Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện gang thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, khơng
sao chép từ bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Việc tham khảo các nguồn tài liệu
đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Yến

i

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại
Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên” được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo và các bạn đồng
nghiệp.
Trước tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, các cơ giáo Trường Đại
học Thủy Lợi, phịng Đào tạo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập tại nhà trường và cho đến khi nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Trọng Hoan, người đã định hướng và chỉ dẫn trong suốt q trình thực hiện
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành trước sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo,
các phòng ban và đồng nghiệp tại Bệnh viện Gang Thép tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt
tình hỗ trợ thời gian, thơng tin, đóng góp ý kiến và phân tích sâu sắc những nội dung
liên quan đến đề tài luận văn của tôi.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Phạm Thị Thanh Yến

ii

Luan van


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ ..................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .........................................................................................viii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ ................................................................................. 5
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý tài chính trong các cơ sở y tế........................................................... 5
1.1.1. Khái quát chung về các cơ sở y tế................................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính trong các cơ sở y tế............................................. 6
1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các cơ sở y tế.................................... 7
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý tài chính trong các cơ sở y tế ..................................................... 22
1.2.1. Một số quy định pháp lý về hoạt động khám chữa bệnh và quản lý tài chính trong các cơ sở
y tế. ............................................................................................................................................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại một số cơ sở y tế. ........................... 27
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 37
Kết luận chương 1...................................................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP ..... 39
2.1. Khái quát về Bệnh viện Gang thép, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 39

2.1.1. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện Gang thép....... 39
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Gang thépThái Nguyên ............................................ 39
2.1.4. Nguồn nhân lực của Bệnh viện Gang thép.................................................................................. 42

iii

Luan van


2.1.4. Tình hình thực hiện chỉ tiêu chun mơn .................................................................................... 43
2.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế của Bệnh viện Gang thép .................................. 44
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép giai đoạn
2014 - 2017................................................................................................................................................. 47
2.2.1. Cơng tác hoạch định, lập dự tốn thu - chi tài chính .................................................................. 47
2.2.2. Thực trạng cơng tác quản lý thu tại Bệnh viện ........................................................................... 51
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý chi tại Bệnh viện............................................................................ 53
2.2.4. Thực trạng cơng tác hạch tốn tại Bệnh viện .............................................................................. 63
2.2.5. Cơng tác giám sát trong quản lý tài chính tại Bệnh viện ........................................................... 73
2.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính tại Bệnh viện Gang thép tại Bệnh viện Gang thép giai
đoạn 2014 – 2017 ...................................................................................................................................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................................................. 74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................................... 76
Kết luận chương 2 ..................................................................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP.......................................................... 81
3.1. Định hướng hoạt động của Bệnh viện khi chuyển sang cơ chế tự chủ về tài chính trong giai
đoạn 2018 – 2020 ...................................................................................................................................... 81
3.1.1.Định hướng phát triển về quy mô hoạt động trong giai đoạn 2018- 2020 .............................. 81
3.1.2.Định hướng về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ giai đoạn 2018 – 2020 .......................... 82
3.1.3. Cơ hội và thách thức....................................................................................................................... 85

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép ........ 88
3.2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 88
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn thu - chi tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh
viện Gang thép ........................................................................................................................................... 89
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trong hoạt động tài chính của Bệnh viên Gang
thép theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về ngân sách.................................................................. 93
iv

Luan van


3.2.6. Giải pháp hồn thiện thủ tục hành chính tại Bệnh viện Gang Thép theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm......................................................................................................................................... 95
b. Đề xuất Quy trình thu tiền người bệnh điều trị nội trú: .................................................................... 99
Kết luận chương 3....................................................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................................102
1. Kết luận: ................................................................................................................................................102
2. Kiến nghị...............................................................................................................................................102
2.1. Đối với Chính phủ............................................................................................................................103
2.2. Kiến nghị đối với Bộ Y tế ...............................................................................................................103
2.3. Đối với cơ quan BHXH tại địa phương ........................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................105

v

Luan van


DANH MỤC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ
HÌNH ẢNH

Hình 1. 1: Nguồn và cơ chế tài chính....................................................................................... 23
Hình 1. 2: Tổng hợp kết quả thực hiện NĐ 43/2006/NĐ-CP trong ngành Y tế ...................... 32

