Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) cải cách hành chính từ thực tiễn huyện đăk pơ, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.9 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LẦM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
___________________

PHẠM THỊ THÚY OANH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐĂK PƠ, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020

Luan van


VIỆN HÀN LẦM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
___________________

PHẠM THỊ THÚY OANH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐĂK PƠ, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN DUY


HÀ NỘI, năm 2020

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý hành chính cơng mới và quản trị nhà nước tốt đều có bản chất
là hướng tới xây dựng một nền hành chính minh bạch, tinh gọn, năng động và
hiệu quả, nó hướng đến phục vụ cơng dân thay vì cai trị nhân dân như trong
mơ hình hành chính cơng truyền thống. Đây là những xu hướng cải cách hành
chính đã xuất hiện khoảng 30 năm trở lại đây trên thế giới và ngày càng mở
rộng như là xu thế tất yếu của thời đại. Nếu quản lý công mới nhấn mạnh đến
sự tham gia của khu vực tư vào khu vực công, vận dụng những nguyên tắc
của thị trường vào hoạt động cuả chính phủ, phi tập trung hóa và phi quy chế
hóa, khoa học hóa quy trình quản lý, các quyết sách chính trị - hành chính để
hướng đến một nền hành chính năng động, hiệu quả.
Do đó, từ những quan niệm về một nền hành chính tốt đặt trong điều
kiện quản trị Nhà nước pháp quyền thì cần phải luôn luôn đặt tư duy luôn
luôn đổi mới, cách cách tổ chức và hoạt động, cơ chế một cách toàn diện. Đó
là q trình diễn ra liên tục, ln ln được thực hiện có tổng kết và đánh giá,
rút kinh nghiệm sửa lại cho phù với tình hình mới nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của hành chính nhà nước.
Hằng năm, UBND huyện Đăk Pơ triển khai đến các cơ quan, đơn vị có
liên quanđến báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC và chủ
động tổng hợp gửi cấp trên thẩm định kết quả theo đúng thời gian quy định.
Kết quả xếp hạng chỉ số CCHC của huyện Đak Pơ: Năm 2015 xếp thứ 9/17;
năm 2016 xếp thứ 5/17; năm 2017 xếp thứ 15/17 và năm 2018 xếp thứ 5/17
các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Qua đó, dựa trên các Kế hoạch
kiểm tra của tỉnh hằng năm về chỉ số CCHC, UBND huyện tổ chức kiểm

điểm rút kinh nghiệm đối với các cơ quan, đơn vị còn tồn tại những hạn chế,

0

Luan van


khuyết điểm nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả chỉ số
CCHC trong những năm tiếp theo.
Khi triển khai các nội dung trên tại huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai gặp
khơng ít những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế. Mặc dù công tác cải
cách hành chính ln được lãnh đạo huyện Đăk Pơ dành sự quan tâm chỉ đạo
sát sao, kịp thời nhưng việc triển khai tại các đơn vị còn nhiều bất cập. Cơng
tác cải cách hành chính tại một số đơn vị tại huyện Đăk Pơ còn chậm triển
khai hoặc triển khai mang tính hình thức. Hiệu quả cải cách hành chính chưa
cao, việc triển khai từng nhiệm vụ cụ thể còn chậm.Công tác xây dựng một số
kế hoạch liên quan đến cải cách hành chính của một số đơn vị trong huyện
Đăk Pơ còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ về thời gian yêu cầu. Việc chậm ban
hành các kế hoạch liên quan đến cải cách hành chính khơng những làm giảm
tính chủ động trong cơng tác bố trí các nguồn lực cho năm sau của huyện Đăk
Pơ mà còn làm giảm hiệu quả cơng tác cải cách hành chính của huyện Đăk
Pơ, bộ máy và biên chế vẫn tăng, cần phải từng bước bố trí, xắp sếp lại đảm
bảo gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả. Bố trí nhân sự phải căn cứ vào đề án vị trí
việc làm. Do đó, học viên chọn đề tài “Cải cách hành chính từ thực tiễn
huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai”làm luận văn thạc sĩ luật học đáp ứng được cả
hai tiêu chí: Lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài , tác giả có tìm hiểu và nhận thấy trước
đó đã có một số cơng trình nghiên cứu về cải cách hành chính theo pháp luật
Việt Nam hiện nay như:

