Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Pháp luật về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được chính phủ bảo lãnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

BÙI BÁ PHÚ

PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN VAY
NƯỚC NGỒI CỦA DOANH NGHIỆP
KHƠNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN VAY
NƯỚC NGỒI CỦA DOANH NGHIỆP
KHƠNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Chun ngành: Luật Kinh Tế
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380107

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Văn Vân
Học viên
: Bùi Bá Phú
Lớp
: Cao học Luật, Khóa 30

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022




LỜI CAM ĐOAN
Lời cam đoan phải có nội dung như sau:
“Tôi cam đoan: Luận văn thạc sỹ luật này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Vân, đảm
bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham
khảo. Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này”.
Tác giả luận văn

Bùi Bá Phú


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

CAR

Hệ số an toàn vốn

EBRD

Ngân hàng Tái thiết và Phát triển châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IET

Thuế cân bằng lãi suất

LIBOR

Lãi suất cho vay liên ngân hàng London

USD

Đô la Mỹ


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN VAY NƯỚC NGỒI CỦA
DOANH NGHIỆP KHƠNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH .........................9
1.1. Lịch sử hình thành hoạt động vay nước ngoài và pháp luật điều chỉnh .......9
1.1.1. Sự ra đời của hoạt động vay nước ngoài trên thế giới và luật quốc tế ......9
1.1.2. Vay nước ngoài ở Việt Nam gắn liền với sự ra đời và phát triển của hoạt
động ngoại hối và pháp luật điều chỉnh ...............................................................9
1.2. Khái niệm vay nợ nước ngồi khơng được Chính phủ bảo lãnh ...............10
1.3. Chủ thể trong hoạt động vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh ..............................................................................................11

1.4. Ngun tắc hoạt động và hình thức vay nước ngồi của doanh nghiệp......12
1.4.1. Nguyên tắc hoạt động vay nước ngoài của doanh nghiệp .......................12
1.4.2. Các hình thức vay nước ngồi của doanh nghiệp ....................................15
1.5. Khái quát các điều kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh ..............................................................................................18
1.5.1. Điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay nước ngồi của doanh nghiệp
khơng được Chính phủ bảo lãnh ........................................................................19
1.5.2. Điều kiện về tỷ lệ đảm bảo an toàn và giới hạn mức vay nước ngồi của
doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh .................................................23
1.5.3. Điều kiện về giao dịch bảo đảm vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng
được Chính phủ bảo lãnh ...................................................................................27
1.5.4. Điều kiện về thỏa thuận vay, đồng tiền và chi phí vay nước ngồi của
doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh .................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN VAY NƯỚC
NGỒI CỦA DOANH NGHIỆP KHƠNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ..................................................................36
2.1. Pháp luật về điều kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh ..............................................................................................36


2.1.1. Quy định điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay nước ngồi của doanh
nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh ............................................................38
2.1.2. Quy định điều kiện về tỷ lệ đảm bảo an toàn và giới hạn vốn vay nước
ngoài của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh ................................39
2.1.3. Quy định điều kiện về giao dịch bảo đảm vốn vay nước ngồi của doanh
nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh ............................................................41
2.1.4. Quy định điều kiện về thỏa thuận vay, đồng tiền và chi phí vay vốn nước
ngồi của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh ................................42
2.2. Thực tiễn thực hiện và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về điều

kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh ......43
2.2.1. Thực hiện quy định mục đích sử dụng vốn vay – Hạn chế sử dụng vốn vay
vào hoạt động kinh doanh rủi ro cao .................................................................43
2.2.2. Thực hiện quy định tỷ lệ đảm bảo an tồn, giới hạn vốn vay – Khắc phục
tình trạng vốn mỏng ............................................................................................49
2.2.3. Thực hiện quy định giao dịch bảo đảm – Định hình đại lý đảm bảo, cơng
cụ phịng ngừa rủi ro ngoại hối ..........................................................................53
2.2.4. Thực hiện quy định thỏa thuận vay, đồng tiền và chi phí vay – Áp trần lãi
suất vay, giảm tình trạng chuyển lợi nhuận .......................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh phát triển kinh - tế xã hội hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam trở
thành nước thu nhập trung bình và có khả năng tiếp cận nguồn vốn quốc tế, việc huy
động hợp lý các nguồn vốn nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển…là vô cùng cần thiết.
Từ năm 2011, tổng nợ nước ngoài đã tăng với tốc độ 17%, tăng nhanh hơn mức
tăng GDP danh nghĩa, đạt mức 46% năm 2018, 47.1% năm 2019, 47.9% năm 20201.
Điều này chủ yếu là do sự gia tăng trong nợ nước ngoài của doanh nghiệp và các tổ
chức tài chính, tín dụng theo hình thức tự vay tự trả, chiếm hơn 50% tổng nợ nước
ngoài năm 2020 tăng so với tỷ lệ chỉ 25,6% năm 2011 và 40,4% của năm 2016 (hình 1
và hình 2). Việc tăng nhanh nợ nước ngồi theo hình thức tự vay tự trả chủ yếu nằm ở
khối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (chiếm 76% tổng lượng nợ của doanh nghiệp),
tập trung ở một số doanh nghiệp FDI có quy mơ lớn2. Đây là xu hướng tất yếu địi hỏi
phải hoàn thiện pháp luật quản lý nợ tự vay tự trả của doanh nghiệp, tập trung giám sát
tổng nợ, cơ cấu nợ của các khu vực, mức độ rủi ro cho doanh nghiệp, mặc khác điều

chỉnh phù hợp với thông lệ, hịa nhập thị trường quốc tế.

Hình 1: Diễn biến nợ nước ngoài so với GDP (2016-2020)3
Trâm Anh (2022) “Nợ vay của Chính phủ nhích tăng, dư nợ cơng lên tới 3,7 triệu tỷ đồng”, https://
vneconomy.vn/no-vay-cua-chinh-phu-nhich-tang-du-no-cong-len-toi-3-7-trieu-ty-dong.htm, 8/11/2022.
2
Thành Chung (2019) “Phó Thủ tướng: Giám sát nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp”, http://baochinhphu.
vn/Thi-truong/Pho-Thu-tuong-Giam-sat-no-nuoc-ngoai-cua-tung-doanh-/nghiep/372654.vgp, 17/12/2019.
3
Võ Hữu Hiển (2022) “Xác định giới hạn cảnh báo chỉ tiêu an toàn nợ nước ngoài tại Việt Nam”, https://
mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM222821, 8/11/2022
1


2

Hình 2: Cơ cấu nợ nước ngồi của quốc gia (2016-2020)3
Đi cùng với xu hướng trên, hiện nay nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật để quản lý, điều chỉnh việc vay nợ nước ngoài. Liên quan đến
vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh có một
số văn bản đáng chú ý là: Nghị định 219/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013
về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo
lãnh; Thơng tư 12/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2014 quy định về điều
kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh; và Thông
tư 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối
đối với việc vay, trả nợ nước ngồi của doanh nghiệp.
Trong đó Thơng tư 12/2014/TT-NHNN có nhiều vấn đề cịn gây tranh cãi
như Khoản 2, Điều 5 Thông tư này quy định liên quan đến tính chi phí vay: doanh
nghiệp được vay nước ngoài để “cơ cấu lại các khoản nợ nước ngồi của Bên đi vay
mà khơng làm tăng chi phí vay” nhưng trong thực tế khó có thể tính tốn chính xác

chi phí này khi lãi suất là thả nổi hay các khoản vay này có thể chuyển đổi thành cổ
phần doanh nghiệp. Thêm vào đó là Điều 9 quy định về chi phí vay nước ngồi thì
khơng rõ bên vay và cho vay có được vay với mức lãi suất 0% hay không? Và khi


