Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước chi lăng tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ này do chính tơi thực hiện, với sự giúp đỡ của
các đồng chí cán bộ cơng chức qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn, các
thầy cô giáo và các bạn cùng lớp đã giúp tơi hồn thiện bài Luận văn này. Số liệu được
lấy từ báo cáo chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng. Tôi chỉ tham
khảo và không sao chép bất kỳ bài báo cáo nào dưới mọi hình thức. Tơi xin cam đoan
lời nói của tơi hồn tồn đúng sự thật.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Lý Công Duẩn

i

Luan van


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Quý thầy, cơ,
bạn bè và các đồng chí đồng nghiệp trong cơ quan.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Phú, người đã
định hướng cho chủ đề nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tơi về mọi mặt để hoàn thành
Luận văn thạc sĩ này.
Xin chân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, cán bộ và chuyên
viên phòng Quản lý đào tạo vàsau đại học, Khoa quản lý và kinh tế-Trường Đại học
Thủy Lợi đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng chí cán bộ, công chức Kho bạc Nhà
nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn đã cung cấp thông tin, tài liệu và giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện luận văn này.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý


Thầy, Cô trường Đại học Thủy Lợi trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức vô cùng quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của các bạn trong lớp, đồng nghiệp trong cơ
quan và gia đình đã ln sát cánh, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình hồn
thành luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn./.

ii

Luan van


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... i
MỤC LỤC………….. ............................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG ............................................................ vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ............. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................1
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI

THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC…………… ...................................................................................4
1.1 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước....................... 4
1.1.2

Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................. 4


1.1.3

Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................. 8

1.1.4

Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................. 8

1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước. .................................................................................................................. 9
1.2.1 Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước . 9
1.2.2

Mục tiêu của kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước ................................................................................ 11
1.2.3 Yêu cầu đối với cơng tác kiểm sốt chi thường xun của
ngân sách nhà nước ................................................................................ 12
1.2.4

Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong q trình kiểm sốt chi thường

xun ngân sách nhà nước .......................................................................... 13
1.2.5

Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho

bạc Nhà nước............................................................................................... 15
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân

sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ........................................................... 25
1.3.1 Nhân tố khách quan ........................................................................ 25
1.3.2

Nhân tố chủ quan ............................................................................ 26

1.4 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN của một số nước trên
thế giới và một số địa phương trong nước, bài học kinh nghiệm thực tế ....... 27

iii

Luan van


1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của một số địa
phương của Việt Nam ............................................................................. 27
1.4.2

Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên đối với KBNN

Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn .............................................................................. 28
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHI
LĂNG TỈNH LẠNG SƠN ..................................................................... 31
2.1 Khái quát về Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng sơn ...................... 31
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Chi Lăng ... 31
2.1.2


Sự ra đời và phát triển Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ..................... 32

2.1.3

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Chi

Lăng…. ........................................................................................................ 34
2.1.4

Vai trò của Kho bạc Nhà nước Chi Lăng đối với kiểm soát chi

thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước ......................................................... 37
2.1.5 Kết quả chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Chi Lăng ......................................................................... 38
2.2 Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng trong thời gian qua .................................... 40
2.2.1 Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân ........................... 40
2.2.2

Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chun mơn ........................... 48

2.2.3

Kiểm sốt chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc,

mua sắm sửa chữa tài sản và xây dựng nhỏ ................................................ 49
2.2.4

Kiểm sốt chi thường xun khác .................................................. 52


2.2.5

Tình hình hiện đại hoá kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ....................................................... 54
2.2.6

Tình hình kiểm sốt nội bộ hoạt động kiểm sốt chi thường xuyên

ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ............................... 56
2.3 Đánh giá cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chi
Lăng ................................................................................................................. 57
2.3.1 Những kết quả đạt được trong thời gian qua .................................. 57

iv

Luan van


2.3.2

Tồn tại hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 60

Kết luận chương 2 .................................................................................. 68
CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC

NHÀ NƯỚC CHI LĂNG ...................................................................... 69
3.1 Điều kiện về cơ sở pháp lý cơ chế chính sách ........................................ 69
3.2 Mục tiêu và định hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng giai đoạn 2015 –
2020… ............................................................................................................. 69
3.2.1 Mục tiêu trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn các khoản chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng giai đoạn 2015 - 2020................. 69
3.2.2

