Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

HÀ THỊ HIỀN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

HÀ THỊ HIỀN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Uân



HÀ NỘI - 2018

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các
số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Hà Thị Hiền

i

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá Uân - người đã dành
nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ để tác giả có thể
hồn thành cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên của mình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học
cùng các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học
Thủy lợi - những người đã trang bị những kiến thức quý báu để tác giả có thể hồn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ các phòng ban tại Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
quá trình thu thập dữ liệu cùng với những ý kiến đóng góp bổ ích để tác giả có thể
hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng
hành, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hà Thị Hiền

ii

Luan van


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .......................................................................................... 5
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý tài chính trong cơ quan hành chính Nhà nước ......5
1.1.1 Một số khái niệm .......................................................................................... 5
1.1.2 Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước ........................... 9
1.1.3 Nội dung các nguồn thu và các khoản chi của các cơ quan hành chính Nhà nước

............................................................................................................................... 15
1.1. Nội dung quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước ............17
1.1.5 Các tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác quản lý tài chính cơ quan hành
chính Nhà nước .....................................................................................................28
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính ở cơ quan hành chính
Nhà nước ...............................................................................................................30
1.2 Tổng quan thực tiễn về quản lý tài chính trong cơ quan hành chính Nhà nước .32
1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính Nhà nước .....................................................................................................32
1.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho cơng tác quản lý tài chính của Sở
Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Thái Ngun ............................................................. 34
1.3 Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ NƠNG
NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH THÁI NGUN ................................................................ 39
2.1 Giới thiệu khái quát về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên ................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................40
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ ....................................................................................42
2.2 Thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 44
2.2.1 Công tác lập dự tốn ....................................................................................44
2.2.2 Cơng tác quản lý tổ chức thực hiện dự tốn và quyết tốn .......................... 45
2.2.3 Cơng tác kiểm tra, giám sát ........................................................................63

iii

Luan van



2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh
Thái Ngun .............................................................................................................. 68
2.3.1 Những kết quả đạt được.............................................................................. 68
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân .................................................. 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 73
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH THÁI NGUYÊN ................ 75
3.1 Định hướng quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính tại Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 75
3.1.1 Định hướng phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên ... 75
3.1.2 Định hướng trong công tác quản lý tài chính ............................................. 77
3.2 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý tài
chính tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên ............................................ 78
3.2.1 Nhóm các giải pháp về nghiệp vụ chun mơn ........................................... 78
3.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, điều hành cơng tác quản lý
tài chính ................................................................................................................ 88
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................ 97
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................ 97
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính ........................................................................ 98
3.3.3 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên .................................. 99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH ..................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 104

iv

Luan van


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp dự toán được giao giai đoạn 201 - 2017 .............................. ..46
Bảng 2.2: Tổng hợp dự toán theo khoản mục giai đoạn 201 – 2017 ..................... 47
Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn kinh phí giai đoạn 201 – 2017 .................................... 50
Bảng 2. : Tổng hợp kinh phí theo khoản mục giai đoạn 201 – 2017 .................... 51
Bảng 2.5: So sánh kinh phí theo dự tốn và được cấp giai đoạn 201 - 2017 ......... 52
Bảng 2. : Tổng hợp kinh phí chi thanh tốn cá nhân và các khoản chi khác .......... 54
Bảng 2.7: Tổng hợp kinh phí quản lý hành chính các đơn vị................................... 56
Bảng 2.8: Tỷ trọng chi phí quản lý hành chính so với tổng kinh phí quyết tốn ..... 57
Bảng 2.9: Tổng hợp kinh phí thanh tốn cho CBCC, chi phí quản lý hành chính và các
khoản chi khác .......................................................................................................... 58
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp kinh phí thanh tốn cho cá nhân và các khoản chi khác 60
Bảng 2.11: Thu nhập bình quân của CBCC giai đoạn 201 – 2017 ........................ 62
Bảng 2.12: Tổng hợp quyết tốn kinh phí đã sử dụng giai đoạn 201 – 2017 ........ 64
Bảng 2.13: Kinh phí theo dự tốn và quyết tốn giai đoạn 201 – 2017 ................. 65
Bảng 2.1 : Số lượng các cuộc kiểm tra công tác QLTC tại các đơn vị ................... 67

