Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo đảm các quyền về hộ tịch của công dân từ thực tiễn quận 6, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.56 KB, 66 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÚY

BẢO ĐẢM CÁC QUYỀN VỀ HỘ TỊCH
CỦA CÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 6,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, 2021

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÚY

BẢO ĐẢM CÁC QUYỀN VỀ HỘ TỊCH
CỦA CÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 6,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ VĂN NHIÊM


HÀ NỘI, 2021

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự đổi mới đất nước cùng với tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
đã đặt ra yêu cầu to lớn và cấp bách, nâng cao chất lượng cuộc sống bảo đảm
đầy đủ các quyền về con người, quyền công dân, đây cũng là một trong những
nhân tố để đáp ứng yêu cầu trong xã hội hiện đại.
Nói đến Hộ tịch là liên quan đến tất cả các sự kiện của một con người từ
khi sinh ra đến khi chết. Sự kiện Hộ tịch là Khai tử, xác định lại dân, khai sinh;
Kết hôn; Giám hộ; bổ sung thông tin hộ tịch ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải
chính hộ tịch.
Để bảo đảm các quyền về Hộ tịch thì cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch
là nhiệm vụ quan trọng, liên quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Quyền về Hộ tịch luôn được nhà nước bảo vệ, Nhà nước bảo hộ
các quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Thơng qua đó, tạo cơ sở pháp lý để công
dân được công nhận các quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơng dân. Vì thế,
những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định, quan tâm chỉ đạo triển
khai, thực hiện các văn bản, quy định pháp luật liên quan đến công tác hộ tịch,
góp phần bảo đảm tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong
tất cả các sự kiện về Hộ tịch của công dân.
Tuy nhiên, tại Việt Nam nước ta hiện nay đang thực hiện quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế vì thế quyền con người, quyền cơng
dân địi hỏi được ghi nhận và bảo đảm ở mức độ cao hơn. Để tạo cơ sở pháp lý
lâu dài, ổn định, thống nhất để bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 với nhiều quy
định mới, đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, đã

xác định rõ và quy định tại Điều 3 về nhà nước có trách nhiệm, “Nhà nước bảo
đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước

1

Luan van


mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
Tại việt Nam, việc bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân chưa
được quan tâm sâu sắc các giấy tờ về HT của công dân vẫn còn lỏng lẻo, từ
thời kỳ chiến tranh, trải qua nhiều thời kỳ phong kiến, thực dân, các giấy tờ về
HT hầu như chưa được Nhà nước quan tâm. Đến nay, Nhà nước ta quan tâm và
duy trì phát triển, cho thấy cơng tác hộ tịch đóng vai trị hết sức quan trọng,
ln được duy trì trong bất cứ hồn cảnh nào.
Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực Hộ tịch. Quốc hội đã ban
hành Luật Hộ tịch năm 2014, bên cạnh đó, căn cứ vào các quy định của Bộ luật
Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật liên quan khác, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật HT; Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật HT
và Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật HT và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP để thực hiện trong đó
có HT có yếu tố nước ngoài và HT trong nước.
Để bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân ở nước ta, cần cụ thể các
công tác như luôn tăng cường xây dựng dựng thể chế, hệ thống toàn bộ các cơ
quan quản lý liên quan đến Luật HT, kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức làm
công tác hộ tịch từ địa phương cấp xã, huyện, tỉnh, đến Trung ương. Vì sổ sách

hộ tịch cần được lưu trữ vĩnh viễn liên quan đến nhân thân của một con người
từ khi sinh ra đến khi chết.
Hiện nay, ở nước ta công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
về hộ tịch ngày càng được nâng cao trong việc áp dụng các công nghệ thông
tin trong công tác đăng ký hộ tịch từ yếu tố trong nước đến các yếu tố nước
ngoài đã và đang được đẩy mạnh, nâng cao vai trò trong công tác quản lý của
Nhà nước và ngày càng tạo thuận lợi cho người dân từ cấp địa phương đến

