Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đào tạo cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.42 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ TRƯƠNG QUÂN
ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK, NĂM 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Luan van


HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ TRƯƠNG QUÂN

ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Mạnh Hùng


ĐẮK LẮK, NĂM 2020

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Trương Quân

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới lãnh
đạo Nhà trường và quý thầy, cô giáo của Học viện Khoa học Xã hội đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và q trình thực hiện Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo - TS.Nguyễn Mạnh
Hùng người hướng dẫn khoa học đã luôn luôn tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình hồn thiện Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Sở Nội vụ tỉnh, Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk tạo điều kiện, cung cấp cho tôi
các văn bản, số liệu liên quan đến các nội dung của Luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng thể tránh khỏi
thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy, cô
giáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!.

Tác giả luận văn

Lê Trương Quân

Luan van


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN -PHÁP LÝ VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, ............ 7
CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ....................................... 7
1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ..... 7
1.2. Khái niệm và sự cần thiết của đào tạo cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số .............................................................................................................. 15
1.3. Nguyên tắc, đối tượng, điều kiện, nội dung, hình thức đào tạo cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số ........................................................................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số ....................................................................................................................... 26
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 30
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 31
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ................................. 31
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ......................... 31
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk có liên quan
đến việc đào tạo cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ........................... 31

2.2. Thực trạng cán bộ, công chức tỉnh Đắk Lắk là người dân tộc thiểu số....... 34
2.3. Thực trạng đào tạo cán bộ, công chức là người dân tộc thiếu số trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................... 40
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 48

Luan van


Chương 3 ..................................................................................................... 49
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ .............. 49
ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ
THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................... 49
3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số ........................................................................... 49
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 54
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................... 57
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 67

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk 35
Bảng 2.2: Chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk
Lắk ............................................................................................................... 35
Bảng 2. 3: Cán bộ là người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy, BTV, Bí thư,
Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch

UBND cấp xã, phường, thị trấn (nhiệm kỳ 2015-2020) .................. 33
Bảng 2. 4: Cán bộ là người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy, BTV, Bí thư,
Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch,Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện (nhiệm kỳ 2015-2020) ....................................... 36
Bảng 2. 5: Công chức lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện là người DTTS
(nhiệm kỳ 2015-2020) .................................................................... 37

Luan van


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

BTV

: Ban thường vụ

BCH

: Ban chấp hành

DTTS

: Dân tộc thiểu số


CMNV

: Chun mơn nghiệp vụ

LLCT

: Lý luận chính trị

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

TH

: Tiểu học

NXB

: Nhà xuất bản

TĐQL

: Trình độ quản lý

QLNN


: Quản lý nhà nước

QLKT

: Quản lý kinh tế



: Tương đương

SL

: Số lượng

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan điểm về cán bộ, đào tạo cán bộ đã được các nhà kinh điển chủ
nghĩa Mác-Lênin đề cập. Kế thừa quan điểm đó, trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đặc
biệt quan tâm đến công tác cán bộ, nhất là cán bộ dân tộc thiểu số. Ngày 12-32003, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ban hành Nghị quyết về
công tác dân tộc đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại
chỗ có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của địa phương. Đồng thời có
kế hoạch đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ cơ sở và cấp huyện là người dân tộc
thiểu số; đổi mới chương trình, nội dung, hình thức đào tạo..”[1]. Vì vậy,
cơng tác đào tạo đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất, năng lực là
nhiệm vụ thường xuyên, là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa quan trọng cả

trước mắt cũng như lâu dài trong điều kiện tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, tam giác phát triển
Campuchia - Lào - Việt Nam; dân cư của Tỉnh ngoài các dân tộc thiểu số tại
chỗ cịn có dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến làm ăn, sinh
sống. Tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, trình độ
dân trí có nơi cịn thấp, chưa đồng đều nên đội ngũ cán bộ, công chức của hệ
thống chính trị của Tỉnh vẫn cịn nhiều hạn chế. Một bộ phận khơng nhỏ cán
bộ, cơng chức có trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ chưa đạt chuẩn
theo quy định của Tỉnh, của Trung ương. Đây là nguyên nhân cơ bản khiến
chất lượng, hiệu quả trong công tác của hệ thống chính trị chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước, của địa
phương.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung, đáp
ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính hiện đại, cần phải tăng cường cơng tác
1

