu khơng giải quyết sự phân hố giàu nghèo thì sẽ có nguy cơ đẩy tới phân
hố giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá ở một bộ phận người dân. Do đó
sẽ khơng thể thực hiệnđược xã hội cơng bằng và sự lành mạnh xã hội nói chung.

* Các yếu tố cơ bản của giảm nghèo bền vững

10

Luan van


Giảm nghèo bền vững là kết quả đạt được từ những nỗ lực của nhà nước,
cộng đồng và người dân về giảm nghèo và có khả năng duy trì trên mức tối
thiểu này ngay cả khi đối mặt với những biến cố, rủi ro thông thường.
Những yếu tố trụ cột của giảm nghèo bền vững được thể hiện:
Hình 1.2. Các yếu tố trụ cột giảm nghèo bền vững
Yếu tố 1
(Năng lực, khả năng)

Yếu tố 4
(Cơ hội phát triển)

Giảm
nghèo
bền vững

Yếu tố 2
(Dịch vụxã hội)

Yếu tố 3
(An toàn)
Nguồn:Bùi Xuân Dự, 2010, Marketing xã hội với giảm nghèo bền vững.
- Yếu tố 1 ( Năng lực và khả năng): Để giảm nghèo bền vững không thể
thiếu yếu tố “năng lực và khả năng”. Nếu chúng ta chỉ dựa vào các nguồn giúp

đỡ trực tiếp để giảm nghèo thì khơng mang tính lâu dài, khi nguồn giúp đỡ
khơng cịn thì người dân lại trở lại với nghèo đói. Ngược lại, khi năng lực của
người dân, của chính quyền và cộng đồng tốt thì khi đó người dân sẽ chủ động
vươn lên thốt khỏi nghèo đói bằng nỗ lực của chính họ cùng với năng lưc hỗ
trợ của chính quyền.
- Yếu tố 2 (Dịch vụ xã hội): Giảm nghèo là nỗ lực của cả nhà nước,
cộng đồng và người dân trong đó nhà nước (chính quyền) và các đối tác xã hội
11

Luan van


cung cấp những dịch vụ cần thiết để người dân thực hiệncác biện pháp giảm
nghèo. Do vậy, dịch vụ công và dịch vụ xã hội tốt là điều kiện rất quan trọng
bảo đảm cho giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Yếu tố 3 (Tính an tồn): Giảm nghèo bền vững phải gắn với khả năng
chống chịu rủi ro. Nền tảng của giảm nghèo bền vững chính là chủ động phịng,
ngừa giảm thiểu rủi ro. Về góc độ an tồn, thước đo đánh giá giảm nghèo bền
vững là xem xét mức độ và cách thức người dân, cộng đồng và chính quyền địa
phương dự phòng, giải quyết vấn đề rủi ro.
- Yếu tố 4 (Cơ hội cho người nghèo tiếp cận phát triển): Cơ hội phát
triển luôn là vô tận và ngày càng đa dạng, mọi cơ hội phát triển đều gắn với
việc tiếp cận với các thị trường. Tuy nhiên bởi những bất lợi so với nhóm giàu
hay khá giả hơn nên người nghèo không dễ để tiếp cận và khai thác được các
cơ hội. Trên thực tiễn, nhiều cơ hội còn xa với người nghèo do thiếu các kênh
để người nghèo tiếp cận, đặc biệt là việc tiếp cận với các thị trường này thông
qua các yếu tố về kênh (tiếp cận bằng cách nào?). Do đó, cần xem xét độ mở
của các cơ hội cho người nghèo tiếp cận hay khả năng có thể tiếp cận được.
* Hướng tiếp cận giảm nghèo bền vững
- Tiếp cận giảm nghèo bền vững với nhóm đối tượng là người nghèo:

Trong giảm nghèo bền vững, yêu cầu cần đạt được đối với nhóm người
nghèo là năng lực của người nghèo tốt hơn, khả năng tiếp cận với dịch vụ xã
hội cơ bản của người nghèo được cải thiện, người nghèo cũng tiếp cận được
nhiều cơ hội phát triển hơn, và khả năng phịng ngừa rủi ro tốt hơn.
Hành động vươn lên thốt nghèo là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử
trước những kích thích hướng đến nâng cao năng lực, tiếp cận dịch vụ, cơ hội
phát triển và phòng ngừa rủi ro được biểu hiện ra bên ngoài của người nghèo.
Về mặt lý thuyết, Hành động thoát nghèo của người nghèo là khâu cuối của quá

12

Luan van


trình thay đổi với những tác động từ mơi trường bên ngồi diễn ra theo trình tự
được giới thiệu trong hình sau đây:
Hình 1.3. Hành động thốt nghèo của người nghèo
- Tiến hành các hoạt động
cung cấp thông tin.
- Giới thiệu chương trình
- Giới thiệu về sản phẩm,
hình mẫu.