-Tơ Tứ Hạ - Chủ biên (1998), Cải cách hành chính địa phương lý luận
và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Bùi Văn Minh (2015), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
1

Luan van


- Thang Văn Phúc - Chủ biên (2001), Cải cách hành chính nhà nước:
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Hiến - Chủ biên (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Đình Tấn (2004), Xã hội học hành chính: Nghiên cứu giao
tiếp và dư luận xã hội trong cải cách hành chính nhà nước, Nxb Lý luận
chính trị.
- Đồn Trọng Tuyến (2006), Cải cách hành chính và cơng cuộc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Tư pháp.
- Khải Nguyên (2008), Cán bộ cơng chức với vấn đề cải cách hành
chính, chống tham nhũng, lãng phí, NXB Lao động.
- Đặng Xuân Phương (2011), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong q trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay,
NXB Chính trị quốc gia.
- Bùi Huy Kiên, Luận án Tiến sĩ (2010), Những bài học từ hai cuộc cải
cách hành chính dưới triều vua Lê Thánh Tơng và vua Minh Mạng.
- Trần Trí Trinh, Luận án Tiến sĩ (2008), Nghiên cứu các giải pháp cải
cách quản lý tài chính cơng nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở
Việt Nam.
- Vũ Huy Từ (1998), Hành chính học và cải cách hành chính, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

- Dương Quang Tung (2007), Cải cách hành chính để thúc đẩy sự phát
triển đất nước trong thời kỳ mở cửa, hội nhập hiện nay, Viện khoa học Tổ
chức Nhà nước.
- Đinh Ngọc Vượng (2008), Cải cách hành chính và xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, Viện Nhà nước và Pháp luật, Việt
Nam.
2

Luan van


- Phạm Đức Toàn (2010), Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và đổi
mới kinh tế là tất yếu trong tổng thể đất nước, Văn phòng Bộ Nội vụ.
- Nguyễn Thị Hồng Hiếu (2010), Các giải pháp tăng cường cải cách
hành chính tại tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính.
- Sách chuyên khảo “Pháp luật về cải cách hành chính” của PGS.TS
Nguyễn Văn Hịa do NXB Tư pháp xuất bản năm 2012.
- Dự án VIE/97/016 về Đề án cải cách hành chính do Viện nghiên cứu
Quản lý kinh tế Trung ương thực hiện dưới sự bảo trợ của Chương trình phát
triển Liên Hợp quốc.
- Cải cách hành chính – Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam của PGS.TS
Thái Bá Cẩn và ThS.Trần Nguyên Nam do NXB. Tài chính ấn hành tái bản
lần 2 năm 2014.
- Pháp luật về cải cách hành chính, luận văn thạc sĩ luật học Phạm Thị
Trang tại Đại học Luật Hà Nội năm 2013. Tuy nhiên một số tác giả cũng đã
viết các bài báo nghiên cứu về các vấn đề có liênquan đăng trên các tạp chí
chun ngành, như Tạp chí quản lý nhà nước, tổ chức nhà nước Pháp luật cải
cách hành chính là một lĩnh vực chuyên sâu, có tính khoa học cao của chun
ngành luật hành chính. Chưa có cơng trình nghiên cứu chun sâu (qua khảo
sát cho thấy) về việc nghiên cứu pháp luật cải cách hành chính theo pháp luật

Việt Nam trong mối quan hệ với hệ thống pháp luật hành chính nói chung ở
thời điểm hiện nay.
Vì vậy, đề tài Luận văn về cơ bản là mới, chưa được nghiên cứu tổng
thể, toàn diện. Đề tài được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa
các kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã được ra nghiên cứu một cách
tổng thể, toàn diện vấn đề này trong lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
3

Luan van


Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về nội dung, vai trò, đồng thời
đánh giá thực trạng của các quy định pháp luật về cải cách hành chính từ thực
tiễn huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai, chỉ ra những điểm cịn hạn chế, bất cập từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về cải cách hành
chính ở nước ta hiện nay. Đồng thời, luận văn đưa ra quan điểm về sự vận
hành, thực hiện CCHC tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài đặt ra, tác giả thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Phân tích và làm rõ hơn quan điểm cơ bản của cải cách hành chính.
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của quy định pháp luật về cải cách
hành chính theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về cải cách hành chính ở Việt Nam và
hệ thống pháp luật có liên quan ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về cải cách hành chính từ thực
tiễn huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai hiện nay từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế
trong các quy định của pháp luật.

- Đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện về cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia
Lai hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn đi sâu nghiên cứu các quan điểm, các quy định của pháp luật
về cải cách hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Những quy định của pháp luật hiện
hành về cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: 2015 – 2020.
4

Luan van


Địa bàn nghiên cứu: huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên
cứu luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác – Lênin, đồng thời bám sát các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về pháp luật về cải cách hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu và trình bày, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp đánh giá, bình luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thống kê, phương pháp quy nạp, diễn dịch.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa khung lý luận để đi vào việc xây
dựng luận cứ khoa học trong q trình hồn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu
quả thực thi pháp luật cải cách hành chính phù hợp với thực tiễn tại một
huyện có điều kiện kinh tế - xã hội cịn khó khăn như huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia
Lai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Góp phần giúp chính quyền và các cơ quan ban ngành nghiên cứu hồn
thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cải cách hành
chính theo pháp luật Việt Nam trong gian đoạn tới.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài các phần: Mục lục, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận
và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia làm ba chương như sau:
5

Luan van


Chương 1: Khái quát chung về cải cách hành chính hiện nay
Chương 2: Thực trạng quy định của pháp luật về cải cách hành chính và
thực tiễn áp dụng tại huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về cải cách hành chính.

6

Luan van



CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH HIỆN NAY
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Cải cách hành chính (CCHC) là một trong những nội dung chủ yếu của
khoa học hành chính, khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn mang tính
thực tiễn cao. Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận khơng tách rời
khỏi bộ máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói
chung, nên nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố chính trị, yếu tố kinh
tế - xã hội, cũng như mang tính đặc trưng khác của mỗi quốc gia như truyền
thống văn hóa, lịch sử hình thành và phát triển… CCHC ở các nước khác
nhau nên cũng mang sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác
nhau, ở nội dung khác nhau.
Ở Việt Nam, CCHC được xác định là một bộ phận quan trọng của công
cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình cải cách nhà nước. CCHC là tác
động có kế hoạch lên tồn bộ hoặc một số bộ phận của hệ thống hành chính
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm cho hoạt động của
nó hiệu lực, hiệu quả, năng suất và chất lượng cao hơn, tạo ra những thay đổi
trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan
hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân,
phục vụ xã hội tốt hơn.
Thông qua hoạt động CCHC tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ
thống hành chính nhà nước: Thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài chính cơng
và tiến trình quản lý nhà nước.
CCHC bao gồm các cải cách về tổ chức, nhân sự, quy trình và cơng vụ
cũng như các biện pháp thích ứng của hành chính cơng nhằm tạo ra các cơ
quan hành chính hiệu quả với nhân dân.
7

Luan van



CCHC thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục các hoạt động có ý thức của bộ
máy nhà nước để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các sản phẩm phục vụ
nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực. CCHC
có chủ định nhằm cải tiến quản lý của bộ máy nhà nước; lập kế hoạch; định
thể chế; tổ chức; công tác cán bộ; tài chính; chỉ huy; phối hợp; kiểm tra; thơng
tin và đánh giá” [Error! Reference source not found., tr.8].
Từ những vấn đề trên có thể hiểu: CCHC là q trình tác động có chủ
định của các cơ quan có thẩm quyền thơng qua các biện pháp chính trị, tổ
chức, kỹ thuật, chuyên môn hoặc các biện pháp khác để sửa đổi các khâu
khơng hợp lý trong quy trình QLNN trên các lĩnh vực quản lý theo luật định
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh gọn thủ tục hành chính, tạo mơi
trường thơng thống thuận lợi cho hoạt động QLNN phát triển phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc thù ngành, địa phương
phục vụ đắc lực nhiệm vụ nâng cao hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu
quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia. Như vậy, quan điểm của luận văn
được hiểu theo nghĩa hẹp.
1.1.2. Sự cần thiết CCHC hiện nay
Thứ nhất, Quán triệt quan điểm đẩy mạnh CCHC và trên cơ sở đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 20112020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của
Chính phủ đã xác định vai trị của CCHC là: Xét về góc độ quản lý cho thấy,
“quan hệ giữa nền hành chính nhà nước với các lĩnh vực kinh tế - xã hội là
quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, nền hành chính nhà nước
được tổ chức ra là để quản lý và điều hành xã hội, trong đó có quản lý kinh tế
là lĩnh vực trọng yếu nhất trong xã hội. Trong cơ chế thị trường, đối tượng
điều chỉnh và quản lý của nền hành chính tăng lên cả về số lượng và chất
lượng; nội dung và hình thức quản lý, đa dạng, phức tạp, với nhiều thành
phần kinh tế cùng tham gia. Trong cơ chế đó, nền hành chính nhà nước phải
8