2

Luan van


Trung ương. Cho thấy, ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực hơn việc bảo
đảm các quyền về Hộ tịch của cơng dân.
Để có được những kết quả rõ rệt như trên, cho thấy, Luật Hộ tịch ra đời
là cả một quá trình của Đảng và Nhà nước quan tâm và bảo đảm các quyền con
người, về Hộ tịch của cơng dân trong cơng tác hộ tịch giữ vai trị và tầm quan
trọng, khẳng định vị trí của Nhà nước ta trong xã hội, góp phần bảo đảm các
quyền con người ngày càng tốt hơn cho công dân trong Hộ tịch.
Để bảo đảm các quyền về hộ tịch và tôn trọng quyền nhân thân các sự
kiện hộ tịch phải được đăng ký kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác,
đầy đủ. Tuy nhiên công tác đăng ký và quản lý hộ tịch hiện nay trong khi đất
nước đang trong quá trình phát triển hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng, đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa bảo đảm các quyền về Hộ tịch của
cơng dân đã xảy ra nhiều hạn chế, bất cập, như:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch tuy nhiều, nhưng chủ
yếu là Nghị định, Thơng tư, chưa có đạo luật riêng về hộ tịch, nên hiệu lực thi
hành cịn hạn chế; vì được quy định trong nhiều văn bản, nên dẫn đến phức tạp,
khó áp dụng đối với người dân và cơ quan đăng ký hộ tịch.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch chưa được triển
khai đồng bộ; cơ sở dữ liệu hộ tịch đa số tồn tại dưới dạng sổ sách, giấy tờ, gây
khó khăn trong việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng.
Nhà nước chưa bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu Hộ tịch cho người dân, khi
người dân cần các giấy tờ HT đi trích lục gây khó khăn, phiền hà, cụ thể mỗi
tỉnh, quy định khác nhau, người dân phải tự bảo quản các loại giấy tờ hộ tịch,
gây bất cập trong quá trình sử dụng khi cần thiết.
Tình trạng công dân lợi dụng việc đăng ký hộ tịch, hoặc cơng chức thực
hiện nhiệm vụ có dấu hiệu tham nhũng, người dân có ý định trốn tránh pháp
luật như liên quan đến khai tử, khai sinh, gây phức tạp trong xã hội ảnh hưởng

3

Luan van


đến an ninh trật tự. Từ người dân cho đến cơng chức thực hiện trong cơng tác
HT có dấu hiệu vi phạm ngày càng nhiều.
Những dấu hiệu cơ bản trên cho ta thấy, việc gây khó khăn, phiền hà cho
người dân chưa bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân làm ảnh hưởng
đến công tác quản lý của nhà nước và mất lòng tin trong nhân dân đối với cơ
quan Nhà nước nói chung và cơng tác Hộ tịch nói riêng.
Bên cạnh đó, Việt Nam nước ta đang trong quá trình phát triển hội nhập
quốc tế, liên quan đến lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nước ngồi Nhà nước chưa có
sự bảo đảm chất lượng quyền cho công dân, do vậy chưa gây được sự chú ý
đáng tin cậy cao đối với các cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trên phương
diện quốc tế, cụ thể như trong các giấy tờ Kết hôn của công dân kết hơn có yếu
tố nước ngồi một số các nhân đã lợi dụng không khai đúng sự thật dẫn đến
một số nước trên thế giới chưa tin tưởng các giấy tờ hộ tịch của Việt Nam. Điều
này đã làm cho Việt Nam nước ta ảnh hưởng đến khơng ít đến uy tín trên trường

quốc tế.
Vì thế, cho nên Nhà nước ta đã ban hành Luật Hộ nhằm tạo cơ sở pháp
lý và bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân là việc rất cần thiết, để tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ công tác Hộ tịch là rất cần thiết và phù hợp, đồng thời
khắc phục những hạn chế, bất cập, đưa đất nước bước sang hướng chuyên
nghiệp, phù hợp, hiện đại hóa là sự cần thiết cho đất nước ta trong thời kỳ hiện
nay.
Ở nước ta hiện nay được thực hiện theo Luật Hộ tịch năm 2014. Ngày
20 tháng 11 năm 2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật
Hộ tịch và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Đây là lần đầu tiên Nhà
nước ta ban hành văn bản Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm
thực hiện bằng các Nghị định của Chính phủ và Thơng tư của các Bộ. Luật Hộ
tịch ra đời là bước hoàn thiện khá cơ bản về thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch
của Việt Nam với nhiều quy định mới, mang tính đột phá.