SƠ ĐỒ
Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên .............................. 42
Hình 2. 2: Sơ đồ cơ cấu trình độ CBVC của Bệnh viện Gang Thép........................................ 42
Hình 2. 3: Sơ đồ chu trình quản lý tài chính ............................................................................ 47
Hình 2. 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phịng Kế tốn - Tài chính - Bệnh viện Gang Thép ............. 64

vi

Luan van


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn tại BVGT giai đoạn 2014-2017 ................. 43
Bảng 2. 2: Tình hình đầu tư thiết bị y tế tại Bệnh viện Gang Thép giai đoạn 2014-2017 (Có giá trị
từ 100 triệu đồng trở lên) .......................................................................................................... 45
Bảng 2. 3: Dự toán thu, chi ngân sách Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, giai đoạn 20142017 .......................................................................................................................................... 49
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các nguồn thu tài chính Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên giai
đoạn 2014-2017 ........................................................................................................................ 52
Bảng 2.5: Cơ cấu các khoản chi Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017 ... 55
Bảng 2.6: Cơ cấu chi 4 nhóm chi từ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ khác tại Bệnh viện Gang
Thép giai đoạn 2014-2017 ........................................................................................................ 58
Bảng 2.7: Cơ cấu 4 nhóm chi từ kinh phí chi thường xuyên NSNN cấp tại Bệnh viện Gang
Thép giai đoạn 2014-2017 ........................................................................................................ 61
Bảng 2.8: Kết quả phân phối chênh lệch thu-chi của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên giai
đoạn 2014-2017 ........................................................................................................................ 69

vii


Luan van


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

BV

Bệnh viện

BVGT

Bệnh viện Gang Thép

BTC

Bộ Tài Chính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

QLTC

Quản lý tài chính

KCB

Khám chữa bệnh

NV

Nhân viên

DPOĐTN

dự phòng ổn định thu nhập


PTHĐSN

Phát triển HĐSN

TNTT

Thu nhập tăng thêm

QCCTNB

Quy chế chi tiêu nội bộ

HĐSN

Hoạt động sự nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

TCTC

Tự chủ tài chính

viii

Luan van



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến
quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp. Quản lý tài chính là một bộ
phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài
chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Trong bối cảnh
hội nhập sâu rộng như hiện nay, tất cả các thành phần kinh tế đều phải tiến hành đổi
mới và cải cách để nâng cao năng lực cạnh tranh. Khơng thể nằm ngồi xu thế này, các
đơn vị sự nghiệp cơng lập cũng đang trên lộ trình đổi mới tồn diện, hướng đến chất
lượng dịch vụ cơng cao hơn.
Trên cơ sở đó, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 ra đời (thay thế Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006) quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập. Quan điểm, mục tiêu đổi mới cơ chế của đơn vị sự nghiệp cơng lập là nhằm
đổi mới tồn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, nhân sự và tài chính; Đơn vị sự nghiệp cơng tự chủ cao về tài chính thì
được tự chủ cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính. Bên cạnh đó, phải phân định rõ các nhóm đơn vị và loại hình dịch vụ sự nghiệp
cơng để có bước đi và lộ trình phù hợp xóa bỏ bao cấp qua giá, từng bước tính đủ chi
phí, các đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ sự nghiệp cơng được Nhà nước hỗ trợ
trực tiếp; Đổi mới phương thức chi từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp theo phương
thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật.
Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên tiền thân là bộ phận trực thuộc Công ty Gang
Thép Thái Nguyên, từ tháng 3/1963 chuyển về trực thuộc Sở Y tế Thái Nguyên. Trải
qua 55 năm hình thành và phát triển, từ một bệnh viện ngành, đến nay BVGT Thái
Nguyên đã có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới.
1