Luan van


đổi mới nội dung và cách thức quản lý. Trong công cuộc đổi mới đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bộ máy
hành chính nhà nước chủ yếu thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế đa chủ thể, đa thành phần thông qua hệ thống pháp luật hồn
chỉnh, đồng bộ. Nền hành chính nhà nước phải được cải cách để thực hiện các
chính sách xã hội, phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo điều kiện cho mọi người phát
huy dân chủ, có cơ hội phát triển, được hưởng thụ và cống hiến, giải quyết tốt
các vấn đề xã hội. Nhà nước phải tạo mơi trường chính trị ổn định, giữ vững
bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm quốc phịng - an ninh phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm đời sống nhân dân; phát triển kết cấu hạ tầng sản
xuất và kết cấu hạ tầng xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cung cấp các
dịch vụ cơng tốt hơn, có hiệu quả hơn cho xã hội; phát huy cao nhất những tác
động tích cực của cơ chế thị trường, đồng thời ngăn ngừa, hạn chế và khắc
phục những tác động tiêu cực, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của nhân
dân”[Error! Reference source not found., tr.19].
Thứ hai, CCHC nhằm tạo tiền đề quan trọng trong việc thực hiện phát
triển kinh tế xã hội đáp yêu cầu của thực tiễn đối với việc CCHC nhà nước ở
Việt Nam
“Bước vào thời kỳ đổi mới tồn diệnđất nước, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm, Đảng và Nhà nước chủ
trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế sản xuất hàng hóa
với nhiều thành phần kinh tế tham gia, hoạt động vừa theo những nguyên tắc
và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, vừa theo những nguyên tắc và
bản chất của chủ nghĩa xã hội; đồng thời, phải phát huy cao vai trò quản lý,

hướng dẫn, định hướng của Chính phủ, Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
9

Luan van


định hướng xã hội chủ nghĩa địi hỏi phải có một khuôn khổ thể chế pháp lý
và cơ chế quản lý nhà nước tương ứng. Khi mối quan hệ giữa Nhà nước và thị
trường thay đổi, vai trò” [Error! Reference source not found., tr.54].
CCHC nhà nước ở Việt Nam về chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước đối
với nền kinh tế cũng phải được đổi mới. Trong bộ máy nhà nước, thì trước
tiên là nền hành chính phải được cải cách nhằm tạo ra sự thích ứng với nền
kinh tế thị trường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội.
Xét về góc độ quản lý cho thấy, “quan hệ giữa nền hành chính nhà
nước với các lĩnh vực kinh tế - xã hội là quan hệ giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, nền hành chính nhà nước được tổ chức ra là để quản lý và
điều hành xã hội, trong đó có quản lý kinh tế là lĩnh vực trọng yếu nhất trong
xã hội. Trong cơ chế thị trường, đối tượng điều chỉnh và quản lý của nền hành
chính tăng lên cả về số lượng và chất lượng; nội dung và hình thức quản lý,
đa dạng, phức tạp, với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Trong cơ chế
đó, nền hành chính nhà nước phải đổi mới nội dung và cách thức quản lý.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, bộ máy hành chính nhà nước chủ yếu thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế đa chủ thể, đa thành phần thông
qua hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ”[Error!

Reference source not found.,

tr.19].

Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương, khóa VII của Đảng
(1995) đã ra Nghị quyết về việc tiếp tục xây dựng và hồn thiện Nhà nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền
hành chính nhà nước. Đảng chủ trương cải cách một bước nền hành chính nhà
nước đồng bộ trên ba nội dung cơ bản: Cải cách thể chế của nền hành chính
nhà nước; chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành
chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính.
10