3
thỏa thuận mức lãi suất vay 0% có được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho vay?
Tương tự với lãi suất 22%/năm thì có được chấp nhận hay khơng?
Bên cạnh đó, cịn có một số vấn đề trong quy định mục đích sử dụng vốn vay
đặc biệt là vốn vay nước ngồi ngắn hạn cho mục đích kinh doanh mang tính rủi ro
cao như bất động sản, chứng khốn hoặc tài trợ cho các hoạt động mang tính chất
dài hạn, điểm này chưa được pháp luật hiện hành tiếp cận sâu; Cũng như chưa giải
quyết được hiện tượng “vốn mỏng”; Hiện tượng chuyển lợi nhuận về bản quốc để
thúc đẩy mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Ngoài ra, đối với giao dịch bảo đảm
các quy định hiện hành chưa thể hiện được sự thống nhất trong quản lý về việc áp
dụng pháp luật nơi tài sản bảo đảm hình thành. Như vậy, có thể thấy quy định về
điều kiện vay nước ngoài mà cụ thể là vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng
được Chính phủ bảo lãnh cịn nhiều vấn đề phải xem xét.
Cịn ở khía cạnh nghiên cứu, trong hoạt động nghiên cứu ở Việt Nam có một
số bài báo bình luận liên quan đến vấn đề này nhưng chưa thực sự đi sâu vào vấn đề
pháp lý. Còn khảo sát các nghiên cứu trên thế giới cũng tương tự: tuy có nhiều cơng
trình nghiên cứu hoạt động vay nước ngoài tuy nhiên đa phần tập trung vào nghiên
cứu vào mặt tài chính, kinh tế hơn là ở mặt pháp lý.
Như vậy có thể thấy, thứ nhất, việc vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp là
một xu hướng tất yếu (tự do hóa tồn cầu), giúp tăng khả năng tự do tài chính cho
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cung ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, phát triển kinh tế. Điều này đi kèm với yêu cầu phải có một hệ thống pháp
lý phù hợp. Thứ hai, các quy định pháp lý về vay nợ nước ngồi của doanh nghiệp
khơng được Chính phủ bảo lãnh và nhất là về điều kiện vay còn nhiều bất cập,
chưa giúp Nhà nước quản lý tốt vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp, cũng như

tạo được điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn khi cần. Thứ ba, thực sự
chưa có cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, bài bản về vấn đề này ở Việt Nam hiện
nay. Cho nên đây là ba lý do để tác giả chọn đề tài: “PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU
KIỆN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP KHƠNG ĐƯỢC CHÍNH
PHỦ BẢO LÃNH” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Các nghiên cứu đánh giá liên quan đến điều kiện vay nước ngoài của doanh
nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh có thể kể đến như:


4
John Hawkins và Philip Turner (2000)4 đã có bài nghiên cứu cho rằng
cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 nguyên nhân chủ chốt là từ các
khoản vay ngoại tệ ngắn hạn một cách quá mức đã đặt ra nhiều tranh cải trong
việc quản lý nợ nước ngoài và rủi ro thanh khoản không chỉ đối với khu vực
công mà còn ở khu vực tư. Về nguyên tắc, khu vực tư nên tự mình quản lý rủi ro
thanh khoản chứ khơng phải chờ đợi sự hỗ trợ từ Chính phủ khi có tình huống
khẩn cấp. Hệ thống kiểm sốt về mặt kỹ thuật của các ngân hàng có thể quản lý
rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản cũng như rủi ro tín dụng tìm ẩn khi tỷ giá
ngoại hối biến động. Tuy nhiên các biện pháp mang tính chất pháp lý thì có tác
dụng trực tiếp và phù hợp hơn như quy định mức trần thanh khoản, dự trữ, các
giao dịch phái sinh ngoại tệ.
Theo quan điểm của Dezan Shira5 một chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư trực
tiếp nước ngồi thì Thơng tư 12/2014/TT-NHNN có điểm nổi bậc là: Các khoản vay
nước ngoài phục vụ cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài mà người vay phải chịu
(đây là một thay đổi so với luật trước đây chỉ cho phép vay tiền nước ngồi cho mục
đích thực hiện kế hoạch và dự án kinh doanh).
Cũng theo ông trong những năm gần đây, tình hình cho vay nước ngồi ở
Việt Nam bị thiếu minh bạch. Chính phủ đã đấu tranh để theo dõi dịng vốn vay
nước ngồi - điều này là do phần lớn các khoản vay này là ngắn hạn (dưới một năm)