Luan van


Hiện nay, BVGT là Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng II, nằm trên địa bàn khu vực
phía Nam Thành phố Thái Nguyên với quy mô 395 giường bệnh, thực kê 662 giường.
Về cơ cấu tổ chức, Bệnh viện có 05 phòng chức năng, 16 khoa lâm sàng, 04 khoa cận
lâm sàng với 348 cán bộ viên chức. Hiện BVGT là bệnh viện vệ tinh của BV Bạch
Mai, BV Nội tiết Trung ương, BV Bệnh nhiệt đới Trung ương và thụ hưởng đề án
1816 của nhiều bệnh viện tuyến trung ương như: BV Trung ương Quân đội 108; BV
E; BV Tim Hà Nội; BV Việt Đức; BV Huyết học và truyền máu Trung ương; BV
Trung ương Thái Nguyên... với mũi nhọn chuyên sâu định hướng phát triển bệnh nội
tiết chuyển hóa, các bệnh nhiệt đới truyền nhiễm, cấp cứu chống độc...Về cơ sở vật
chất và trang thiết bị y tế ngày càng được trang bị hiện đại hơn (Bệnh viện đã có Hệ
thống chụp cộng hưởng từ; Hệ thống chụp cắt lớp vi tính; Hệ thống thiết bị xét nghiệm
hiện đại; Hệ thống máy chạy thận nhân tạo và máy siêu lọc máu HDF Online....) để
phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ KCB cho nhân dân khu vực phía nam thành phố, một
số xã thuộc huyện Phú Bình và TP Sông Công...
Theo phân loại đơn vị sự nghiệp công, BVGT là đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ một
phần chi phí thường xun. Hiện nay, ngồi nguồn kinh phí do NSNN cấp hàng năm
để thực hiện chi cho hoạt động thường xuyên của đội ngũ cán bộ viên chức gián tiếp,
Bệnh viện có rất nhiều nguồn thu như thu dịch vụ viện phí, thu thanh lý TSCĐ, thu từ
nhiệm vụ đào tạo thực hành cho sinh viên trường Đại học Y.... Việc quản lý thu, chi có
hiệu quả nguồn kinh phí theo cơ chế mới địi hỏi bệnh viện phải năng động hơn, tiết
kiệm hơn, tự cân đối và điều chỉnh phù hợp các hạng mục thu - chi.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép "
làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế

tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép nhằm góp phần quản lý có hiệu quả và tiết kiệm
nguồn tài chính, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong khu vực.

2

Luan van


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính tại BVGT.
+ Về thời gian: Giới hạn trong hoạt động của Bệnh viện Gang Thép từ năm 2014-2017
và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mơ tả: Tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu bằng cách tính
tốn các chỉ tiêu thống kê thể hiện các trị số đặc trưng của hệ thống dữ liệu liên quan
đến cơng tác quản lý tài chính của Bệnh viện Gang Thép.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng các phương pháp tính tốn các chỉ tiêu thể
hiện sự biến động theo thời gian của các trị số quan sát để làm rõ tầm quan trọng, xu
thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các báo cáo tổng kết, báo cáo chun đề về cơng tác
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ ở Bệnh viện Gang Thép tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả sẽ xin ý kiến của Ban lãnh đạo về quan điểm,
mục tiêu, định hướng về cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện
trong thời gian tới, đồng thời trao đổi ý kiến với các nhà quản lý, các cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT.
-Phương pháp phân tích dãy số thời gian: Nghiên cứu sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng

cách giữa các thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 4 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động
về nâng cao quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT theo thời gian.

3

Luan van


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

ngh a khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa và cập nhật các cơ sở lý luận

khoa học cơ bản nhất về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các cơ sở y tế. Kết quả
nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho các nghiên cứu chun sâu về cơng tác quản
lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện.
-

ngh a thực ti n: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị tham khảo trong cơng

tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chỉ ra phương hướng quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ và các giải pháp để hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ và các giải pháp để hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BV Gang Thép.
6. Kết quả đạt được
- Hệ thống hoá và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ tại các đơn vị y tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện
Gang thép trong những năm qua, qua đó rút ra những những tồn tại cần khắc phục;

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thích ứng nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép trong thời gian tới.
7. Nội dung của luận văn
Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu như vậy, ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ
lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính và cơng tác quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ trong các cơ sở y tế.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT.

4

Luan van


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý tài chính trong các cơ sở y tế
1.1.1. Khái quát chung về các cơ sở y tế
Hệ thống y tế Việt Nam bao gồm cả y tế tư nhân và y tế Nhà nước, được cấu trúc theo
khu vực và các tuyến khác nhau theo cấp quản lý. Bao gồm: Tuyến y tế Trung ương và
tuyến y tế địa phương. Bệnh viện công lập là đơn vị sự nghiệp có thu, do vậy đặc điểm
hoạt động trước hết giống với các đơn vị sự nghiệp nói chung đồng thời cũng có
những đặc điểm riêng của một đơn vị hoạt động có thu, ảnh hưởng quyết định đến cơ
chế quản lý tài chính của đơn vị:
- Bệnh viện cơng lập là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt
động chủ yếu từ ngân sách nhà nước với mục tiêu hoạt động đem lại cho người dân
những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, mang tính chất phúc
lợi xã hội; Chức năng hoạt động chủ yếu là KCB cho người dân, ngồi ra cịn có chức
năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.