Luan van


CCHC là q trình tác động có chủ định của các cơ quan có thẩm
quyền thơng qua các biện pháp chính trị, tổ chức, kỹ thuật, chun mơn hoặc
các biện pháp khác để sửa đổi các khâu không hợp lý trong quy trình QLNN
trên các lĩnh vực quản lý theo luật định nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả,
tinh gọn thủ tục hành chính, tạo mơi trường thơng thống thuận lợi cho hoạt
động QLNN phát triển phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, đặc thù ngành, địa phương phục vụ đắc lực nhiệm vụ nâng cao hiệu
quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Như vậy, quan điểm của luận văn được hiểu theo nghĩa hẹp.
Thứ ba, thực hiện CCHC nhằm thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và tăng cường hội nhập quốc tế.
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2007)
Nghị quyết chuyên đề về CCHC trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và tăng cường hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã xác định rõ mục
tiêu, quan điểm, yêu cầu, chủ trương, biện pháp đẩy mạnh CCHC. Nghị quyết
tập trung vào việc: Chính phủ tiếp tục ban hành Chương trình CCHC nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào xây dựng và hoàn thiện thể chế về
tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; cải cách tổ chức

bộ máy hành chính; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; cải cách chế độ
cơng vụ, công chức và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin”[16].Chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CCHCđã tạo được những kết quả
bước đầu quantrọng, góp phần vào thành tựu chung của đất nước [1, tr.25].
“CCHCchưa đạt yêu cầu đề ra; thủ tục hành chính cịn gây phiền hà cho tổ
chức và công dân” [1, tr.13].Hệ thống thể chế, pháp luật, nhất là thể cơ cấu tổ
chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp; chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chưa đáp ứng kịp yêu cầu. Kỷ luật, kỷ cương cán bộ, công chức chưa
nghiêm.
1.2. 3. Nội dungcơ bản của cải cách hành chính
11

Luan van


Thứ nhất, Cải cách thể chế: “Thể chế của nền hành chính được cải cách
và hồn thiện phát huy dân chủ với thiết lập chế độ công khai, minh bạch và
cơ chế kinh tế thị trường.
Thủ tục hành chính trong giải quyết cơng việc giữa cơ quan hành chính
nhà nước với người dân và doanh nghiệp công khai, minh bạch.
Cải cách hành chính là một q trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước; qua đó, góp phần giữ vững ổn
định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và dân chủ hóa đời sống xã hội.
Nhận thức được cải cách hành chính là yếu tố tác động thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội, đóng vai trị then chốt trong đổi mới, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại nên trong thời gian qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã nổ
lực hết mình trong cơng tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ về cải
cách hành chính. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp đã tích cực triển khai thực
hiện với những sáng kiến mới, cách làm hay để mang lại hiệu quả tốt nhất

nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và hướng đến chính quyền phục vụ nhân dân. “Những kết
quả khả quan trong thực hiện cải cách hành chính đã giúp hiệu lực, hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước tại địa phương từng bước được nâng lên. Việc
xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm được đổi mới và hồn thiện cơ
bản từ khâu dự đốn, dự báo, soạn thảo, ban hành, triển khai và tổ chức thực
hiện đảm bảo đúng quy trình, cơng khai, dân chủ, phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh. Công tác cải cách thủ tục hành chính được Tỉnh
quan tâm đẩy mạnh và đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông điện tử theo hướng hiện đại cho tất cả các cơ quan hành chính cấp
huyện và đang thực hiện đến các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp xã. Tỉnh
đã triển khai thực hiện đúng các quy định về tổ chức bộ máy của Chính phủ
và các Bộ, ngành Trung ương. Các cơ quan hành chính từng bước được kiện
12

Luan van


tồn, phân định rõ về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo quản lý
nhà nước đúng theo pháp luật và phục vụ xã hội trong giai đoạn mới. Đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhận thức được vai trị, ý nghĩa của cải cách
hành chính và nổ lực trau dồi kiến thức, nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn cho
người dân, doanh nghiệp”[3, tr.18].
Thứ hai, cải cách tổ chức bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa
phương: Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho
phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới; Từng bước điều
chỉnh những cơng việc mà Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhận để khắc phục những
chống chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã

hội, tổ chức phi Chính phủ hoặcdoanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ
không cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện; ban
hành và áp dụng các quy định mới về phân cấp Trung ương - địa phương,
phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách
nhiệm của chính quyền địa phương, tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm
của chính quyền trước nhân dân địa phương. Gắn phân cấp công việc với
phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ những loại việc địa phương
toàn quyền quyết định, những việc trước khi địa phương quyết định phải có ý
kiến của Trung ương và những việc phải thực hiện theo quyết định của Trung
ương; bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ; điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ
máy bên trong của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cải
cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương; cải tiến phương thức quản lý,
lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp; thực hiện từng bước hiện đại
hóa nền hành chính.
Thứ ba, đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức:tiếp tục đẩy
mạnh công tác chỉ đạo điều hành, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu
13