và không bắt buộc phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Để tránh thời
gian xử lý kéo dài và phức tạp, các doanh nghiệp Việt Nam đã đồng ý vay ngắn hạn
với các đối tác nước ngoài. Khi các khoản vay hết hạn, nó dễ dàng được gia hạn
theo một thời hạn khác mà khơng cần có hợp đồng tài chính hoặc phải báo cáo với
các cơ quan Chính phủ.
Luật sư Giles Cooper and Manfred Otto6 của công ty luật Duane Morris cho
rằng, điểm đặc biệt của Thông tư 12/2014/TT-NHNN là ở chỗ nó cho phép sử
dụng các khoản vay nước ngoài để tái cơ cấu các khoản vay nước ngoài khác với
điều kiện nó khơng làm tăng chi phí đi vay. Tuy nhiên thơng tư này khơng nói đến
John Hawkins and Philip Turner (2000) “Managing foreign debt and liquidity risks in emerging economies:
an overview”, />risks_in_emerging_economies_an_overview
5
Dezan Shira (2014) “Vietnam Tightens Regulations on Foreign Sourced Loans”, 24/3/2020
6
Giles Cooper and Manfred Otto (2015) “Vietnam – Refinancing A Domestic Loan With An Offshore
Loan?”, 19/03/2020.
4


5
việc sử dụng vay nước ngoài tái cấp vốn trong nước, có nghĩa là một cách bảo thủ
thì điều này là khơng được phép với mục đích kiểm sốt nợ nước ngoài; ngăn chặn
chênh lệch giá; và các vấn đề kinh tế vĩ mô khác. Tái cấp vốn cho một khoản vay
nước ngồi bằng một khoản vay nước ngồi khơng những giúp doanh nghiệp giảm
đi gánh nặng nợ vay mà còn làm giảm áp lực lên dự trữ ngoại hối đảm bảo nợ
quốc gia trong mức giới hạn cho phép. Còn tái cấp vốn cho một khoản vay trong
nước bằng một khoản vay nước ngồi tuy cũng có thể giảm gánh nặng cho doanh
nghiệp nhưng nó làm tăng nợ nước ngồi của quốc gia trong khi thực sự thì khơng
có một dự án kinh doanh mới nào được thực hiện. Mặc khác nó cũng làm giảm
hiệu quả khi Ngân hàng nhà nước ban hành chính sách tiền tệ để cân bằng lãi suất

điều tiết nền kinh tế. Nó có thể làm cho dịng ngoại tệ nước ngồi đổ vào trong
nước gây nên lạm phát, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trong nước.
Có thể thấy các nghiên cứu đều có điểm chung là:
Thứ nhất, đề cao sự cần thiết của việc cho phép vay nước ngoài để tài trợ cho
khoản nợ nước ngoài cũ. Thực tế, nhu cầu tái cơ cấu nợ là nhu cầu có thực với mục
đích hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả. Cho nên quy định cho phép điều này cần tiếp tục phát huy. Tuy nhiên quy định
của pháp luật cũng cần phải sàn lọc các trường hợp doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả muốn sử dụng quy định này để đảo nợ. Đây là vấn đề mà đề tài có thể
nghiên cứu thêm.
Thứ hai, nhấn mạnh hoạt động vay nước ngoài ngắn hạn là hoạt động mang
tính rủi ro (rủi ro thanh khoản và rủi ro tỷ giá). Trong khi các biện pháp tự kiểm
soát chưa thực sự đủ để kiểm soát các rủi ro, cộng thêm quy trình thủ tục vay dễ
dàng vơ hình đã thúc đẩy vay ngắn hạn tiềm ẩn rủi ro cao. Tác giả cũng đồng ý với
quan đểm trên. Cho nên việc áp đặt các quy định pháp luật để điều chỉnh chặt hơn
đối với các khoản vay nước ngoài ngắn hạn là cần thiết, cần được nghiên cứu kỹ
càng và phát triển thêm.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, nhận diện những bất cập trong hệ thống pháp luật Việt Nam về
điều kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh. Cụ thể
là nhận diện những điểm chưa hoàn thiện trong thông tư 12/2014/TT-NHNN.