Định hướng trong công tác kiểm soát thanh toán các khoản chi

thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng giai đoạn 2015 - 2020 .... 70
3.3 Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ........................................................ 71
3.3.1 Giải pháp về cơ chế chính sách liên quan đến cơ chế kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước .............................................................. 71
3.3.2

Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,phẩm chất đội ngũ cán bộ

công chức kiểm sốt chi thường xun ....................................................... 72
3.3.3

Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác kiểm sốt

chi thường xun qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng................................... 73
3.3.4

Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun


ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Chi Lăng ........................................ 74
3.3.5

Các giải pháp khác hồn thiện cơng tác kiểm sốt, cấp phát các

khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ........................ 75
3.3.6

Hồn thiện hệ thống kế tốn nhà nước, quyết toán ngân sách nhà

nước…. ........................................................................................................ 76
3.4 Quan điểm của tác giả và một số kiến nghị nhằm tăng cường cơng tác
kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Chi Lăng ............................. 78
3.4.1 Quan điểm nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Chi Lăng ....................................................................... 78

v

Luan van


3.4.2

Kiến nghị hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực kiểm soát chi

thường xuyên ngân sách nhà nước .............................................................. 80
3.4.3

Kiến nghị đối với kế toán và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách


nhà nước ...................................................................................................... 80
Kết luận chương 3 ................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHUNG .................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 86

vi

Luan van


DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1: Số liệu chi NSNN qua KBNN Chi Lăng từ năm 2013 đến 2016: ................38
Bảng 2.2: So sánh chi thường xuyên qua các năm từ 2013 đến 2016 ...........................39
Bảng 2.3: Tình hình thực chi thường xuyên của NSNN qua KBNN Chi Lăng, so sánh
năm 2016 với năm 2015, năm 2015 với năm 2014 và năm 2014 với năm 2013 ..........51
Bảng 2.4: Tình hình các món từ chối thanh toán từ năm 2013 đến năm 2016 .............59

vii

Luan van


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Quy trình kiểm sốt chi NSNN qua KBNN ................................................... 18
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng ...................................... 33
Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm sốt chi thường xunNSNN qua KBNN Chi Lăng bằng
hình thức thanh tốn song phương điện tử .................................................................... 43
Sơ đồ 2.3 Quy trình kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Chi Lăng ......... 46


viii

Luan van


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

CMND

Chứng minh nhân dân

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi




Giám đốc

KTT

Kế toán trưởng

KTV

Kế toán viên

KT-XH

Kinh tế xã hội

LKB

Liên Kho bạc

LNH

Liên ngân hàng

LTT

Lệnh thanh toán

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLNN

Quản lý nhà nước

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

TTSPĐT

Thanh toán song phương điện tử


TTV

Thanh toán viên

TW

Trương ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

ix

Luan van


Luan van


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hòa cùng dịng chảy của q trình hội
nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, Đảng và nhà nước ta đang tiến
hành những hoạt động thiết thực nhằm thúc đẩy q trình đó diễn ra mạnh mẽ. Một
vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là việc cấp phát các khoản chi Ngân sách cho các
ngành, các cấp. Đây là dấu hỏi lớn được đặt ra bởi Ngân sách nhà nước là mắt xích
quan trọng nhất giữ vai trị chủ đạo trong tài chính cơng. Việc quản lý chi tiêu NSNN
đã đạt một số kết quả nhất định, ý thức chấp hành kỷ luật Tài chính ở các ngành, các
cấp được nâng lên một bước. Với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc

quản lý và điều hành NSNN, tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng
nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại thì việc kiểm sốt chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản
chi thường xuyên NSNN là yêu cầu hết sức cần thiết và đó là mối quan tâm lớn của
Đảng và Nhà nước, của mọi ngành, mọi cấp. Thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi
thường xuyên NSNN có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lành mạnh nền tài chính
quốc gia và đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc cấp phát
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn được thực hiện dưới sự quản
lý kiểm sốt của KBNN nói chung và KBNN Chi Lăng nói riêng, KBNN Chi Lăng đã
từng bước khẳng định được vai trị, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc kiểm
soát chi NSNN.
Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi cùng các văn bản hướng dẫn luật đã tạo tiền đề, cơ
sở pháp lý tương đối hồn chỉnh cho cơng tác tổ chức chi và kiểm soát chi Ngân sách