Luan van


các cơ quan, đơn vị và địa phương, gắn công tác thi đua, khen thưởng với cải
cách hành chính, thực hiện phê bình, kiểm điểm người đứng đầu và cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện không tốt công tác cải cách hành chính. Đồng
thời, Tỉnh tăng cường cơng tác thơng tin, tun truyền về cải cách hành chính
bằng nhiều hình thức và tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ về cải
cách hành chính đến tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương và đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Ngồi các giải pháp nhằm tạo sự chuyển biến lớn từ trong nhận thức và
hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thì bài tốn về chất

lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở cũng là một vấn đề đáng lo ngại bởi đội
ngũ này là người trực tiếp tiếp xúc giải quyết các mối quan hệ hành chính với
tổ chức, cơng dân. Gần đây chế độ chính sách có cải thiện nhưng chưa kích
thích và thu hút được người tài về phục vụ địa phương. Đội ngũ cán bộ, cơng
chức nói chung và cấp cơ sở nói riêng thiếu ổn định, thiếu kế thừa, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển và phục vụ tổ chức, công dân. Trước khó khăn đó,
Tỉnh đang nghiên cứu đề xuất thực hiện mơ hình thi tuyển Phó Chủ tịch
UBND cấp xã nhằm tạo nguồn cán bộ trẻ, tài năng phục vụ địa phương. Đối
với cán bộ, công chức thừa hành sẽ tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng,
phân loại, đào tạo, giải quyết tinh giản biên chế, điều động, luân chuyển công
chức từ huyện về xã,… nhằm tạo nên sự chuyển biến căn bản về chất cho cán
bộ, công chức cấp cơ sở để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
Thứ tư, cải cách tài chính cơng. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài
chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia
và vai trị chỉ đạo của ngân sách Trung ương; đồng thời phát huy tính chủ
động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương và các ngành trong
việc điều hành tài chính và ngân sách.Bảo đảm quyền quyết định ngân sách
địa phương của Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa
phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; quyền quyết định của các
14

Luan van


bộ, sở, ban, ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ
động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù
hợp với chế độ, chính sách.
Thứ năm, hiện đại hóa nền hành chính. Rất chú trọng nâng cao thực
hiện cơng tác hiện đại hóa hành chính, đến nay tồn có 100% huyện, thị xã,
thành phố thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại và cũng đang

thực hiện tại một số sở, ngành; trong năm 2015 sẽ tiến hành thực hiện đến các
xã nông thôn mới. Tuy là một trong những đi đầu trong thực hiện cơ chế một
cửa hiện đại nhưng đối với phần mềm và q trình vận hành phần mềm cũng
cịn nhiều lúng túng. Nguyên nhân là do chưa có quy chuẩn về kỹ thuật của
phần mềm, quy định về tổ chức và quy chế hoạt động, tiêu chuẩn của Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại nên việc triển khai cho các địa phương chưa
đồng nhất, vẫn còn nhiều lỗi trong quá trình sử dụng và cần tiếp tục hoàn
thiện phần mềm. Năm 2015, Các địa phương sẽ tiếp tục chỉ đạo triển khai
thực hiện một cửa hiện đại đến cấp xã và xây dựng quy định chung về các
lĩnh vực thực hiện một cửa hiện đại, ban hành quy chế tổ chức hoạt động của
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả khi Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối
với các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
1.2. Một số yếu tố tác động đến CCHChiện nay
1.2.1. Yếu tố xã hội, kinh tế
Môi trường kinh tế, xã hội trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng
kinh tế, xã hội chung về cơ cấu ngành kinh tế, xã hội, cơ cấu vùng. Tình hình
đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với các
CCHC khác nhau.Môi trường kinh tế, xã hội cũng bao gồm các yếu tố ảnh
hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người dân cũng như phân bố thu
nhập thực tế bình quân đầu người theo tầng lớp, vùng miền...Môi trường kinh
tế, xã hội thường được đề cặp đến những yếu tố như: Tốc độ tăng trưởng kinh
15