6
Thứ hai, kiến nghị một số thay đổi cần thiết trong các quy định của pháp luật
về điều kiện vay vốn nước ngồi của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh
(Thông tư 12/2014/TT-NHNN).
Đề tài mong muốn đưa ra được các giải pháp không những giúp các cơ quan
quản lý Nhà nước quản lý tốt nợ vay nước ngoài, ổn định ngoại hối, ổn định tình

hình kinh tế vĩ mơ và phát triển kinh tế mà còn mong muốn tạo hành lang pháp lý
thân thiện với doanh nghiệp, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu để hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật về điều kiện
vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh. Dựa trên
việc xem xét, nghiên cứu đánh giá Thông tư 12/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 3
năm 2014 quy định về điều kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động vay nước ngoài của doanh nghiệp khơng
được Chính phủ bảo lãnh xoay quanh các quy định ràng buộc về điều kiện để tiến
hành khoản vay nước ngoài hợp pháp theo quy định của Việt Nam hiện hành. Bên
cạnh đó là xem xét các quy định này trong mối quan hệ tương quan với các quy
định pháp luật khác như Nghị định 219/2013/NĐ-CP, Thông tư 12/2022/TT-NHNN
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để
dẫn dắt nội dung bài nghiên cứu đi từ lý luận đến thực tiễn và từ thực tiễn đưa ra
các nhận xét, đánh giá để làm cơ sở cho các kiến nghị bổ sung, sửa đổi một số quy
định của pháp luật về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh. Song song với đó là phương pháp so sánh, thống kê, đối chiếu
phân tích, tổng hợp được dùng trong nghiên cứu thực trạng đưa ra vấn đề còn
vướng mắc khi thực hiện các quy định mà đề tài nghiên cứu.
5. Những kết quả nghiên cứu và giá trị ứng dụng
Sau quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đưa ra được các kết quả nghiên cứu sau:
- Quy định yêu cầu bên đi vay khơng làm tăng chi phí vay khi sử dụng khoản
nợ vay nước ngoài mới để cơ cấu lại khoản nợ vay nước ngồi cũ là khơng phù hợp.


7
Thay vào đó có thể sử dụng quy định về mức trần chi phí vay để đảm bảo mục tiêu

hạn chế hành vi đảo nợ của các doanh nghiệp hoạt động yếu kém.
- Dùng nguồn vốn vay nước ngoài ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh bất động sản và chứng khốn mang rủi ro cao khi dịng vốn này có thể tiếp tay
cho hoạt động đầu cơ, tạo bong bóng giá, gây bất ổn cho hoạt động tài chính, kinh tế
của quốc gia. Cho nên cần hạn chế nguồn vốn vay ngắn hạn vào hoạt động này.
- Hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư, mua cổ phần, mua phần vốn góp
của doanh nghiệp là hoạt động mang tính chất dài hạn nên tài trợ bằng nguồn vốn
dài hạn, song quy định về điều kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh chưa đề cập về vấn đề này.
- Đưa ra giới hạn vay nước ngồi là một trong những biện pháp góp phần hạn
chế tình trạng vốn mỏng. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng biện pháp này nhưng
đối với Việt Nam (trong trường hợp các doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo
lãnh) thì chưa.
- Cần thiết phải có đầu mối xử lý tài sản đảm bảo là pháp nhân được thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Quy định về bắt buộc giao dịch phái sinh cho các khoản vay nước ngồi lớn
sẽ mang lại nhiều lợi ích không những cho bên đi vay mà cho cả nền kinh tế.
- Áp trần chi phí vay giúp hạn chế tình trạng chuyển giá.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, đề tài góp phần hỗ trợ các chuyên gia làm
luật như một tài liệu tham khảo để sửa đổi, bổ sung Thơng tư 12/2014/TT-NHNN
về điều kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh.
Bên cạnh đó giúp các cơ quan quản lý có cái nhìn sâu hơn về hoạt động này để định
hướng chính sách có liên quan cho phù hợp.
6. Bố cục tổng quát của luận văn
Bài luận văn được chia làm 2 chương:
Chương 1. Lý luận chung về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp
khơng được Chính phủ bảo lãnh
Nội dung chương trình bày về lịch sự hình thành và phát triển của pháp luật
vay nước ngồi tại Việt Nam nói chung và điều kiện vay nước ngoài của doanh