1

Luan van


nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Do đó trong thời gian vừa qua Kho bạc Nhà nước
Chi Lăng kiểm soát chi Ngân sách nhà nước đặc biệt là chi thường xuyên đạt được
những thành tựu đáng kể đáp ứng nhu cầu kinh phí thiết yếu cho các mục tiêu cụ thể.
Vì vậy thiết lập một cơ chế kiểm sốt chi ngân sách nhà nước là một vấn đề cần được
quan tâm đúng mức.
Với những kiến thức nhỏ bé thu được trong quá trình làm việc và học tập tác giả hy

vọng đóng góp một số ý kiến của mình vào cơng tác kiểm sốt chi NSNN, đặc biệt là
hoạt động KSC chi thường xuyên NSNN, đề tài mà tác giả nghiên cứu là:“Hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực
tiễn cơ bản về cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua KBNN .
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội
dung cơ bản của quản lý chi thường xuyên trên địa bàn huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn.
Nghiên cứu những vấn đề quản lý chi thường xuyên đặt trong điều kiện triển khai
chính sách tài chính hiện nay. Việc đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên chủ
yếu trong giai đoạn 2013-2016 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi
thường xuyên từ NSNN trên địa bàn huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu như: Xử lý và phân tích dữ
liệu, thống kê, tổng hợp, so sánh, kế thừa các cơng trình khoa học đã có về lý thuyết và
thực tiễn qua KBNN. Nguồn số liệu sơ cấp qua việc thu thập từ các đơn vị thụ hưởng
ngân sách trên địa bàn huyện Chi Lăng. Một số nguồn thứ cấp từ báo cáo quyết tốn
ngân sách trình Hội đồng Nhân dân huyện Chi Lăng năm 2013 đến 2016.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Được tổng hợp và chọn lọc từ các tài liệu luật NSNN,
các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách, các thông tư hướng dẫn thi hành,

2

Luan van


báo cáo khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số nước trên thế
giới và một số địa phương tại Việt Nam.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Dùng các chỉ số để thống kê, so sánh, đối chiếu và thu

thập những thông tin, ý kiến trao đổi của các cấp lãnh đạo.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Thông qua nghiên cứu làm rõ những lý luận cơ bản về kiểm
soát chi NSNN của huyện Chi Lăng (những kết quả đã đạt được và tồn tại hạn
chế trong công tác quản lý NSNN). Đề tài có thể áp dụng trong công tác nghiên
cứu, học tập và giảng dạy.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi
NSNN để áp dụng hồn thiện việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chi
Lăng tỉnh Lạng Sơn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho Bạc Nhà Nước
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn

3

Luan van


CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1

Chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1.1.1 Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm ngân sách để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt
động của bộ máy nhà nước trong quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực Tài chính của
Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính
trị xã hội thuộc khu vực cơng, các đơn vị sự nghiệp… qua đó thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hố thơng tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ môi trường và các hoạt động sự
nghiệp khác về phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước
về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà nhà nước vẫn
phải cung ứng.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên mà nhà nước
phải chi trả mỗi năm càng lớn, đã làm phong phú, đa dạng thêm nội dung chi thường
xuyên của NSNN. Tuy vậy trong công tác quản lý chi NSNN người ta có thể lựa chọn
một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng vào nội dung chi thường
xuyên một cách chặt chẽ, thống nhất và nhanh chóng.

1.1.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Nếu xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm:
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự
nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý:

4

Luan van



Các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các
hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác.
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác.
Các cơ sở thương binh, người có cơng với cách mạng, trung tâm bảo trợ xã hội, phòng chống
các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác.
Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động
sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác.
Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thơng tin truyền thông khác.
Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển quốc gia, các giải
thi đấu quốc gia và quốc tế, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt
động thể dục, thể thao khác.
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Các sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý:
Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các cơng trình giao
thơng khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an tồn giao thơng trên các tuyến
đường.
Sự nghiệp nơng nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa các
tuyến đê, các cơng trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, công
tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống
cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều tra cơ bản.
Đo đạc địa giới hành chính.
Đo vẽ bản đồ địa chính.