Luan van


đào tạo cán bộ, cơng chức. Trong đó, đào tạo cán bộ, cơng chức là người
DTTS đóng vai trị quan trọng nhằm nâng cao trình độ, năng lực thực thi công
vụ của cán bộ, công chức đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ lẽ đó, việc chọn đề tài “Đào tạo cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” để làm Luận văn Thạc sĩ
Luật học, là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Công tác đào tạo cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng, luôn
được Đảng, Nhà nước quan tâm. Trên thực tế cũng như trên phương diện

khoa học đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác này và
mỗi đề tài có mục đích và phạm vi nghiên cứu khác nhau và có những đóng
góp nhất định như:
- Nguyễn Hải Đông (năm 2015), “Năng lực cán bộ, công chức người đồng
bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay” Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
- Đỗ Quang Trà (năm 2015), “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ” Luận văn Thạc sĩ , Đại học Đà
Nẵng.
- Trương Thị Như Yến (năm 2015), “Quản lý đào tạo Cao cấp lý luận
chính trị cho cán bộ dân tộc thiểu số tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh trong bối cảnh hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
- Lương Hữu Nam (2017), “Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa”, Luận án Tiến sĩ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Tĩnh (2018), “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội
2

Luan van


ngũ cán bộ dân tộc thiểu số”, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu trên, trực tiếp hoặc gián tiếp phân tích về
cán bộ, cơng chức là người DTTS, trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán
bộ, công chức là người DTTS và đề xuất công tác đào tạo, xây dựng, sử
dụng…đội ngũ cán bộ, công chức ở các địa phương có DTTS nói chung và
tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Các tác giả đã tổng kết lại một số vấn đề gắn liền với
việc thực hiện các chính sách liên quan đến xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ,

công chức DTTS ở tỉnh Đắk Lắk, Tây Nguyên và cả nước. Những kết quả đã
đạt được cũng như những khó khăn, vướng mắc đặt ra đối với đội ngũ cán bộ,
cơng chức DTTS ở địa phương nói chung và cả nước nói riêng.
Để góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức DTTS, tác giả đưa ra các kiến nghị, đề xuất, nhất là những kiến nghị gắn
liền với công tác đào tạo cán bộ, công chức là người DTTS. Điều này phù hợp
với tinh thần mà Luận văn đề cập đến. Tuy vậy, đây là những đề xuất chung
cho tất cả các cán bộ, cơng chức nói chung chứ khơng riêng gì cho cán bộ,
cơng chức người DTTS.
Những nội dung liên quan đến cán bộ, công chức, nhất là công tác xây
dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương nói trên đã được một
số nhà nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Kết quả của các cơng trình
nghiên cứu trên là cơ sở khoa học để đi sâu, làm rõ và đưa ra những luận cứ
khoa học nhằm củng cố, tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức là người DTTS trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước và hội nhập quốc tế. Việc nghiên cứu về đào tạo cán bộ, công
chức là người DTTS của hệ thống chính trị tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ Luật
học vẫn chưa có tác giả nào thực hiện. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công
tác đào tạo cán bộ, công chức là người DTTS, luận văn đề xuất các giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo cán bộ, công
3

Luan van


chức là người DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và có thể vận dụng một cách
có chọn lọc đối với những địa phương, đơn vị có cán bộ, cơng chức là người
DTTS ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn làm rõ những vấn đề về lý luận liên quan đến công tác đào
tạo cán bộ, công chức là người DTTS và đánh giá thực tế công tác này tại tỉnh
Đắk Lắk.
Từ những hạn chế, bất cập xuất phát từ thực tiễn đào tạo cán bộ, công
chức là người DTTS của tỉnh Đắk Lắk, đưa ra những phương hướng và giải
pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức của Tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải được các cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ,
công chức là người DTTS.
- Đánh giá được thực trạng đào tạo cán bộ, công chức là người DTTS
tại tỉnh Đắk Lắk.
- Đưa ra những quan điểm và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
đào tạo cán bộ, công chức là người DTTS từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quan điểm lý luận về đào tạo cán bộ, công chức là người DTTS.
- Pháp luật thực định ở Việt Nam về đào tạo cán bộ, công chức là người
DTTS.
- Thực tiễn đào tạo cán bộ, công chức là người DTTS trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Trên phạm vi địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2015 - 2019.
4

Luan van


- Nội dung nghiên cứu: Về công tác đào tạo cán bộ, công chức là người
DTTS từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về cán bộ, công chức và đào tạo cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Lịch sử, logic,
phân tích, so sánh, tổng hợp và phương pháp thống kê để phân tích, đánh giá
các nội dung có liên quan, phương pháp thu thập nguồn số liệu: Số liệu từ
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1.Ý nghĩa về mặt lý luận
- Phân tích đánh giá thực trạng về đào tạo cán bộ, công chức là người
DTTS từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
- Góp phần hệ thống các văn bản pháp luật về đào tạo cán bộ, công
chức là người DTTS; bổ sung thêm cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ, công
chức là người DTTS từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Nhận diện được những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo cán bộ,
công chức là người DTTS của tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức
là người DTTS của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và của cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của Luận văn gồm 03 Chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về đào tạo cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số.
5

Luan van



Chương 2. Thực trạng đào tạo cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.