v

Luan van


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Ngun ... 41
Hình 2.2: Chi phí quản lý hành chính so với tổng kinh phí quyết tốn ................... 57
Hình 2.3: So sánh chi thanh toán cá nhân và các khoản chi khác ............................ 59

vi

Luan van



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BNV

Bộ Nội Vụ

BTC

Bộ Tài chính

CBCC

Cán bộ cơng chức

CP

Chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước




Nghị định

NN

Nông nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

PTNT

Phát triển nơng thơn



Quyết định

QH

Quốc hội

QLHC

Quản lý hành chính

QLTC


Quản lý tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

vii

Luan van


Luan van


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế ngày
càng mở rộng và dần phản ánh đúng bản chất vốn có của nó, thì việc làm chủ các
quan hệ kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo đúng mục đích của người
quản lý lại càng cần thiết, đồng thời đòi hỏi các chủ thể phải có năng lực quản lý tài
chính tốt. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước ta đang trong giai đoạn
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cuộc cải cách cơ bản

tài chính nhà nước được thực hiện theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, “phải
nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, tăng tích luỹ để tạo vốn cho đầu tư phát triển; đáp ứng những nhu cầu
chi thường xuyên thật sự cần thiết, cấp bách; bảo đảm quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm sốt lạm
phát…”(Trích từ : Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, 199 , tr.102-103).
Trong suốt q trình hình thành và phát triển, cơng tác quản lý tài chính tại Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn (PTNT) tỉnh Thái Nguyên luôn được thường xuyên
quan tâm, chú trọng. Thành qủa của cơng tác quản lý tài chính đã góp phần giúp cho
đơn vị hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao về quản lý ngành. Mặc dù vậy, hoạt
động quản lý tài chính tại Sở hiện vẫn cịn những tồn tại, bất cập như: Cách lập dự
toán ngân sách theo khoản mục thực hiện không chú trọng được đến cơ cấu ngân
sách, do đó, khơng thể thực hiện phân bổ và quản lý nguồn lực theo kết quả; cơng
tác xét duyệt quyết tốn của Sở đối với các đơn vị trực thuộc cịn mang tính chất
kiểm tra tài chính đơn thuần, chủ yếu là đối chiếu với số dư của Kho bạc nhà nước
mà chưa thật sự đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí gắn với chất lượng, khối lượng
cơng việc đầu ra, mức độ hồn thành nhiệm vụ gắn với kinh phí được giao; trong
q trình thực hiện dự toán, một số đơn vị trực thuộc Sở chưa thực hiện đầy đủ các
quy định về chế độ kế tốn, tài chính, cịn sai sót trong nghiệp vụ; cơng tác thẩm tra,
tự kiểm tra tài chính chưa phát huy hết vai trò; một số đơn vị trực thuộc Sở chưa
xây dựng quy định, nguyên tắc, phương pháp tự kiểm tra tại đơn vị mình.

1

Luan van


Vì vậy việc xây dựng một cơ chế quản lý tài chính hồn chỉnh tại Sở Nơng nghiệp
và PTNT tỉnh Thái Nguyên là vô cùng quan trọng và cần thiết, nhằm đảm bảo cơng

tác quản lý tài chính ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững
của ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ tính cấp thiết và thực trạng của cơng tác quản lý tài chính tại Sở Nơng
nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, cùng với những kiến thức
đã được nghiên cứu học tập, kết hợp với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi
trường công tác thực tế, tác giả chọn đề tài "Giải pháp tăng cường công tác quản lý
tài chính tại Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi, phù hợp với điểu kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện
hành nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh
Thái Nguyên. Cụ thể, mục đích nghiên cứu của đề tài như sau:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính nhà nước như sự cần thiết phải quản lý tài chính, nội dung cơng tác quản lý
tài chính trong cơ quan hành chính Nhá nước, tổng kết thực tiễn nghiên cứu về quản
lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh
Thái Nguyên, từ đó nêu những mặt đạt được và hạn chế của quản lý tài chính, đồng
thời đã chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Sở Nơng
nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành Quản lý kinh tế, do đó trong q trình nghiên
cứu đề tài, tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