5

Luan van



Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới.
Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính.
Định canh, định cư và kinh tế mới.
Các hoạt động sự nghiệp môi trường.
Các sự nghiệp kinh tế khác.
Các nhiệm vụ chi về quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội do ngân sách trung
ương bảo đảm theo quy định của Chính phủ.
Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân.
Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hoạt động của các cơ quan trung ương của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ
quan trung ương thực hiện.
Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật Lao động
cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương bảo đảm, hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội
theo quy định của Chính phủ.
Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sĩ, gia đình
có cơng với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác.
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc Trung ương theo quy định của nhà nước, mặc dù nếu xét riêng từng
khoản chi này nó khơng phát sinh đều đặn và liên tục trong các tháng của năm ngân
sách, nhưng nó lại được coi là các giao dịch thường niên tất yếu của nhà nước.

6

Luan van



Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên:
Các khoản chi cho người thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp, như: Tiền lương, tiền
cơng, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương và các khoản thanh tốn khác
cho cá nhân. Ngồi ra ở một số đơn vị đặc thù là các trường cịn có các khoản chi về
học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nước quy định cho các trường cụ
thể và mức học bổng mỗi sinh viên được hưởng.
Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường
xuyên của NSNN ở mỗi ngành là rất khác nhau.
Được tính vào chi nghiệp vụ chun mơn phải là những khoản chi mà xét về nội dung
kinh tế của nó phải thực sự phục cho hoạt động này. Ví dụ: Thanh tốn dịch vụ cơng
cộng, vật tư văn phịng, thơng tin, tun truyền, liên lạc, hội nghị thuộc về quy định
trong quản lý hành chính…các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu, chi phí về năng
lượng, nhiên liệu, chi phí thuê chuyên gia hay thuê giáo viên để tư vấn, đào tạo đội
ngũ nghiên cứu…
Chính vì vậy q trình hạch tốn các khoản chi thường xun phát sinh tại mỗi đơn vị
hành chính sự nghiệp cần có sự phân định theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát
sinh một cách rõ ràng chuẩn xác.
Các khoản chi mua sắm sửa chữa:
Trong quá trình hoạt động các đơn vị hành chínhsự nghiệp cịn được NSNN cấp kinh
phí để mua sắm thêm các tài sản hay sửa chữa các tài sản trong quá trình sử dụng,
nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng các tài sản đó.
Các khoản chi khác: Bao gồm các mục của mục lục NSNN không nằm trong 3 nhóm
mục chi thanh tốn cho cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa.
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến nhất trong mỗi
khâu của chu trình NSNN. Thơng qua việc phân loại chi thường xuyên các nhà quản lý
có thể thu thập được các thơng tin về tình hình quản lý biên chế và quỹ lương, tình

7


Luan van


hình sử dụng kinh phí vào đạt được tới mức nào…để kịp thời có được các biện pháp
nhằm hạn chế những sai lệch và bất cập có thể xảy ra.

1.1.3 Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên của NSNN ngày càng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN
do đó hoạt động này liên quan đến nhiều đối tượng và tác động đến lợi ích của nhiều
chủ thể kinh tế- xã hội.
Chi thường xuyên có các đặc điểm sau:
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ
tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xun được thực hiện thơng qua hai hình thức cấp phát
thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của Ngân sách nhà nước,
việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó khơng làm tăng thêm tài
sản hữu hình của đơn vị sử dụng ngân sách.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư
phát triển. Hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự
ổn định chính trị – xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

1.1.4 Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xun có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi của Ngân sách nhà nước.
Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình
thường để thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước, quản lý kinh tế, đảm bảo
quốc phịng, an ninh, an tồn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xun cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc

phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng. Chi thường xuyên
hiệu quả và tiết kiệm sẽ làm tăng tích luỹ vốn Ngân sách nhà nước để chi cho

8

Luan van


đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân
dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.2

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước là quá trình những cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi Ngân sách nhà nước
theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở
những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn.