8
nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh nói riêng, song hành cùng phát triển của hoạt
động vay nước ngoài. Cung cấp các kiến thức sơ khai nhất từ nguyên tắc hoạt động
đến hình thức vay và điều kiện có thể có khi thực hiện một khoản vay nước ngồi.
Chương 2. Pháp luật việt nam về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp
khơng được Chính phủ bảo lãnh, thực tiễn thực hiện, kiến nghị hồn thiện
Trình bày thực trạng các quy định hiện hành đối với điều kiện để vay nước
ngồi của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh. Xem xét đánh giá của các
quy định này lên thực tiễn nền kinh tế bởi hoạt động vay nước ngoài từ đó tìm thấy
những điểm chưa phù hợp để đề ra hướng sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện.


9
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP
KHƠNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
1.1. Lịch sử hình thành hoạt động vay nước ngoài và pháp luật điều chỉnh
1.1.1. Sự ra đời của hoạt động vay nước ngoài trên thế giới và luật quốc tế
Tự do hóa thị trường vốn bắt đầu từ cuối những năm 1950, khi chính quyền
quản lý của các ngân hàng ở Mỹ và Anh cho phép thực hiện các hoạt động cấp tín
dụng bằng đồng tiền không phải đồng tiền Châu Âu, và nằm ngồi tầm kiểm sốt về
mặt pháp lý của họ.7 Trong những năm 1960 chính phủ Mỹ đã ban hành các quy
định như: IET (thuế cân bằng lãi suất) năm1963, Chương trình tín dụng nước ngồi
tự nguyện năm 1965, các yêu cầu về dự trữ đối với các ngân hàng có chi nhánh ở
nước ngồi năm 1969 các chính sách này tác động toàn điện đến thị trường vốn của
Mỹ và quốc tế (trong đó có tác động đến hoạt động vay nước ngồi trên thế giới).
Cụ thể, nó khuyến khích hoạt động của các ngân hàng Mỹ ở Luân Đôn và nâng cao
nhu cầu các khoản vay bằng đồng tiền Châu Âu để tài trợ cho các công ty đa quốc
gia. Đồng thời cũng cung cấp các khoản vay cho những người đi vay quốc tế tìm

kiếm những khoản vay bằng Đô la.8 Tuy nhiên, từ đầu những năm 1960 đã có
những dấu hiệu cho sự thay đổi trong thị trường vốn toàn cầu bằng sự sụp đổ dần
của hệ thống Bretton Woods (chế độ tỷ giá cố định) và chính thức chấm dứt hẳn vào
năm 1971. Với sự sụp đổ này thì rủi ro trong hoạt động ngoại hối của khu vực cơng
được tư nhân hóa9 (nghĩa là rủi ro ngoại hối khi ở chế độ tỷ giá cố định mà khu vực
công gánh chịu nay chuyển sang khu vực tư với chế độ tỷ giá thả nổi. Đây là một
bước ngoặc lớn cho sự phát triển hoạt động tín dụng trên tồn cầu.
1.1.2. Vay nước ngồi ở Việt Nam gắn liền với sự ra đời và phát triển của
hoạt động ngoại hối và pháp luật điều chỉnh
Thời điểm những năm 80 của thế kỷ trước, thị trường ngoại hối tại Việt Nam
gần như rất sơ khai, cũng chính vì vậy mà các chủ thế tham gia thị trường cơ bản
chỉ có Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và các
doanh nghiệp, xí nghiệp Nhà nước liên quan đến xuất nhập khẩu. Để tạo điều kiện
7