Luan van


tế, xã hội, lãi suất, tỷ giá hối đối, chính sách thuế, tệ nạn xã hội, giao dịch
dân sự, hành chính...
Trong q trình phát triển nền kinh tế, xã hội thị trường định hướng

XHCN, khu vực cơng có những thay đổi mạnh mẽ. Ngân sách và các phương
tiện đã bắt đầu được quản lý một cách chặt chẽ hơn và điều này có tác động
đáng kể đến đầu tư, việc làm và chi phí hoạt động. Kết quả là cần phải quan
tâm đến hai vấn đề: một mặt, đó là vấn đề lựa chọn và ưu tiên trong định
hướng chính sách công và mặt khác, vấn đề ngân sách chặt chẽ và giới hạn
chi tiêu.
1.2.2. Yếu tố pháp luật
Thể chế chính trị giữ định hướng, chi phối các hoạt động trong xã hội.
Mơi trường chính trị, pháp luật thuộc nhóm các yếu tố vĩ mơ, nó có tác động
mạnh mẽ và sâu sắc tới hoạt động của tất cả các tổ chức. Sự tác động của mơi
trường thể chế, chính trị tới hoạt đông của các tổ chức phản ánh sự can thiệp
của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động cung cấp CCHC của cơ quan
quản lý hành chính.
1.2.3. Yếu tố tổ chức bộ máy cơ quan quản lý
Cải cách được tạo ra nhờ phân cấp quản lý dựa trên hai thay đổi to lớn.
Thứ nhất, hoạt động tư vấn của chính quyền địa phương có vai trị quan trọng
hơn và chỉ chịu sự kiểm sốt sau, đặc biệt là về mặt luật pháp và tài chính.
Thứ hai, chuyển giao nguồn lực để thực hiện một số nhiệm vụ, nhất là liên
quan đến trách nhiệm về lãnh thổ như: qui hoạch nông thôn, phát triển địa
phương, đào tạo nghề, qui hoạch đất đai, đơ thị hố... huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia
Lai là địa bàn kinh tế còn khó khăn, hiện nay các dịch vụ hành chính cơng tại
huyện Đak Pơ gắn với chức năng quản lý nhà nước của UBND cấp huyện,
thông qua việc giải quyết các thủ tục hành chính tại cấp huyện. Ví dụ, để thực
hiện chức năng này, cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện phải tiến hành
những hoạt động phục vụ trực tiếp tổ chức, công dân như: Đăng ký kinh
16

Luan van



doanh, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sụng đất, chứng
thực, hộ tịch…
1.2.4. Yếu tố khác
Thực tế cho thấy, sự thành công hay thất bại trong CCHC trước hết
phải nói đến yếu tố con người. Yếu tố con người trong CCHC gồm 02 bộ
phận. Thứ nhất: Đội ngũ cán bộ, công chứclà chủ thể tiến hành CCHC, đồng
thời là đối tượng của công cuộc cải cách này. Thứ hai: Quần chúng nhân dân
(không phải là chủ thể, cũng không phải là khách thể của CCHC) là những
người nhận các dịch vụ của nền hành chính và có tác động nhất định đến nền
hành chính. Như vậy có thể thấy, đội ngũ cán bộ, cơng chức đóng vai trị hết
sức quan trọng trong CCHC nhà nước. Cơng chức có vai trị đặc biệt quan
trọng trong nền hành chính quốc gia. Cán bộ, cơng chức là một mắt xích quan
trọng khơng thể thiếu của bất kỳ nền hành chính nào. Đội ngũ cơng chức có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật trong cuộc sống,quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với mục tiêu dân chủ XHCN. Chất
lượng CCHC phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cơng chức, có hiểu biết về quản lý
hành chính với trình độ chun mơn cao, kinh nghiệm phong phú, đạo đức
trong sáng. Những đặc điểm cá nhân của “đối tượng thụ hưởng” CCHC cũng
là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng CCHC. Người dân
thể hiện quan điểm và thái độ đối với việc điều phối đời sống kinh tế - xã hội
của Nhà nước, đặc biệt là đối với thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN hiện nay.
1.3. Kinh nghiệm cải cách hành chính của một số huyện tại các địa
phương và bài học kinh nghiệm
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Cải cách TTHC theo cơ chế một cửa cùng với việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (nay là TCVN ISO
9001:2008) đã đem lại những hiệu quả rõ nét, thiết thực cho tổ chức và công
17


Luan van



×