2

Luan van



chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và các quy luật kinh tế trong
điều kiện nền kinh tế thị trường.
b. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phân tích và hệ thống hóa lý luận: Đề tài đã phân tích và hệ thống hóa cơ sở lý
luận về cơng tác quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở
các quan điểm, các nội dung về công tác này đã được công bố trong các đề tài
nghiên cứu.
- Điều tra thu thập và xử lý thông tin thứ cấp: Các dữ liệu trong luận văn là các dữ
liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái
Ngun. Ngồi ra, thơng tin thu thập cịn được thực hiện qua tổng kết kinh nghiệm
thực tế, phân tích các thơng tin từ các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố có liên
quan đến đề tài. Các dữ liệu thứ cấp được phân tích, tổng hợp theo các phương pháp
so sánh số tuyệt đối, số tương đối.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính ở Sở Nơng nghiệp và
PTNT.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: Cơng tác quản lý tài chính tại Sở
Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2017 trở về trước để
phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính của Sở. Các giải pháp đề
xuất được áp dụng cho giai đoạn 2018 - 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc từ 3 chương
chính, gồm:


3

Luan van


Chương 1 Tổng quan về công tác quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính
nhà nước.
Chương 2 Thực trạng cơng tác quản lý tài chính của Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính của
Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Thái Ngun.

4

Luan van


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1 T ng uan lý luận về uản lý tài chính t ong cơ uan hành chính Nhà nước
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Tài chính cơng
Tài chính cơng là các hoạt động thu chi bằng tiền của Nhà nước; Phản ánh hệ thống
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng vốn có khơng nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận của Nhà nước đối với xã hội [10, tr.8].
Từ khái niệm trên thấy rằng tài chính cơng gắn liền với các hoạt động thu chi bằng tiền
của Nhà nước - chủ thể thực hiện phân phối nguồn lực tài chính quốc gia, phản ánh
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước (Quỹ ngân sách Nhà
nước và các quỹ Tài chính ngồi ngân sách Nhà nước nhưng thuộc sở hữu của Nhà

nước).
Tài chính cơng là cơng cụ quan trọng cung cấp thông tin cho các chủ thể lập pháp và
quản lý và cung cấp hàng hóa cơng, dịch vụ cơng phục vụ cho lợi ích cộng đồng và xã
hội khơng vì mục đích lợi nhuận.
Tài chính cơng thực sự trở thành công cụ của Nhà nước để phục vụ và thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Hoạt động của tài chính cơng rất đa dạng, liên quan đến mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội và tác động đến mọi chủ thể trong xã hội.
1.1.1.2 Quản lý tài chính cơng
Quản lý tài chính (QLTC) cơng là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính thơng
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển các hoạt động của tài chính cơng nhằm đạt được các mục tiêu đã
định.

5

Luan van


Tác động quản lý phải thông qua các công cụ, các biện pháp phối hợp với đặc điểm và
quy luật vận động của đối tượng quản lý. Đặc điểm của QLTC công [10, tr.21-22] bao
gồm:
- Đặc điểm về mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý của tài chính cơng hay mục tiêu
quản lý của tư nhân đề nhằm thu được lợi ích cao nhất nhưng với chi phí thấp nhất.
Tuy nhiên, mục tiêu của QLTC công hướng tới lại khác về cơ bản so với mục tiêu của
quản lý tài chính tư nhân. Lợi ích được tư nhân quan tâm chủ yếu là lợi ích kinh tế của
riêng mình, trái lại lợi ích mà Nhà nước quan tâm phải là lợi ích tổng thể kinh tế - xã
hội của cả quốc gia. Tóm lại, trong khi mục đích của QLTC tư nhân là nhằm đạt tới lợi
ích kinh tế xã hội cục bộ (lợi nhuận), thì mục đích của QLTC cơng là nhằm đạt tới lợi
ích tổng thế, cả về kinh tế, cả về xã hội ở tầm vĩ mô.
- Đặc điểm về nội dung QLTC: Nội dung vật chất của tài chính cơng là các nguồn tài