4

Luan van


Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn phát triển với tỷ lệ
dân số đông, chiếm tỷ lệ người dân tộc Hoa cao nên bảo đảm quyền con người
trong công tác hộ tịch rất quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định chính
sách phát triển kinh tế của quận.
Vì vậy, nghiên cứu việc bảo đảm các quyền về Hộ tịch của cơng dân nói
chung cũng như từ tiễn Quận 6 nói riêng nhằm làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn
của việc bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân và đưa ra những ý kiến góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện trên địa bàn Quận 6 trong giai đoạn thực hiện
Luật Hộ tịch. Đây chính là lý do tơi chọn đề tài "Bảo đảm các quyền về Hộ tịch
của công dân từ thực tiễn Q̣n 6, Thành phớ Hờ Chí Minh"

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về QCN và bảo
đảm QCN có nhiều cá nhân và tập thể được công bố. Các đề tài về Bảo đảm
quyền con người, các quyền về Hộ tịch của công dân trong công tác Hộ tịch là
một trong những nội dung của QCN được nhiều các tác giả quan tâm như:
- Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người của Nguyễn Đăng
Dung – Vũ Công Giao – Lã Khánh Tùng (Đồng chủ biên) của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội chấp thuận và thông qua ngày 03 tháng 9 năm 2009 là tài
liệu sử dụng chính thức trong chương trình giảng dạy của Khoa.
- Ths. Phạm Trọng Cường: Về quản lý HT, NXB. Chính trị quốc gia,
2004;
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Phan Văn Đại về Bảo đảm quyền khai
sinh trong quản lý nhà nước về Hộ tịch 2018;
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích
tồn diện những vấn đề liên quan đến QCN trong công tác Hộ tịch từ lý luận
thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác đăng ký hộ
tịch. Tuy nhiên, dưới góc độ đảm bảm các quyền về Hộ tịch của cơng dân thì
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu chuyên sâu. Đặc biệt, hiện nay chưa có

5

Luan van


chưa có cơng trình nghiên cứu nào tập trung làm rõ vấn đề đảm bảm các quyền
về Hộ tịch của công dân từ thực tiễn Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.
Vì vậy, trên cơ sở kê thừa các kết quả của các cơng trình nghiên cứu liên
quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
đảm bảm các quyền về Hộ tịch của công dân từ thực tiễn Quận 6, thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong quyền

về Hộ tịch của cơng dân nói chung và trên địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn có mục đích nghiên cứu thực trạng, cần phân tích làm rõ những
vấn đề về bảo đảm các quyền về Hộ tịch của cơng dân trên địa bàn Quận 6,
Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó rút ra những nhận định, đánh giá cần thiết để
hoàn thiện các quy định pháp luật trong Hộ tịch ở nước ta.
Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
- Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về bảo đảm các quyền về Hộ tịch của
cơng dân trên cả nước nói chung và ở các cấp phường của Quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng.
Từ đó đánh giá thực trạng quản trong việc bảo đảm các quyền về Hộ tịch
của công dân từ thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận thực hiện việc bảo đảm các quyền về Hộ tịch
của công dân.
Đánh giá thực trạng tại Quận 6 trong việc bảo đảm các quyền về Hộ tịch
của công dân.
Trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất, những kết quả đạt được và hạn chế
cũng như nguyên nhân và giải pháp việc tăng cường trong bảo đảm các quyền