- Bệnh viện công lập được tổ chức khoa học, các khâu khám bệnh, chẩn đốn, điều trị,
chăm sóc được gắn kết chặt chẽ với nhau. Hoạt động của các bệnh viện công lập là
một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc
dân. Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: KCB, chăm sóc, bảo vệ sức
kho nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học vào chẩn đoán điều trị...
tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thơng qua hoạt động thu viện phí theo quy định
của Nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực c ng với NSNN đẩy mạnh đa dạng
hố và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương
xã hội hóa hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các bệnh viện cơng
lập đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu
tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp y tế, của xã hội.

5

Luan van


1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính trong các cơ sở y tế
1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong các cơ sở y tế:
Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hướng đích, có
tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá trình hoạt động tài chính
của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng
pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi
hoạt động của bệnh viện.
Tại Việt Nam, quản lý tài chính trong bệnh viện được định nghĩa là việc quản lý toàn
bộ các nguồn vốn: NSNN cấp, viện trợ, và các nguồn vốn khác; tài sản, vật tư của
bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ KCB, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo
tuyến…Đảm bảo: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi

ngân sách của bệnh viện; Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao NSNN cấp và các nguồn
kinh phí; Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, BHYT, đầu tư nước
ngồi, và các tổ chức kinh tế; Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về
KCB cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện: Duy trì cán cân thu chi: đây là điều
kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho
sự thành công trong cơ chế quản lý mới – tiến tới hạch toán chi phí và giá thành KCB;
Cải thiện chất lượng thơng qua một số chỉ tiêu chuyên môn như: tỉ lệ tử vong,… phát
triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa. Thực hiện công bằng y tế: chất lượng
phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng; Nhân viên hài lịng với bệnh viện: đời
sống cán bộ cơng nhân viên được cải thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng
văn hóa bệnh viện .
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các cơ sở y tế
- Các cơ sở y tế hoạt động theo nguyên tắc cung cấp dịch vụ công thực hiện chức năng
và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ khơng nhằm mục đích lợi nhuận như
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện
nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết

6

Luan van


yếu của người dân. Hoạt động của đơn vị BV công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội
- Sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có tính
bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất.
1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các cơ sở y tế
1.1.3.1. Khái niệm và vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
a. Khái niệm

Trong lĩnh vực tự chủ tài chính, cách thức (cơ chế) vận hành các phạm trù tự chủ tài
chính chịu sự tác động chi phối của hai nhân tố: Một là, các quy luật kinh tế, tài chính
đã và đang tồn tại trong một mơi trường kinh tế, tài chính nhất định. Hai là, sự phản
ứng của con người trước sự vận động theo tính qui luật khách quan của các phạm trù
kinh tế, tài chính. Hay nói cách khác là con người đưa ra những cách thức để hướng sự
vận động của các phạm trù kinh tế, tài chính mang tính qui luật khách quan theo những
yêu cầu chủ quan của mình.
Cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và cơ chế tự chủ đơnvị sự nghiệp y
tế cơng lập nói riêng hiện nay được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ: “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định
về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công. Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản
lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu
về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng
chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị. [1]
b. Cơ sở pháp lý về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát huy tinh thần sáng tạo, trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công trong việc sử dụng tài sản, NSNN;
nâng cao số lượng và chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, cải thiện đời sống cho
người lao động như Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
7

Luan van


đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở để xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về
cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch
vụ KCB của các cơ sở KCB công lập; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về

chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, mơi trường; Đối với giá các dịch vụ y tế do Nhà nước giao
hoặc đặt hàng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN.
Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, ngày 14/02/ 2015, Chính phủ ban hành Nghị định
16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Từ thực tế triển khai thực hiện cho
thấy, Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã khắc phục được những hạn chế của Nghị định
43/2006/NĐ-CP, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thúc đẩy hoạt động của các
đơn vị cung cấp sự nghiệp công theo hướng chất lượng, hiệu quả, nâng cao số lượng, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ cơng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của xã
hội. Nghị định 16/2015/NĐ-CP đưa ra lộ trình tính đủ chi phí trong giá cung cấp dịch vụ
cơng. Theo đó: đến năm 2016 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp; đến năm 2018
tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý; đến năm 2020 tính đủ chi phí
tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tuy vậy, do lâu nay vẫn được nhà nước hỗ trợ qua giá cung cấp dịch vụ công nên khi
chuyển sang cơ chế mới yêu cầu tính đủ chi phí trong giá cung cấp dịch vụ, nhiều cơ
quan nhà nước chưa sẵn sàng cho việc thực hiện lộ trình này. Hơn nữa, cũng cần có
thời gian chuẩn bị tâm lý cho người dân về việc này nên thời điểm thực hiện điều
chỉnh giá dịch vụ cơng có chậm hơn tiến độ yêu cầu.
c. Vai trò cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế
- Tạo lập vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và các cơ sở y tế nói
riêng; Cân đối các nguồn thu nhằm đáp ứng các khoản chi trong các cơ sở y tế. Kiểm
tra, giám sát tài chính, điều chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, lành mạnh hóa và nâng cao
hiệu quả các hoạt động tài chính.

8

Luan van



- Thúc đẩy q trình đa dạng hóa các loại hình, phương thức và hình thức của hoạt
động sự nghiệp; Tạo môi trường thuận lợi cho các bệnh viện công lập phát triển.
- Góp phần tạo lập hành lang pháp lý cho quản lý, sử dụng tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp có thu vì nó được xây dựng trên cơ sở thực tiễn, từ các định mức, tiêu chuẩn
chi tiêu đến các quy định về cấp phát, sử dụng, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi.
d. Mục tiêu cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế
- Đa dạng hoá về phương thức quản lý, đảm bảo cho bộ máy của các cơ sở y tế hoạt
động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội về các dịch vụ y tế. Kết
hợp hài hoà giữa cơ chế quản lý của Nhà nước với cơ chế tự vận động của các bệnh
viện cơng lập trong lĩnh vực tài chính.
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp. Tạo động lực khuyến
khích các cơ sở y tế tích cực chủ động đổi mới tổ chức và sắp xếp bộ máy, phân công lao
động một cách hợp lý, phát huy tối đa mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng, hiệu suất
công việc gắn với sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả. Chủ động trong cơng việc, trong
phân phối thu nhập, từ đó nâng cao mọi mặt đời sống cho nhân viên y tế.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự
đóng góp của cộng đồng để phát triển các HĐSN, từng bước xóa bỏ bao cấp từ NSNN
cho các đơn vị sự nghiệp.
+ Đồng thời với việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước quan tâm đầu tư để HĐSN ngày càng phát triển; bảo đảm cho các
đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
+ Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công.

9

Luan van



1.1.3.2. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các cơ sở y tế
a. Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Quy định rõ quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với từng loại hình đơn vị sự nghiệp. Theo đó,
đơn vị sự nghiệp y tế cơng mang đặc điểm của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ và
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động cần tuân thủ theo cơ chế quản lý về nguồn thu
và chi như sau:
*Tự chủ trong quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập: Nguồn thu của
đơn vị sự nghiệp y tế công gồm:
+ Nguồn kinh phí do NSNN cấp: Đơn vị phải tuân thủ các quy định của Luật NSNN từ
khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết tốn nguồn kinh phí NSNN cấp. Đơn vị chỉ
được cấp kinh phí NSNN khi có trong dự tốn được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định
mức, có đầy đủ hồ sơ chứng minh việc chi tiêu của đơn vị. Đây chính là nét đổi mới
trong việc quản lý và điều hành ngân sách so với cơ chế cũ.
+ Nguồn thu từ HĐSN: Nguồn thu chính hiện nay của các cơ sở y tế công lập là từ
dịch vụ KCB. Nhân tố ảnh hưởng lớn đến nguồn thu này chính là giá dịch vụ; Phần
được để lại từ số thu cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; Thu từ hoạt
động dịch vụ.; Thu từ HĐSN khác (nếu có).
+ Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn khác theo quy định của pháp luật: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng,
huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị…; Nguồn vốn tham gia liên doanh liên
kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
* Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định như sau:
Thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung
mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã
hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,
nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