chính thuộc các quỹ cơng. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc
tài sản, nhưng tổng số các nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện
cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Do đó, trong QLTC cơng, khơng những
phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại cả dưới hình thức tài sản, mà cịn phải quản
lý sự vận động của tổng nguồn lực tài chính công - sự vận động về mặt giá trị - trên cơ
sở tính tốn để đảm bảo cân đối với sự vận động về mặt giá trị sử dụng - trong đời
sống thực tiễn.
- Đặc điểm về sử dụng các công cụ quản lý: QLTC công phải tuân thủ pháp luật cả
dưới góc độ quản lý Nhà nước, cả dưới góc độ quản lý nghiệp vụ cụ thể. Sử dụng công
cụ kế hoạch để QLTC công thể hiện rõ nhất ở việc lập và chấp hành dự toán ngân sách
Nhà nước hàng năm.
1.1.1.3 Cơ quan hành chính Nhà nước
a. Khái niệm cơ quan hành chính Nhà nước
Cơ quan hành chính Nhà nước (HCNN) là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà
nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.

6

Luan van


Cơ quan HCNN hoạt động chấp hành và điều hành tức là thực hiện các quyết định của
cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công
dân và điều hành các hoạt động đó hàng ngày. Các cơ quan HCNN được các cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật
điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan HCNN, đó là những luật công.
Các cơ quan Nhà nước thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ
được giao, các chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nước, chịu sự lãnh

đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo
cáo cơng tác trước cơ quan quyền lực đó. Các cơ quan HCNN hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
b. Nội dung quản lý hành chính nhà nước
Theo thẩm quyền, các cơ quan HCNN được chia thành: cơ quan HCNN thẩm quyền
chung và cơ quan HCNN thẩm quyền riêng. Cơ quan HCNN thẩm quyền chung quản
lý mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng tương ứng trong phạm vi các đơn vị hành
chính lãnh thổ. Cơ quan HCNN thẩm quyền riêng quản lý đối với ngành hoặc lĩnh vực.
Nội dung quản lý HCNN được thể hiện cụ thể thông qua các mục tiêu, nhiệm vụ, chức
năng hoạt động của từng cơ quan HCNN, từng cấp, từng ngành và tồn thể hệ thống
hành chính Nhà nước. Các cơ quan HCNN thực hiện chức năng hành pháp trên các
mặt như quản lý HCNN về kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an ninh, quốc phòng;
quản lý HCNN về tài chính, ngân sách Nhà nước, cơng sản, hạch tốn, kiểm tốn, bảo
hiểm, tín dụng; quản lý HCNN về khoa học, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường; quản lý HCNN về nguồn lực và phát triển các nguồn nhân lực; quản lý HCNN
về tổ chức bộ máy hành chính [10, tr.314-315].
c. Phân loại cơ quan hành chính Nhà nước
- Phân loại các cơ quan HCNN theo cấp hành chính:
Theo cách phân loại này thì cơ quan HCNN bao gồm tổ chức bộ máy HCNN ở Trung
ương và tổ chức bộ máy HCNN ở địa phương. Trong hệ thống chính quyền địa