1.2.1 Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước được đặt ra đối với mỗi quốc gia, dù
đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, kiểm sốt chi
thường xun Ngân sách nhà nước lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi xuất
phát từ những lý do sau đây:
Do yêu cầu của công cuộc đổi mới, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính
nói chung và cơ chế quản lý Ngân sách nhà nước nói riêng địi hỏi mọi khoản chi
thường xun của Ngân sách nhà nước phải bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. Thực
hiện tốt cơng tác này sẽ có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung
mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi

tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hố nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế
lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cơng tác quản lý và sử dụng
Ngân sách nhà nước.
Do hạn chế của cơ chế quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước. Cơ chế quản lý,
cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện nhưng
cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính ngun tắc. Vì
vậy, nó khơng thể bao quát hết được tất cả những hiện tượng xẩy ra trong quá trình
thực hiện chi thường Ngân sách nhà nước. Cũng chính từ đó cơ quan tài chính và Kho
bạc Nhà nước thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát
từng khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước. Từ thực tế trên, địi hỏi những cơ
quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và

9

Luan van


ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí Ngân
sách nhà nước cấp, đồng thời phát hiện những kẻ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có
những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách
hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi Ngân sách nhà nước ngày càng
chặt chẽ và hoàn thiện.
Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp. Một thực tế khá phổ biến là các
đơn vị thụ hưởng kinh phí được NSNN cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi
cách sử dụng hết số kinh phí được cấp, khơng quan tâm đến việc chấp hành đúng mục
đích, đối tượng và dự toán đã được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ
thanh toán sai chế độ quy định như khơng có trong dự tốn chi Ngân sách nhà nước đã
được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ,
chứng từ pháp lý, hợp lệ, hợp lý có liên quan… Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải

có một bên thứ ba,cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ
năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
và đưa ra ý kiến nhận xét, kết luận chính xác đối với khoản chi của đơn vị có nằm
trong dự tốn được duyệt hay không, việc sử dụng các khoản chi này có đúng chế độ,
định mức, tiêu chuẩn được duyệt hay khơng, có đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn theo
đúng quy định hay chưa… qua đó có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian
lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh
phí NSNN của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được tiết kiệm
và có hiệu quả.
Do tính đặc thù của các khoản chi thường NSNN đều mang tính chất khơng hồn trả
trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp khơng hồn lại của các khoản chi thường xun
NSNN là một ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Trách nhiệm
của họ là phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả
công việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định
tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả cơng việc trong nhiều trường hợp
là thiếu chính xác và gặp khơng ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức
năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của Ngân

10

Luan van


sách nhà nước, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả
công việc mà các đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN thực hiện.
Do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới. Theo kinh
nghiệm quản lý Ngân sách nhà nước của các nước và khuyến nghị của các tổ chức tài
chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ
quan quản lý quỹ Ngân sách nhà nước đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên

quyết khơng chuyển kinh phí của ngân sách nhà nước qua các cơ quan quản lý trung
gian. Có như vậy mới có thể bảo đảm đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính Nhà
nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của NSNN.

1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tốn các khoản chi thường xuyên ngân sách
nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh các mục tiêu cơ bản sau đây:
Tất cả các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước đều phải được kiểm tra, kiểm
sốt trước, trong và sau q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự
tốn ngân sách được duyệt. Việc chi tiêu phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách chuẩn chi.
Tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước
đều phải mở tài khoản qua Kho bạc Nhà nước chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
tài chính và Kho bạc Nhà nước trong q trình lập dự tốn, phân bổ kinh phí, cấp phát,
thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Các cơ quan tài chính từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm thẩm định dự
tốn và thơng báo tổng mức kinh phí hàng q cho các đơn vị sử dụng ngân sách;
đồng thời thường xuyên kiểm tra việc sử dụng kinh phí, định kỳ xét duyệt quyết toán
chi của các đơn vị và tổng hợp quyết tốn chi ngân sách nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực
hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước

11

Luan van



theo đúng quy định, tham gia cùng với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước và xác nhận số
thực chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ hoặc từ chối thanh tốn các khoản chi
thường xuyên trong trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước vi phạm mục
đích đối tượng chi đã được ghi trong dự toán được duyệt, chi không đúng chế độ, chi
sai định mức tiêu chuẩn Nhà nước quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính
đồng cấp biết để có biện pháp giải quyết.
Mọi khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo từng niên độ Ngân sách, từng cấp ngân sách và theo mục lục ngân sách nhà nước.
Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công
lao động đều được quy đổi và hạch toán bằng đổng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá
hiện vật, đơn giá ngày cơng lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước, nếu phát hiện các khoản chi sai của đơn vị, Kho
bạc Nhà nước phải thông báo ngay cho cơ quan tài chính hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để ra quyết định thu hồi các khoản chi sai này.