6

Luan van


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN -PHÁP LÝ VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm và vai trị của cán bộ, cơng chức là người dân tộc
thiểu số.
1.1.1.Khái niệm cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
Để đưa ra khái niệm và vai trị của cán bộ, cơng chức là người DTTS,
cần làm rõ một số khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức; cán bộ, công chức
là người DTTS.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt: “Cán bộ là người làm việc trong cơ quan
nhà nước; người giữ chức vụ phân biệt với người bình thường, khơng giữ
chức vụ, trong cơ quan, tổ chức nhà nước; cán bộ tổ chức, cán bộ đại đội”
[19, tr.249].
Ở Việt Nam từ cán bộ được sử dụng một cách quen thuộc, phổ biến.
Hiểu theo nghĩa thơng thường thì “cán bộ” được hiểu là người làm việc trong
các cơ quan của Đảng, của Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội từ
Trung ương đến cơ sở.
Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ
sung một số điều năm 2019 (sau đây viết tắt là Luật Cán bộ, công chức), định

nghĩa về cán bộ: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[24].
Từ định nghĩa trên cho thấy, cán bộ có các dấu hiệu như sau: Là cơng
dân Việt Nam; được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ; làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị từ Trung
ương đến cấp huyện; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
7

Luan van


Tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức định nghĩa về cán bộ cấp
xã: “Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức
vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”. Theo
quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, cơng chức thì cán bộ cấp xã gồm
các chức vụ: “Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc; Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh” [24].
Như vậy, cán bộ cấp xã có dấu hiệu như sau: Là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ, khơng có dấu hiệu trong biên chế
nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước như cán bộ quy định tại
khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức.
Về công chức, đây là một thuật ngữ được sử dụng từ rất sớm trong các
văn bản pháp luật từ những năm 1950 của thế kỷ XX cho đến nay. Quy chế
Công chức Việt Nam được quy định tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20-5-1950

của Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nêu khái niệm về cơng
chức: “Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ
một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi
nước, đều là cơng chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do
Chính phủ định”[20].
Ngày 26-02-1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh
Cán bộ, công chức. Đây là văn bản pháp lý quy định về cán bộ, công chức của
Nhà nước Việt Nam. Qúa trình triển khai thực hiện, Pháp lệnh đã bộc lộ
những hạn chế, bất cập và được sửa đổi, bổ sung vào năm 2000 và năm 2003.
Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003 đã phân định được các đối tượng làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức, đồng thời quy
định về công chức cấp xã. Pháp lệnh chỉ nêu thuật ngữ chung về cán bộ, công
8

Luan van


chức mà chưa đưa ra được khái niệm cán bộ, khái niệm công chức cụ thể.
Để khắc phục những hạn chế trên khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ, công
chức quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[ 25].
Theo định nghĩa trên, cơng chức có các dấu hiệu sau: Là công dân Việt
Nam; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ tương ứng
với vị trí việc làm; cơng việc có tính chun nghiệp và thường xuyên; làm

việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp huyện,
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo
chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Ngoài ra, được phân loại theo trình độ chun mơn, trình
độ được đào tạo. Tuy định nghĩa không thể hiện rõ nhưng việc bổ nhiệm vào
ngạch, vị trí việc làm cũng phần nào đã thể hiện nội dung này.
Tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức định nghĩa về công chức
cấp xã: “Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[24].
Theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, cơng chức thì cơng
chức cấp xã có các chức danh: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng Qn sự;
Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc địa
9

Luan van


chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường; Tài chính - kế tốn; Tư pháp hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý [24].
Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện nay, để xác định một người là
công chức cần xem xét các yếu tố: Có quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; có nơi làm việc là cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Hiện nay, DTTS là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến trên
phạm vị toàn cầu. Đây là thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học và được các
nhà nghiên cứu thường sử dụng để chỉ những dân tộc có ít dân số. Trên thực
tế, khái niệm DTTS chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một
quốc gia đa dân tộc.