7

Luan van


phương, đứng đầu là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), cơ quan chuyên môn, giúp việc cho UBND cấp
tỉnh là các sở và cơ quan ngang sở (sau đây gọi chung là Sở). Sở là cơ quan thực hiện
chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa

phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh [8].
Trong luận văn tác giả chỉ đi sâu vào cơ quan HCNN cụ thể là Sở Nông nghiệp và
PTNT, đây là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về: nông nghiệp, lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nơng thơn, phịng chống lụt bão; an tồn
nơng sản, lâm sản, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường;
về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp
luật [8].
Sở Nông nghiệp và PTNT có tư cách pháp nhân. có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT
[8].
- Phân loại các cơ quan hành chính theo cấp cấp dự tốn:
+ Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị nhận trực tiếp ngân sách năm do cấp chính quyền
tương ứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách năm xuống cho đơn vị
cấp dưới, quản lý điều hành ngân sách năm của cấp mình và cấp dưới trực thuộc.
+ Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự tốn cấp I, có nhiệm vụ nhận
dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán cho đơn vị dự tốn cấp
III, có trách nhiệm tổ chức điều hành quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự toán
cấp dưới.

8

Luan van


+ Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị dự tốn trực tiếp sử dụng kinh phí từ đơn vị cấp II
hoặc đơn vị dự toán cấp I nếu khơng có cấp II, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản

lý kinh phí của đơn vị mính và đơn vị dự toán cấp dưới.
+ Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III: Là đơn vị được nhận kinh phí để thực hiện
phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện việc quản lý kinh phí theo sự hướng
dẫn của đơn vị dự toán cấp III.
1.1.2 Quản lý tài chính t n các c

u n hành chính Nhà n

c

1.1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước
a. Tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về tài chính, có thể thấy khi mối quan hệ giữa
kinh tế, hàng hóa, tiền tệ ngày càng phát triển thì càng có nhiều quan niệm về tài
chính. Theo Giáo trình Kinh tế chính trị của Học viện Chính trị quốc gia, “Tài chính là
một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa, tiền tệ và Nhà nước. Nó phản ánh
phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức giá trị để hình
thành và sử dụng có kế hoạch các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung nhằm phục
vụ quá trình tái sản xuất và đời sống nhân dân” [13]. Tài chính được thể hiện là sự vận
động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể
khác nhau trong xã hội trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các
chủ thể.
Tài chính trong cơ quan HCNN được hiểu là các hoạt động thu và chi bằng tiền của
các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước,
đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó [10].
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan HCNN có thể do ngân sách
Nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt động cho sự
tồn tại và phát triển của các cơ quan HCNN đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm
bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ
lợi ích cơng cho xã hội, khơng địi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ

chức mình cung cấp phải trả tiền [10, tr.316]. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí
để duy trì hoạt động của các tổ chức cơng.

9

Luan van


Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các
khoản thu khác theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động
nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp [10,
tr.317].
b. Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính Nhà nước
Thuật ngữ Quản lý thường được hiểu là “quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các
cơng cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý
hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định” [14].
Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải
thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng
thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó cịn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt
động của tổ chức [10, tr.8].
Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN là q trình áp dụng các công cụ và
phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan
HCNN để đạt những mục tiêu đã định [10, tr.9].
Đối tượng quản lý của QLTC trong các cơ quan, đơn vị, đó chính là hoạt động tài
chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối
gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan, đơn vị.
Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng như những khoản chi đầu tư hoặc các
khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị [13, tr.10]
Để QLTC các cơ quan, đơn vị sử dụng nhiều phương pháp cũng như nhiều công cụ
quản lý khác nhau nhưng mục đích hướng đến của QLTC trong các cơ quan, đơn vị

cũng là tính hiệu quả trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã
định [10, tr.8]
1.1.2.2 Đặc điểm của quản lý tài chính trong cơ quan hành chính Nhà nước
Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN là một trong những nội dung quan trọng
của QLTC công. Do vậy đặc điểm của QLTC trong cơ quan HCNN vừa mang những
nét cơ bản của QLTC công đồng thời lại gắn với đặc điểm và mục đích hoạt động của