1.2.3 u cầu đối với cơng tác kiểm sốt chi thường xun của ngân sách
nhà nước
Cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước đối với các cơ quan quản lý tài chính nhà
nước nói chung, mà trực tiếp là cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước nói riêng phải
đáp ứng được các u cầu sau đây:
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải làm cho
các hoạt động của tài chính nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt
động kinh tế xã hội, khơng để cho quỹ ngân sách nhà nước bỏ cắt khúc, phân tán, gây
căng thẳng, giả tạo trong quá trình điều hành ngân sách nhà nước.
Cơng tác quản lý và kiểm sốt chi ngân sách nhà nước là một quy trình phức tạp, bao
gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn (lập dự toán ngân sách, phân bổ và thông báo kinh


12

Luan van


phí, cấp phát thanh tốn cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách, kế toán và quyết toán
ngân sách nhà nước), đồng thời nó có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương.
Vì vậy, kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước cần phải được tiến hành thận
trọng, thực hiện dần từng bước. Sau mỗi bước cần tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm
để cải tiến quy trình, thủ tục kiểm sốt chi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tổ chức bộ máy kiểm sốt chi phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính, thu gọn
các đầu mối quản lý, đơn giản hố quy trình và thủ tục hành chính, đồng thời cần phân
định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, quản lý
tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước trong q trình lập dự tốn, cấp phát và sử dụng kinh phí, thơng tin, báo cáo
và quyết toán chi ngân sách nhà nước để tránh sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình
thực hiện.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cần được thực hiện đồng bộ, nhất
quán và thống nhất với quy trình quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập dự toán, chấp
hành ngân sách đến khâu quyết toán ngân sách nhà nước. Đồng thời phải có sự phối
hợp thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như
chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khốn kinh
phí…

1.2.4 Vai trị của Kho bạc Nhà nước trong q trình kiểm sốt chi thường xun
ngân sách nhà nước

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước là việc Kho bạc Nhà nước

tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN phù hợp với các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do nhà nước quy định theo những nguyên
tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong q trình cấp phát và thanh toán
các khoản chi của ngân sách nhà nước. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước bao gồm:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi ngân sách nhà nước.

13

Luan van


Kiểm tra tính hợp pháp về mẫu dấu và chữ ký của Thủ trưởng và Kế toán đơn vị sử
dụng ngân sách.
Các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm: các khoản chi phải có trong dự tốn
được duyệt; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan có
thẩm quyền quy định, đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định
chi, có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân
sách đủ điều kiện thanh toán.
Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc
kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí
cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách qua Kho bạc Nhà nước .
Trong q trình thực hiện kiểm sốt chi ngân sách nhà nước, nếu phát hiện được các vi
phạm về chính sách, chế độ quản lý tài chính, Kho bạc Nhà nước có quyền tạm
đình chỉ, từ chối thanh tốn và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân
sách biết, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường
hợp sau:
Chi khơng đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nướccó thẩm
quyền quy định.

Không đủ các điều kiện chi theo quy định như: Khoản chi khơng có trong dự tốn chi
NSNN giao, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định, khơng có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Vì
vậy, Kho bạc Nhà nước phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ, định mức chi
tiêu của nhà nước.
Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định
không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát.

14

Luan van


Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh tốn theo u cầu của cơ quan tài
chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp: tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp
ứng đủ nhu cầu chi hoặc các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy
định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo.
Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về kiểm soát
chi hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

1.2.5 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước

Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện việc chi trả, thanh tốn các khoản chi NSNN khi
có đủ các điều kiện sau:
Đã có trong dự tốn chi NSNN được giao, trừ các trường hợp sau:
Tạm cấp kinh phí.

Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN được giao và từ nguồn dự phòng NSNN
để khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, địch hoạn…Các khoản chi đột xuất ngoài dự
tốn được duyệt, nhưng khơng thể trì hỗn được.
Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao.
Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn.
Kiểm sốt chi thường xuyên qua KBNN là việc KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát
các khoản chi NSNN phù hợp với các chế độ, chính sách, định mức chi tiêu do Nhà
nước quy định theo những nguyên tắc, điều kiện, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính trong q trình cấp phát và thanh toán các khoản chi của NSNN.

15

Luan van


×