6

Luan van


về Hộ tịch của công dân từ thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nhà nước trong lĩnh vực Hộ tịch ở cấp

phường trên địa bàn Quận 6 trong thời gian tới nói riêng và trong cả nước nói
chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các quy định pháp luật và các văn bản điều chỉnh về lĩnh vực hộ tịch,
đặc biệt là Luật Hộ tịch 2014 về bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân
trên địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu bảo đảm các quyền về Hộ tịch của
công dân.
- Về không gian, luận văn chỉ nghiên cứu về bảo đảm các quyền về Hộ
tịch của công dân.
- Về thời gian, luận văn chỉ nghiên cứu về bảo đảm các quyền về Hộ tịch
của công dân trên địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến
năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp qua các phương pháp nghiên cứu cụ thể,
trong đó: phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, và
thực tế trong hàng ngày tiếp công dân.
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: Quan sát, trên thực tế làm
công tác Hộ tịch diễn ra hàng ngày;
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: Phân tích tổng hợp số liệu
qua các số liệu báo cáo cụ thể từ thực tiễn hàng năm;
+ Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo;
+ Nguồn tin từ mạng Internet
+ Thông tin từ báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân 14 phường trên địa
bàn Quận 6.

7

Luan van



+ Báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân Quận 6 về Sở Tư pháp Thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung bảo đảm
các quyền về Hộ tịch của công dân trong quản lý nhà nước về hộ tịch ở Việt
Nam, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo đảm các quyền về Hộ tịch
của công dân trên địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, trong thời gian
qua, từ đó nêu ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bảo đảm các quyền
về Hộ tịch của cơng dân trên địa bàn Quận 6 nói riêng.
Luận văn có tính thời sự khi đóng góp ý kiến cho việc thực hiện Luật Hộ
tịch được hiệu quả trên địa bàn Quận 6.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực tế khi thực hiện
pháp luật về hộ tịch ở Quận 6 trong những năm tới cũng là nguồn tư liệu tham
khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên quan đến Hộ tịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về bảo đảm các quyền về Hộ
tịch của công dân ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân từ
thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện nhằm bảo đảm các quyền về Hộ
tịch của công dân từ thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh

8

Luan van



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM CÁC QUYỀN
VỀ HỘ TỊCH CỦA CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm Hộ tịch, bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân.
1.1.1. Khái niệm hộ tịch:
“Hộ tịch” là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống xã hội, từ trước đến nay
vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ tịch”.
Xét từ góc độ ngôn ngữ học “Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ,
được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính,
“Hộ” là thành tố phụ.
Trong các từ điển “Hộ tịch” có nhiều nghĩa khác nhau. “ sổ sách đăng ký
quan hệ lệ thuộc”.
Dưới góc độ ngơn ngữ, khái niệm “Hộ tịch” được giải thích trong nhiều
từ điển Hán – Việt của nhiều tác giả khác nhau.
“Hộ tịch” cũng là sự kiện quan trọng của công dân là một trường hợp
đặc biệt trong hệ thống pháp lý tiếng Việt, khái niệm Hộ tịch trải qua cả một
quá trình lịch sử, khái niệm Hộ tịch đã có nhiều nhà nghiên cứu, thảo luận. Vì
thế không dễ định nghĩa một cách minh bạch, các nhà xây dựng pháp luật đã
căn cứ khái niệm HT như với một tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định
nghĩa trong văn bản.
Luật Hộ tịch năm 2014 ra đời quy định: “Hộ tịch là những sự kiện được
quy định tại Điều 3 của Luật là Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch.
Như vậy, “Hộ tịch” là tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến
khi chết và có nhiều nhà nghiên cứu có nhiều cách hiểu khác nhau, ngồi ra cịn
làm cho sự hiểu nhầm giữa hộ khẩu và hộ tịch, ảnh hưởng đến sự nhận thức của
một số công dân trong xã hội không hiểu rõ thế nào là hộ khẩu và hộ tịch
1.1.2. Khái niệm quyền của công dân về hộ tịch:

9


Luan van


Theo Điều 2 Luật Hộ tịch 2014, có thể định nghĩa khái niệm hộ tịch như
sau: Hộ tịch là những sự kiện hộ tịch như: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin
hộ tịch; khai tử.
Để bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân, trước tiên theo Hiến
pháp 2013 đã được Nhà nước thừa nhận Quyền con người, quyền cơng dân, vì
thực tế cho thấy Quyền con người là giá trị cốt lõi của nhân loại phải được nhà
nước bảo đảm; QCN được hưởng một cách mặc nhiên và Nhà nước phải có
trách nhiệm bảo đảm cũng như phải bảo vệ cho những quyền đó được thực hiện
trên thực tế, nhất là bảo đảm trong cơng tác HT.
Vì thế, bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân đã cho ta thấy được
sự quan tâm và bảo vệ QCN đã cho ra đời Luật HT năm 2014 liên quan đến
việc bảo đảm thực hiện QCN, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được
ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Có thể nói, đây là lần đầu tiên Việt Nam nước
ta có văn bản ở tầm Luật để điều chỉnh riêng về lĩnh vực HT, qua bao nhiêu
năm chỉ thực hiện bằng các Nghị định của Chính phủ.
Luật Hộ tịch năm 2014 cho ra đời, có thể thấy đây chính là một cuộc
“cách mạng” trong công đăng ký, quản lý HT đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
theo từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kỳ mới.
Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật HT năm
2014, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết;
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước
bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư, bảo
đảm cho công dân trong đăng ký Hộ tịch

Pháp luật quản lý về HT ở Việt Nam nước ta hiện nay đã mở rộng dân
chủ và tính cơng khai trong hoạt động QLNN về HT, đã giảm bớt nhiều các

10

Luan van


TTHC gây phiền hà cho người dân, triệt bỏ những căn bệnh như quan liêu, hách
dịch, cửa quyền trong giải quyết các TTHC nhất là liên quan đến lĩnh vực HT,
xây dựng các TTHC mới theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản và thuận
lợi cho người dân khi thực hiện pháp luật về HT. Riêng tại Thành phố Hồ Chí
Minh nói chung và tại Quận 6 nói riêng đã có những bước mới nhảy vọt, cụ
thể, từ năm 2014 đã thực hiện theo Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành
chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
em dưới 6 tuổi và liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2016 sửa đổi bổ sung tại Quyết định
số 42/2016/QĐ-UBND ngày 28/10/2016. Có thể nói, trong cơng tác quản lý
HT nói chung và đăng ký khai sinh cho trẻ dưới 6 tuổi nói riêng đã có ý nghĩa
sâu sắc giảm bớt thời gian liên quan đến TTHC cho người dân. Đây có thể nói,
là bước tốt nhất trong dịch vụ đăng ký HT của nền hành chính phục vụ tại
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
1.1.3. Khái niệm về bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân:
Bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân là một hoạt động của nhà
nước, do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp
luật trong cơng tác HT, góp phần phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế –
xã hội.
Nhà nước Việt Nam là của dân, do dân, vì dân . Hiến pháp 2013 đã nói
lên QCN và QCD.
Trên cơ sở xác định việc đăng ký hộ tịch là một trong những lĩnh vực

quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về HT, có liên quan đến các quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân, Luật Hộ tịch đã dành riêng một điều (Điều
6) để xác định quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cơng dân. Theo đó, các
sự kiện hộ tịch xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam của mọi cá nhân, không phân biệt
dân tộc, quốc tịch đều phải được cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng
ký hộ tịch. Ngồi ra, để bảo đảm thực thi các quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ

11

Luan van


tịch của cá nhân, Luật Hộ tịch năm 2014 cũng đưa ra cơ chế trách nhiệm của
nhà nước trong việc bảo đảm điều kiện thuận lợi nhất để người dân thực hiện
quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch cũng như điều kiện về ngân sách, cơ sở vật
chất kỹ thuật để cơ quan đăng ký hộ tịch có điều kiện để thực thi tốt nhiệm vụ
của mình trong đăng ký hộ tịch (Điều 7). Xuất phát từ quan điểm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân trong đăng ký hộ tịch, Luật Hộ tịch năm 2014
quy định rõ: khi đăng ký hộ tịch, người dân phải được tiếp cận các thủ tục đăng
ký một cách công khai, minh bạch; cơ quan đăng ký hộ tịch phải có trách nhiệm
ghi vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đầy đủ các nội
dung đăng ký hộ tịch; ngoài ra, Luật Hộ tịch năm 2014 cũng quy định mỗi loại
việc hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền
theo quy định của Luật Hộ tịch (Điều 8).
1.2. Nội dung bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân:
1.2.1. Bảo đảm về quyền khai sinh:
Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân, nhất là quan tâm
đến quyền lợi hợp pháp cho trẻ em khi được sinh ra phải bảo đảm được đăng
ký khai sinh, có giấy tờ về Hộ tịch. Quy định tại Điều 7 Công ước quốc tế về
quyền trẻ em đã khẳng định: “Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi

sinh ra và có quyền ngay từ khi họ ra đời”. Khai sinh là quyền cơ bản của công
dân.
Trong giấy chứng sinh đều thể hiện rõ, “trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày sinh con, cha/mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải đi khai sinh cho trẻ”
Bởi vì đăng ký khai sinh là sự ghi nhận về mặt pháp lý tình trạng nhân
thân của một người được sinh ra. Giấy khai sinh là cơ sở pháp lý xác định các
mối quan hệ của người được đăng ký khai sinh.
Trên cơ sở đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa công dân với Nhà
nước, quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con cái. Giấy khai sinh cũng là văn
bản pháp lý quan trọng để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác thông qua

12

Luan van


các thơng tin cơ bản như: Quốc tịch, có bản sắc riêng, họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, dân tộc, nơi sinh, thông tin về cha mẹ của mỗi người…Để bảo
đảm cho người dân thực hiện quyền khai sinh. Luật HT năm 2014 quy định
cụ thể đối với UBND cấp xã tại (Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16) về thẩm
quyền đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh; trách nhiệm đăng ký
khai sinh; thủ tục đăng ký khai sinh; đối với UBND cấp Huyện tại (Điều 35,
Điều 36
1.2.2. Bảo đảm về quyền kết hôn:
Theo Luật Hơn nhân và gia đình Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo
hộ hơn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân
dân xóa bỏ phong tục, tập qn lạc hậu về hơn nhân và gia đình, phát huy truyền

thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
Vì vậy Quyền kết hơn là quyền nam, nữ được đăng ký kết hôn tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khơng trái pháp luật, đây cũng là một trong
những quyền tại Hiến pháp đã ghi nhận, quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do
kết hơn.
Để bảo đảm quyền của công dân trong Kết hôn cho nam, nữ đăng ký kết
hơn với nhau. Luật Hơn nhân gia đình đã quy định cụ thể :“Kết hôn là việc nam
và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết
hôn và đăng ký kết hôn”.
Việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về điều kiện, thẩm
quyền, thủ tục nhằm hướng tới việc bảo đảm những nguyên tắc cơ bản của chế
độ hơn nhân và gia đình, cũng là để bảo đảm cho công dân.

13

Luan van


Luật HT năm 2014, đối với UBND cấp xã về thẩm quyền đăng ký kết
hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn; thủ tục đăng ký kết hôn (Điều 17.
Điều 18); đối với UBND cấp Huyện tại (Điều 37, Điều 38). Là một trong những
bảo vệ quyền lợi của các bên trong giải quyết tranh chấp trong việc kết hôn.
1.2.3. Bảo đảm về quyền giám hộ:
Giám hộ là được nhà nước quy định và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
Giám hộ được thực hiện bởi cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước
được pháp luật quy định hoặc được cử.
Người được giám hộ có thể là:
1) Người chưa thành niên khơng cịn cha, mẹ hoặc ở vào tình trạng khơng