10

Luan van


mỗi cơ quan HCNN. Nhìn chung, QLTC cơng có những đặc điểm liên quan đến chủ
thể QLTC, nguồn lực tài chính và việc sử dụng nguồn lực tài chính trong cơ quan
HCNN.
Cơ quan HCNN có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ hành chính cơng cho xã hội nhằm
duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành trong xã hội. Với các chức năng và
nhiệm vụ như vậy nên những hoạt động của các cơ quan HCNN hoàn toàn mang tính
chất phục vụ nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước và hoạt động của các tổ
chức này đặc biệt là hoạt động tài chính khơng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Do những
điểm riêng nên hoạt động QLTC trong các cơ quan HCNN được áp dụng theo chế độ
QLTC đặc thù [10, tr.12]
Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của cơ quan HCNN được lấy từ nhiều
nguồn khác nhau với những hình thức và phương pháp khác nhau. Tuy nhiên nguồn
lực tài chính chủ yếu phục vụ cho hoạt động và duy trì sự tồn tại của bộ máy cơ quan
HCNN là từ ngân sách nhà nước. Việc tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính trong
các cơ quan HCNN căn cứ trên chế độ quy định pháp lý có liên quan hiện hành. Việc
sử dụng nguồn lực tài chính trong các cơ quan HCNN gắn liền với việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ được Nhà nước giao cho mỗi cơ quan, nên việc đánh giá hiệu
quả sử dụng nguồn lực tài chính bên cạnh việc đánh giá về mặt kinh tế còn xem xét

đánh giá về mặt xã hội và việc đạt được những mục tiêu đã định trong sự phát triển xã
hội [10, tr.20].
1.1.2.3 Mục tiêu quản lý tài chính ở cơ quan hành chính Nhà nước
Cơ chế QLTC đối với cơ quan HCNN có thể được thay đổi qua các thời kỳ và giữa các
quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế QLTC đối với cơ quan HCNN là cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy
định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan HCNN và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 sửa đối, bổ sung
Nghị định 130/2005/NĐ-CP. Theo đó, các khoản chi kinh phí được giao thực hiện chế
độ tự chủ trong cơ quan hành chính gồm các khoản chi thường xuyên theo quy định

11

Luan van


[10]. Ngồi kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ, hàng
năm cơ quan hành chính cịn được NSNN bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
nhưng không thực hiện chế độ tự chủ.
Mục tiêu của cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính là [6]:
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động hơn trong việc sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ
được giao
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán

bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4 Nguyên tắc quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước
Việc QLTC trong các cơ quan, đơn vị, trước hết phải phù hợp với những điều kiện
hoàn cảnh cụ thể tại mỗi cơ quan, đơn vị. Nhưng dù cơ quan, đơn vị, đó thuộc loại
hình nào thì việc QLTC cũng phải tuân thủ theo một số nguyên tắc QLTC như sau:
- Đảm bảo các khoản chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị phải tuân theo chế độ,
định mức tiêu chuẩn của Nhà nước quy định hoặc theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn
chi tiêu nội bộ đã được duyệt để cơ quan, đơn vị đó hoạt động liên tục và hiệu quả.
Các cơ quan, đơn vị của Nhà nước phải thực hiện việc lập dự toán thu chi hàng quý,
hàng năm căn cứ trên các định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và dựa
trên quy chế chi tiêu nội bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với một số
khoản chi thường xuyên) [14]. Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan đơn
vị Nhà nước phải tuyệt đối tôn trọng dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp
cần điều chỉnh dự tốn thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không
làm thay đổi tổng mức dự tốn do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đảm bảo kinh