Theo nguyên tắc về bình đẳng giữa các dân tộc và theo quan điểm của
Chủ nghĩa Mác-Lênin, thì khái niệm DTTS khơng mang ý nghĩa phân biệt về
địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc mà nó được chi phối bởi những điều
kiện lịch sử, kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi dân tộc.
Về khái niệm “Dân tộc” có thể hiểu theo hai bình diện. Theo nghĩa
thơng thường khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng tộc người có chung
ngơn ngữ, lịch sử - nguồn gốc, đời sống văn hóa và ý thức tự giác dân tộc.
Theo nghĩa rộng dân tộc chỉ cộng đồng người cùng sinh sống trong một quốc
gia, một nước.
Dân tộc Việt Nam là một khái niệm được hiểu theo nghĩa rộng: Là dân
tộc, quốc gia, là một cộng đồng chính trị - xã hội, bao gồm 54 thành phần dân
tộc, từ ít người đến nhiều người, từ thiểu số đến đa số, cùng sinh sống trong
phạm vi một lãnh thổ, một quốc gia Việt Nam.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, DTTS được định nghĩa là: “dân tộc có số
dân ít, cư trú trong cộng đồng quốc gia nhiều dân tộc (có một dân tộc đa số)
10

Luan van


sống ở vùng hẻo lánh, ngoại vi, vùng ít phát triển về kinh tế - xã hội”[19, tr.
520].
Theo Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14-01-2011 của
Chính phủ về cơng tác dân tộc, quy định: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc
có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam” [11].
Như vậy, khái niệm DTTS dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít,
chiếm tỷ lệ thấp trong tương quan về lượng dân số trong một quốc gia đa dân
tộc. Khái niệm DTTS cũng khơng có ý nghĩa biểu thị tương quan so sánh về
dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực và thế giới. Một dân

tộc có thể được xem là đa số ở quốc gia này, nhưng có thể được coi là thiểu số
ở quốc gia khác. Như người Kinh được xem là dân tộc đa số ở Việt Nam,
nhưng lại được coi là dân tộc thiểu số ở Campuchia (người Kinh chỉ là 1/33
dân tộc thiểu số của Campuchia); ngược lại người Khmer được coi là dân tộc
đa số ở Campuchia, nhưng là DTTS ở Việt Nam (người Khmer chỉ là 1/54
dân tộc thiểu số của Việt Nam). Quan niệm về DTTS và dân tộc đa số, cũng
như nội hàm của khái niệm này hiện nay cịn nhiều vấn đề chưa thống nhất và
nó cũng được vận dụng xem xét trong từng trường hợp, điều kiện cụ thể. Mặt
khác, nó cịn phụ thuộc vào quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Những nội dung được phân tích trên, về cơ bản là
tương đối thống nhất đối với giới nghiên cứu về dân tộc học trên thế giới.
Hiện nay, khái niệm cán bộ, công chức DTTS được sử dụng tương đối
phổ biến ở Việt Nam. Từ khái niệm cán bộ, công chức, DTTS cho thấy: Cán
bộ, công chức, DTTS là tập hợp của các khái niệm cán bộ, công chức và
DTTS. Cán bộ, công chức DTTS là chỉ những người cán bộ, công chức đang
công tác trong hệ thống chính trị, gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc, Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Hội
11

Luan van


Nông dân, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức chính trị - xã hội khác, có xuất
thân là DTTS. Đặc điểm để phân biệt cán bộ, công chức DTTS trong đội ngũ
cán bộ, cơng chức của hệ thống chính trị là thành phần dân tộc của người cán
bộ đó thuộc dân tộc đa số hay DTTS. Đặc điểm này khơng có ý nghĩa phân
biệt về năng lực, trình độ học vấn hay địa vị xã hội của người cán bộ, công
chức. Khi trở thành cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị của Việt Nam
thì có xuất thân từ thành phần dân tộc đa số hay DTTS số đều phải đáp ứng

đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định của Đảng, Nhà nước về cần thiết
đối với mỗi chức danh và vị trí cơng tác và phải hồn thành tốt cơng việc
được giao.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức người DTTS là tập hợp những cá nhân thuộc
dân tộc ít người được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn, tuyển dụng vào các chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của hệ thống chính trị, hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước và được điều chỉnh bởi các quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
Từ những phân tích như trên, có thể đi đến một quan niệm chung về
cán bộ, công chức DTTS, như sau: “Cán bộ, công chức dân tộc thiểu số” là
những cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
đang công tác, làm việc trong một tổ chức xác định của hệ thống chính trị, có
thành phần xuất thân từ DTTS [37].
1.1.2. Vai trò của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính Phủ giải thích cho dân chúng hiểu
rõ và thi hành. Đồng thời, đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng,
cho Chính Phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”[21, tr.54]. Điều này càng
có ý nghĩa hơn khi gắn với vai trị của cán bộ, cơng chức là người DTTS đối
với sự nghiệp xây dựng và phát triển các vùng DTTS.
12

Luan van



×