10


Luan van


Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo
đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ
sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định các khoản thu,
mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo đủ b đắp chi phí và có tích lũy. Có thể thấy
cơ chế quản lý đối với nguồn ngoài ngân sách linh hoạt hơn, mang tính thị trường hơn
so với nguồn NSNN cấp, tính tự chủ của đơn vị từ đó được tăng cường hơn.
* Tự chủ trong quản lý chi đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập,
- Chi thường xuyên: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, nguồn tài chính, QCCTNB của
mỗi đơn vị, đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ phần được
để lại chi thường xuyên từ nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính
đủ chi phí, từ nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản
phục vụ công tác thu phí), từ nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Đối với hoạt động chuyên mơn, chi quản lý: Các nội dung chi đã có định mức chi
theo quy định của cơ quan nhà thước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính,
đơn vị được quyết định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và quy định trong QCCTNB của đơn vị.
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo
QCCTNB và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị: Những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm
vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động
(gọi tắt là người lao động), đơn vị tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy
định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự đảm bảo

tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, NSNN không cấp bổ sung;

11

Luan van


Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương
trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá
tiền lương theo quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm quyền quy
định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch tốn chi phí riêng, thì chi phí tiền lương, tiền
cơng cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà
nước. Trường hợp khơng hạch tốn riêng chi phí, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức
vụ do nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản
biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được
giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN; tùy theo kết quả hoạt động tài
chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả TNTT cho người lao động
trong năm.Việc chi trả TNTT cho người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên
tắc: người nào có hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm
chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả TNTT theo QCCTNB của đơn vị.
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật NSNN và
pháp luật hiện hành đối với nguồn kinh phí từ nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ
phí được để lại chi theo quy định, từ nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ không
thường xuyên (nếu có) hoặc từ nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định.
- Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức về nhà
làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động; chế độ cơng tác phí nước ngồi; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo
quốc tế tại Việt Nam. Việc xây dựng các định mức chi của đơn vị sự nghiệp y tế công

lập đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, định mức chi ngân sách
hiện hành của Nhà nước như: chế độ cơng tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị...
Căn cứ tính chất cơng việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khốn chi
phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc; Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới
trang thiết bị và bảo dưỡng, sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.

12

Luan van


* Nội dung tự chủ trong quản lý, sử dụng các quỹ: Kết thúc năm tài chính, sau khi
hạch tốn đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN (nếu có) theo
quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) sau khi để lại 35% nguồn cải cách
tiền lương được sử dụng theo trình tự sau:
-Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ PTHĐSN: D ng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị y tế chuyên
dụng; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; trợ giúp thêm đào tạo; được sử
dụng góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ
chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của
đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo QCCTNB của đơn vị.
- Trích tối đa 60% phần cịn lại bổ sung TNTT nhưng không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công thực hiện trong năm của đơn vị
- 40% chênh lệch thu chi cịn lại trích lập các quỹ sau:
+ Trích lập Quỹ DPƠĐTN: Đơn vị tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập.
D ng để đảm bảo thu nhập cho người lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm
sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
+ Trích lập Quỹ khen thưởng: D ng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động

của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo QCCTNB của đơn vị.
+ Trích lập Quỹ phúc lợi: Tối đa khơng q 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện
trong năm của đơn vị d ng để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất
cho người lao động, kể cả trưởng hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao
động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử
dụng quỹ theo QCCTNB của đơn vị.
+ Trích lập Quỹ rủi ro nghề nghiệp: Hỗ trợ rủi ro trong chuyên môn tuỳ từng trường hợp
(do thường trực Hội nghị cán bộ viên chức đơn vị quyết định kinh phí cho phù hợp).
13

Luan van


* Nội dung tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập
thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng
vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng
cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ
thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ
PTHĐSN. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được
d ng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ
PTHĐSN đối với số cịn lại (nếu có).
* Cơ chế quản lý chênh lệch thu -chi của đơn vị sự nghiệp: Hàng năm sau khi trang
trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác theo quy định, phần chênh lệch thu
lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo trình tự sau:
- Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động: Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ
PTHĐSN; Chi thu nhập tăng thêm cho người lao động; và trích lập các quỹ theo quy
định, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và TNTT bình quân
thực hiện trong năm. Mức chi TNTT, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp

quyết định theo QCCTNB của đơn vị.
- Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ
PTHĐSN; Trả TNTT cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị
định 43/2006/NĐ-CP; và trích lập các quỹ theo quy định, tối đa không quá 3tháng tiền
lương, tiền cơng và TNTT bình qn thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả TNTT cho
người lao động, trích lập 5 các quỹ theo quy định tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và TNTT bình quân thực hiện trong năm. Mức trả TNTT, trích lập
các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo QCCTNB của đơn vị.
- Đối với đơn vị do NSNN đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động: Chi trả TNTT cho
người lao động, tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị không quá hai lần quỹ
tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm do nhà nước quy định; Chi khen thưởng theo
14