12

Luan van


phí hoạt động thường xuyên theo đúng chế độ định mức và tiêu chuẩn nhằm mục đích
cho các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động liên tục cũng là một nguyên tắc quan
trọng trong QLTC của tổ chức công [13].
- Các cơ quan HCNN trong cùng một ngành theo một hệ thống dọc được thống nhất tổ
chức thành các đơn vị dự toán các cấp: Đơn vị dự toán cấp I, Đơn vị dự toán cấp II,
Đơn vị dự toán cấp III. Trách nhiệm QLTC của các cơ quan, đơn vị thuộc về người
đứng đầu, ở đây chính là người lãnh đạo của cơ quan, đơn vị.
- Trong quá trình QLTC tại các cơ quan, đơn vị cần phải tơn trọng dự tốn năm được
duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự tốn cần được cơ quan có thẩm quyền cho

phép điều chỉnh để đảm bảo cho cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt những chức năng và
nhiệm vụ của mình. Các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động theo dự tốn được cấp
có thẩm quyền giao, dựa trên nguồn kinh phí do NSNN cấp tồn bộ hoặc một phần và
các nguồn khác dựa nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Cơ quan, đơn vị Nhà nước
với nhiều loại hình hoạt động đa dạng, phức tạp và hoạt động chủ yếu khơng vì mục
tiêu lợi nhuận.
1.1.2.5 Cơ sở pháp lý của quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính nhà nước đã được xây dựng cơ bản đầy đủ. Chế độ quản lý tài chính trong các
cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta đã từng bước gắn giữa việc thực hiện nhiệm
vụ và khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính. Nhà nước đã ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật nhằm quy định về cơng tác quản lý tài chính trong các cơ quan
hành chính nhà nước. Có thể kể đến là các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
- Luật số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 0 năm 2008 về Quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước.
- Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 về Quản lý thu, nộp
phí và lệ phí.
- Luật số 15/2017/QH1 ngày 21 tháng

năm 2017 về Quản lý, sử dụng tài sản công.

13

Luan van


- Nghị đinh số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 Quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà

nước.
- Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan nhà nước.
- Nghị định số 2 /201 /NĐ-CP ngày 04/04/2014 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 Quy định chi tiết một số điều của luật
quản lý, sử dụng tài sản công.
- Quyết định số 7/200 /QĐ-BTC ngày 13/08/200 về Quy chế về tự kiểm tra tài chính kế
tốn tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
- Thơng tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 về Hướng dẫn thực hiện quy chế cơng
khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ.
- Thông tư số 1/2017/TT-BTC ngày 15/0 /2017 về Hướng dẫn về công khai ngân
sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Thông tư số 137/2017/TT- BTC ngày 25/12/2017 về Hướng dẫn xét duyệt, thẩm định
và thông báo quyết tốn năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp…
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước cùng với các hướng dẫn của các bộ, ngành, các
cơ quan hành chính thực hiện quản lý tài chính theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả,
tránh thất thốt, lãng phí nguồn tài chính.

14

Luan van


1.1.3 Nội dun các n uồn thu và các kh ản chi củ các c


u n hành chính Nhà n

c

1.1.3.1 Nội dung các nguồn thu
Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan HCNN địi hỏi
phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị
này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích cơng cho xã hội, khơng địi hỏi người nhận
những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ
phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Hiện nay, cơ quan HCNN được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các
khoản thu khác nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn
kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do NSNN cấp.
Như vậy, các nguồn lực tài chính trong tổ chức cơng chủ yếu bao gồm 3 nguồn:
Nguồn thu từ NSNN, nguồn tự thu của tổ chức công và nguồn khác theo quy định.
a. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước: Là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách (Ngân
sách Trung ương hoặc Ngân sách địa phương) cho các cơ quan HCNN nhằm đảm bảo
cho các cơ quan hoạt động để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản
lý cấp trên giao. Nguồn kinh phí được ngân sách cấp bao gồm nguồn kinh phí tự chủ
và nguồn kinh phí khơng tự chủ.
- Nguồn kinh phí tự chủ được xác định căn cứ vào [6], [7]:
+ Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch cơng chức; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch cơng chức thì thực hiện khốn quỹ tiền lương trên cơ sở biên
chế được giao theo từng năm;
+ Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao
trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch cơng chức và định mức phân bổ ngân sách
nhà nước hiện hành; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch cơng chức thì thực hiện khốn theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao
năm 2013;


15

Luan van


×