xác định được cha, mẹ hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc cha,
mẹ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc cha, mẹ là người bị Toà án hạn chế
quyền của cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ khơng có điều kiện chăm sóc,
giáo dục người chưa thành niên đó và khi cha, mẹ có yêu cầu;
2) Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 đối với UBND cấp
xã tại Điều 19.
Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ tại Điều 20. Thủ tục
đăng ký giám hộ cử; Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên; Điều 22. Đăng
ký chấm dứt giám hộ; Điều 23. Đăng ký thay đổi giám hộ; đối với UBND cấp
huyện quy định tại Điều 39. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ;
Điều 40. Thủ tục đăng ký giám hộ cử; Điều 41. Đăng ký giám hộ đương nhiên;
Điều 42. Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ.
1.2.4. Bảo đảm về quyền nhận cha, mẹ, con:
Theo Luật Hộ tịch năm 2014, đối với UBND cấp xã tại Điều 24. Thẩm
quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con tại Điều 25 thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ,

14

Luan van


con; việc đăng ký nhận cha, mẹ con thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 44.
Cá nhân đều có quyền về khi sinh ra phải có Cha, Mẹ nhưng vì một lý
do ngoài ý mong muốn khi sinh ra chưa được khai đầy đủ về thông tin Cha,
Mẹ, Nhà nước cũng đã đưa ra các quy định để đảm bảo cho công dân được
công nhận và bảo vệ.
Theo Luật Hộ tịch năm 2014, đối với UBND cấp xã tại Điều 26 phạm vi

thay đổi hộ tịch; Điều 27 thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch; Điều 28 thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; Điều 29 thủ tục bổ
sung hộ tịch; đối với UBND cấp huyện quy định tại (Điều 45, 46, 47).
Bộ Luật Dân sự cũng quy định quyền được thay đổi họ tên, theo đó cá
nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng nhận việc thay
đổi họ, tên trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật (Điều 27).
Ngoài ra, Bộ Luật Dân sự cũng quy định quyền được xác định lại dân tộc (Điều
28), quyền được xác định lại giới tính trong những trường hợp cụ thể (Điều 36).
Nhằm bảo đảm thực thi quyền đăng ký thay đổi, cải chính HT, xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính, bổ sung HT.
Trên thực tế có những trường hợp xuất phát từ một lý do nào đó mà cha,
mẹ, con khơng có điều kiện nhận nhau hoặc khơng muốn nhận nhau, vì vậy
việc xác định cha, mẹ, con đã được coi là một trong những nội dung quan trọng
của Bộ luật Dân sự và Luật Hơn nhân và gia đình.
1.2.5. Bảo đảm quyền về đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định
lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch:
Theo Luật Hộ tịch năm 2014, đối với UBND cấp xã tại Điều 26 phạm vi
thay đổi hộ tịch; Điều 27 thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch; Điều 28 thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; Điều 29 thủ tục bổ
sung hộ tịch; đối với UBND cấp huyện quy định tại (Điều 45, 46, 47). Mỗi
công dân khi sinh ra đều được pháp luật cơng nhận và bảo vệ có họ, tên, trong

15

Luan van


Bộ Luật Dân sự cũng quy định tại Điều 27. Quyền thay đổi họ, Điều 28. Quyền
thay đổi tên, Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc.
Vì vậy, để bảo đảm quyền về đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác

định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho cơng dân phải được
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
1.2.6. Bảo đảm về quyền khai tử:
Theo Luật Hộ tịch năm 2014, đối với UBND cấp xã tại Điều 32 thẩm
quyền đăng ký khai tử; Điều 33 thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử; Điều
34 thủ tục đăng ký khai tử; đối với UBND cấp huyện quy định tại (Điều 51,52).
Ðiều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền được khai sinh, khai
tử: “Cá nhân chết phải được khai tử.". Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lí do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một
con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó, đồng
thời, là phương tiện để Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình. Cơ quan
có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai tử là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú cuối cùng của người chết. Trường hợp không xác định được nơi cư trú
cuối cùng của người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết thực
hiện việc đăng ký khai tử; Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử, được
cấp cho thân nhân người chết để đi khai tử. Trong trường hợp người chết khơng
có thân nhân, thì Giấy báo tử được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có
thẩm quyền đăng ký khai tử, để Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng kí khai tử; Trẻ
sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước
khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì khơng phải khai sinh và khai tử".
1.2.7. Bảo đảm về quyền Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn, đăng ký
lại việc sinh, tử, kết hôn:
Tại Điều 76 điều khoản chuyển tiếp và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HT, tai Điều 24. Điều kiện
đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử, việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được