Luan van


hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do
thủ trưởng đơn vị quyết định theo QCCTNB của đơn vị; Chi phúc lợi, trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm
cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ
trưởng đơn vị quyết định theo QCCTNB của đơn vị; Chi tăng cường cơ sở vật chất của
đơn vị; Nếu xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí khơng ổn định, đơn vị có thể lập Quỹ
dự phịng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động. [1]
*. Cơ chế kiểm tra, kiểm sốt tài chính trong các đơn vị sự nghiệp: Thực hiện kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi theo hướng dẫn tại Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày
06/9/2006 và Thông tư 153/2007/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số
81/2006/TTBTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Cụ thể như sau:

- Đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện việc hạch tốn kế toán theo đúng chế độ kế toán
áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra
kiểm sốt trong q trình chi trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn
NSNN được cấp có thẩm quyền giao; đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo QCCTNB do đơn vị quy
định; được thủ trưởng đơn vị sự nghiệp hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải mở tài khoản tại KBNN để thuận
tiện cho quá trình kiểm tra kiểm sốt các khoản chi qua KBNN. Đối với các khoản thu,
chi dịch vụ, liên doanh - liên kết. Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có thể mở
tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng để giao dịch thanh tốn. KBNN khơng kiểm sốt
các khoản thu, chi này của đơn vị.
+ Bộ Y tế: là đơn vị dự tốn cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thơng báo kết quả xét
duyệt quyết tốn năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định,
bao gồm một số nội dung chính như sau:
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp
NSNN theo quy định của pháp luật (nếu có); Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự
toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự tốn được cấp có thẩm quyền
15

Luan van


giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh
trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành
về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ khơng hồn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán
NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định hoặc mức chi theo QCCTNB của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị
hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nứớc có thẩm quyền qua cơng

tác kiểm tốn, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định
giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý
và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật.
* Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra:
- Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận
tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước;
- Hoạt động thanh tra là nhằm giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy
định của pháp luật. [1]
b. Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP:
Sau gần 10 năm thực hiện, Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã cho thấy, việc mở rộng trao
quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp đã góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch
vụ công; tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ
công với chất lượng ngày càng cao, đồng thời, góp phần cải thiện từng bước thu nhập
của người lao động tại các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện, Nghị định 43 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được sửa đổi: Các đơn vị sự
nghiệp chưa được giao quyền tự chủ một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các
đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn… Bên cạnh đó, trong q trình

16

Luan van


hoạt động, nhiều đơn vị phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung
ứng dịch vụ công chưa được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật. Do đó, việc ban
hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị định 16) đã kịp thời đáp ứng yêu
cầu đổi mới, phát triển của HĐSN công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa. Nghị định 16 điều chỉnh cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao. Nghị định 16 có một
số điểm mới nổi bật so với Nghị định 43 như sau:
* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
Dựa trên mức độ tự chủ về tài chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và chi đầu
tư. Theo đó, căn cứ vào mức độ tự đảm bảo kinh phí chi đầu tư và chi thường xuyên,
đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia thành 4 loại: (1) Đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. (2) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi
thường xuyên. (3) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. (4)
Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
*Mức độ tự chủ của các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy nhân sự và tài chính:
Được quy định tương ứng với từng loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, trên nguyên
tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao
để khuyến khích các đơn vị tăng thu, giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước, trong
đó có bao cấp tiền lương tăng thêm để dần chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm
bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được giao
quyền tự chủ khá rộng như: Được quyết định số lượng người làm việc; Được vay vốn
tín dụng ưu đãi của nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng
vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định; Được tự quyết định mức trích quỹ bổ
sung thu nhập mà khơng bị khơng chế mức trích Quỹ bổ sung thu nhập như các loại
hình đơn vị sự nghiệp.

17

Luan van



×