Tuyên truyền lợi ích
và giá trị của sản
phẩm.
Khuyến khích và
tuyên truyền, vận
động thường xuyên,
bảo đảm cho Hành

độngmong chờ tiếp
tục được thể hiện

- Khuyến khích thay đổi
Hành động.
- Tạo mơi trường thuận lợi
(xúc
tác)
để
Hành
độngmong chờtiến hành.

Nguồn: Rothschild, M. (1997). An historic perspective of social
marketing; Bùi Xuân Dự (2010) “Maketing xã hội với giảm nghèo bền vững”
Quá trình tác động để thay đổi thái độ của người nghèo làm cho người
nghèo tích cực trong giảm nghèo là rất khó và cũng địi hỏi rất nhiều yếu tố
kích thích. Các kích thích này nhằm khuyến khích và tạo những điều kiện thích
hợp cho những hành độngmong chờ xảy ra. Tuy nhiên, thốt nghèo bền vững
khơng thể đạt được trên cơ sở của một Hành động đơn lẻ mà phải là những
Hành động tích cực, diễn ra thường xun. Đó chính là lý do để phải có những
chiến dịch hỗ trợ cho việc duy trì các Hành động tích cực xảy ra thường xun.
Tồn bộ q trình từ bảo đảm cho nhận thức đúng đến duy trì Hành động
tích cực địi hỏi nhiều nỗ lực, kích thích và những kích thích này phải thích hợp
với những đặc điểm, yếu tố mà người nghèo chịu sự ràng buộc như kinh tế-xã
hội - văn hố - tơn giáo - phong tục, tập qn.... Dưới đây là mơ hình hố về
các nhóm yếu tố tác động đến động cơ hành động làm cơ sở diễn giải các nhóm
yếu tố tác động đến Hành động vươn lên của người nghèo.
13

Luan van



Hình 1.4. Các nhóm yếu tố tác động đến động cơ hành động

Nguồn:Stephan Nachuk (2001), Thức dậy một tiềm năng, Nhà xuất bản
Chính trị đất nước, Hà Nội
Mơ hình này được lý giải như sau: Với giả định cơ bản đây là mơ hình
Hành động của một người bình thường, khi đó động cơ hành động sẽ bị phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí do việc thực hiệnhành động đó.
Khilợi ích cảm nhận từ việc thực hiệnhành động lớn hơn chi phí cảm nhận thì
động cơ hành động xuất hiện. Chênh lệch này càng lớn thì động cơ càng mạnh.
Lập luận này cũng đúng với người nghèo nghĩa là người nghèo sẽ có nỗ lực
hành động thoát nghèo nếu kỳ vọng vào kết quả từ những hành động, nỗ lực
vươn lên của họ lớn hơn chi phí mà họ phải bỏ ra.
- Tiếp cận giảm nghèo bền vững với nhóm đối tác xã hội
Các nhóm đối tượng tham gia vào giảm nghèo là các cá nhân, tổ chức hỗ
trợ hoặc tham gia vào giảm nghèo. Các yếu tố giảm nghèo bền vững gắn với
nhóm đối tác này là năng lực quản lý của hệ thống chính quyền, tạo thêm cơ
hội phát triển, cung cấp đa dạng, chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện
14

Luan van


cho việc bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro. Tương đồng với nhóm đối tượng trực
tiếp (người nghèo), yếu tố năng lực vẫn là yếu tố quyết định đến việc cải thiện
hiệu quả giảm nghèo bền vững. Bởi nếu nhận thức, hiểu biết, thái độ và ý chí
cán bộ, chính quyền và các tổ chức, cá nhân liên quan được cải thiện thì hoạt
động quản lý, can thiệp hỗ trợ giảm nghèo cũng mang lại kết quả tích cực.
Ngược lại, nếu yếu tố năng lực không được cải thiện thì dù tác động đến yếu tố

khác như thế nào thì kết quả giảm nghèo sẽ khơng cao.
Việc giảm nghèo không thể bền vững nếu chỉ hướng các nỗ lực vào người
nghèo mà không thúc tiến và tạo được biến chuyển tích cực đối với các nhóm
ảnh hưởng. Do vậy, yêu cầu năng lực của chính quyền địa phương phải nhận
thấy trách nhiệm của địa phương mình trong việc tạo điều kiện cho người nghèo
có thể tiếp cận tốt với dịch vụ xã hội, cơ hội phát triển đồng thời nâng cao năng
lực trong thực thi chính sách bởi nếu khơng có sự hỗ trợ của các cơ quan, nhà
tài trợ thì người nghèo cũng khơng thể được tạo điều kiện thuận lợi về nguồn
lực. Ngoài ra, nếu thiếu sự đồn kết, giúp đỡ trong cộng đồng thì người nghèo
cũng sẽ khó vượt qua rủi ro... Có thể nói, nếu bản thân người nghèo trong cuộc
chiến chống nghèo đói là giữ vai trị cơ bản thì các lực lượng tham gia, hỗ trợ
giữ vai trị tạo mơi trường, định hướng và tiếp sức cho nỗ lực của người nghèo.
Thiếu các yếu tố môi trường thuận lợi, thiếu định hướng đúng cho người nghèo
và thiếu sự hỗ trợ, tiếp sức, người nghèo sẽ khơng thể vượt qua được nghèo
đói, và được theo từng khía cạnh cụ thể hóa: Tạo mơi trường thể chế pháp luật,
cơ chế, chính sách tích cực thúc tiến người nghèo vươn lên; Tăng cường điều
kiện nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển, giảm nghèo bền vững; Xây
dựng nền tảng xã hội lành mạnh, đoàn kết thúc tiến sự phát triển cộng đồng bền
vững; Quản lý, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản hiệu quả đối với người nghèo.
1.2. Quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước về cơng tác giảm nghèo bền vững trong thời gian vừa qua
15