16

Luan van



đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm
2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng
ký lại; Điều 25 thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; Điều 26 thủ
tục đăng ký lại khai sinh; Điều 27 thủ tục đăng ký lại kết hôn; Điều 28 thủ tục
đăng ký lại khai tử.
Luật HT 2014 quy định về trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử
quá hạn nhằm tạo thuận lợi cho người dân thực hiện quyền khai sinh, khai tử.
Hiện nay, việc lưu trữ và bảo quản sổ HT đang dần được số hóa scan các sổ
bộ để đẩy lên dữ liệu Phần mềm quản lý HT do Bộ Tư pháp quản lý, từ ngày
01/01/2016 tất cả các cơ sở dữ liệu HT đều được thực hiện theo phương thức
trên phần mềm quản lý HT, việc bảo quản giấy tờ HT của người dân dần được
nâng cao, tránh tình trạng thời gian dài bị mất mát, hư hỏng.
Vì vậy, việc bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân là rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Đặc điểm, phương thức và vai trò việc bảo đảm các quyền về Hộ tịch:
1.3.1. Đặc điểm bảo đảm các quyền về Hộ tịch
Để bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân, trước tiên phải bảo đảm.
về Quyền con người.
Thứ nhất, bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân, nhà nước phải
đặc biệt quan tâm đến QCN coi trọng quyền về Hộ tịch của công dân trọng các
văn bản quản lý HT;
Thứ hai, bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân phải được tiến hành
bởi những chủ thể có quyền lực thực hiện, cụ thể như cán bộ công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước từ cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực HT
từ cấp cơ sở đến cấp trung
Thứ ba, bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân phải được được tổ
chức chặt chẽ, thống nhất chung, đồng bộ để lan tỏa sức mạnh tổng hợp trên cả
nước trong hệ thống quản lý nhà nước về HT.


17

Luan van


Bảo đảm QCN trong công tác HT là những sự kiện cơ bản, là một vấn
đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Đăng ký HT thể hiện việc nhà
nước công nhận một cá nhân con người tồn tại với tất cả đầy đủ tính pháp lý;
là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan tâm thực hiện; là cơ sở để
Nhà nước công nhận và bảo hộ QCN, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có
biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây
dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Công tác được Nhà nước bảo đảm các quyền về Hộ tịch của cơng dân
cần thể hiện vai trị trong cơng tác quản lý của mình ở các lĩnh vực sau:
Thứ nhất, pháp luật bảo đảm cho sự quản lý của Nhà nước về công tác
HT, bảo đảm về chính sách, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách trong
cơng tác Hộ tịch.
Trong Hiến pháp 2013, Bộ luật Dân sự 2015 đã ghi nhận quyền nhân của
công dân đã được ghi đầy đủ như đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền
xác định dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền được kết hôn, quyền được
nhận nuôi con nuôi… Bảo đảm cho công dân thực hiện đầy đủ các quyền về
Hộ tịch của mình.
Bảo đảm các QCD về HT là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong
HT, khác với các ngành luật khác ở các chủ thể, phạm vi, nội dung và các hình
thức thực hiện. Theo đó: Chủ thể thực hiện pháp luật về HT trước hết là cơ
quan: Chính phủ; Bộ Tư pháp; Bộ ngoại giao; các cơ quan đại diện, Lãnh sự
của việt Nam ở nước ngoài, UBND cấp tỉnh; Sở Tư pháp, UBND cấp huyện;
Phòng Tư pháp; UBND cấp xã
1.3.2. Phương thức, vai trò bảo đảm các quyền về Hộ tịch của công dân:
Bảo đảm quyền Hộ tịch của công dân, trước hết phải biết được sự kiện

cơ bản của HT là tình trạng nhân thân của một con người từ khi sinh ra đến khi
chết”.

18

Luan van



×