Luan van


Trong những năm vừa qua, chủ trương đường lối giảm nghèo luôn được
Đảng, Nhà nước quan tâm, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng và kinh
nghiệm trong xây dựng và tổ chức tiến hành. Trong quá trình lãnh đạo phát
triển xã hội, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tới đời sống kinh tế, chính trị,

văn hóa xã hội của những vùng sâu vùng xã, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó
khăn, trên cơ sở đó Đảng đã đưa ra quan điểm chỉ đạo phù hợp, Nhà nước ban
hành các chính sách trong đó có chính sách giảm nghèo bền vững, đây là những
chính sách trở thành chính sách nền tảng, xuyên suốt, luôn được cập nhật, bổ
sung trong hệ thống chính sách phát triển KT – XH.
1.2.1. Chủ trương đường lối giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Đại hội XII của Đảng đã xác định “Chăm lo nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần…; đảm bảo an ninh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo
bền vững” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Chủ trương “Cơng dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội” được khẳng
định tại Điều 34 Hiến pháp năm 2013; “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để
cơng dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính
sách giúp đỡ người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hồn
cảnh khó khăn khác” tại Điều 59 Hiến pháp năm 2013. Luật Giáo dục năm
2019 quy định lộ trình miễn học phí cho học sinh cấp trung học cơ sở và các
nhóm đối tượng sinh viên, học sinh nghèo được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập dạy nghề.
Từ năm 2012 đến nay, trong tổng số hơn 100 văn bản chỉ đạo điều hành
định hướng, văn bản quy phạm pháp luật về chính sách giảm nghèo do Nhà
nước ban hành có: 02 Nghị quyết của Quốc hội, 03 Nghị quyết của Chính phủ,
08 Nghị định của Chính phủ, 57 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 28
Thơng tư và Thông tư liên tịch. Đồng thời, Nhà nước đã bãi bỏ 03 văn bản.

16

Luan van


Nhiều địa phương ban hành bổ sung chính sách đặc thù với mức hỗ trợ cao hơn
cho địa bàn nghèo, hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo.

1.2.2. Dự án giảm nghèo bền vững
Trong q trình xây dựng hệ thống chính sách của Nhà nước với chính
sách giảm nghèo bền vững luôn được đề cập kết hợp lồng ghép với nhiều chính
sách khác trong đó được lồng ghép cụ thể rõ nét trong 02 CTMTQG đó là
Chương trình giảm nghèobền vững và Chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Trước đây chúng ta đã được tiếp cận nhiều chính sách về xóa đói, giảm nghèo
trong từng giai đoạn củ thể và trong q trình thực hiện có những chính sách
trải qua nhiều thập niên nhưng vì sự phù hợp và cần thiết nên Đảng và Nhà
nước vẫn tiếp tục duy trì như chính sách giảm nghèo 30a, chính sách 135,..cịn
với chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững thì trong những năm gần đây
mới được triển khai, cụ thể chúng ta đã được thực hiện được giai đoạn 20112015 và tiếp tục thực hiện giai đoạn 2016-2020.
Khi áp chuẩn nghèo đa chiều từ năm 2016, thì chúng ta có cách tiếp cận
nhiều chiều để đo lường tình trạng nghèo của hộ gia đình một cách đầy đủ và
tổng thể. Bên cạnh yếu tố thu nhập,thì các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục,
y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường và tiếp cận thông tin truyền thông
nếu người dân chưa được tiếp cận thụ hưởng thì đều được đưa vào đánh giá
tình trạng hộ nghèo. Các chính sách giảm nghèo đã từng bước được điều chỉnh
theo hướng ưu tiên cả cho hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo. Trên cơ sở
để những hộ thốt nghèo khơng bị tái nghèo thì khơng chỉ đối với hộ nghèo,
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ như bảo hiểm y tế, vay vốn tín
dụng ưu đãi, hỗ trợ sản xuất tạo sinh kế cho hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo.
Giảm nghèo chính là nâng cao đời sống cho người nghèo bằng cách tạo sinh
kế, việc làm, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động, giúp người nghèo từng bước
thoát nghèo.
17

Luan van



×