John Eatwell and Lance Taylor (2002) International Capital Markets, trang 280
Catherine R. Schenk (2010) The regulation of international financial markets from the 1950s to the 1990s, tr.4
9
John Eatwell and Lance Taylor (2002), International Capital Markets, trang 280
8


10
và hỗ trợ hoạt động này: Vào ngày 31/1/1980, Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết
định số 32-CP về chính sách khuyến khích việc chuyển ngoại tệ vào Việt Nam.
Ngay sau đó, ngày 05/05/1980, NHNN đã ra thơng tư 05-NH/TT về việc Hướng
dẫn thi hành Quyết định số 32-CP ngày 31/1/1980 của Hội đồng Chính phủ về
chính sách khuyến khích việc chuyển ngoại tệ vào Việt Nam.10
Mãi đến những năm cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 mới bắt đầu xuất
hiện mơ hình ngân hàng thương mại và cùng với đó là nhiều loại hình doanh

nghiệp được ra đời. Từ đây hoạt động vay nước ngoài của các doanh nghiệp
khơng được Chính phủ bảo lãnh dần xuất hiện để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng
lớn trong nước. Thông qua Nghị định số 58/CP của Chính phủ ngày 30 tháng 8
năm 1993 về việc ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài đã thể hiện
sự cơng nhận chính thức và đưa vào khn khổ quản lý theo pháp luật của hoạt
động này.
Nghị định số 58/CP được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 90/1998/NĐ-CP
ngày 7 tháng 11 năm 1998 ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngồi, sau
đó là Nghị định 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 ban hành quy chế
quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Hiện nay, hoạt động vay, trả nợ nước ngồi của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 219/2013/NĐCP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngồi
của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh; Thông tư số 12/2014/TT-NHNN
ngày 31 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều
kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh; Thông tư
số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 09 năm 2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp; Và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2. Khái niệm vay nợ nước ngồi khơng được Chính phủ bảo lãnh
Theo từ điển Cambridge thì vay nước ngồi là khoản vay của chính phủ hay
của tổ chức ở quốc gia này với chính phủ hay tổ chức ở quốc gia khác.11 Thuật ngữ
vay nước ngồi khơng bao gồm việc mua bán các cổ phiếu, bất động sản, tài sản
Lê Văn Giang (2021), Lịch sử ngoại hối của Việt Nam qua những lát cắt pháp luật, www.linkedin.
com/pulse/lịch-sử-ngoại-hối-của-việt-nam-qua-những-lát-cắt-pháp-giang-lê-văn?trk=articles_directory
11
Từ điển Cambridge, />10


11
trong nước của người nước ngồi. Cũng như khơng bao gồm những khoản vay nội

địa từ các cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp chi nhánh nước ngoài. Bằng chứng
của những khoản vay nước ngoài là một trái phiếu hoặc một chứng nhận cam kết
hồn trả kèm lãi suất.12
Cịn theo Điều 3, Nghị định 219/2013/NĐ-CP của Việt Nam thì vay nước
ngoài được định nghĩa là:
“Vay nước ngoài là việc Bên đi vay nhận khoản tín dụng từ Người khơng cư
trú thông qua việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận vay nước ngồi dưới hình
thức hợp đồng vay, hợp đồng mua bán hàng trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay,
hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ của Bên đi vay.”
1.3. Chủ thể trong hoạt động vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng
được Chính phủ bảo lãnh
Chủ thể trong hoạt động vay nước ngoài của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh là chủ thể quan hệ pháp luật: bao gồm tổ chức có năng lực
hành vi pháp luật, có khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong
hoạt động đi vay nước ngồi khơng được Chính phủ bảo lãnh; Chủ thể đi vay
nghiên cứu trong bài luận văn là các doanh nghiệp thơng thường và các tổ chức
tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam. Chủ thể cho vay là các cá nhân hay tổ chức là người không
cư trú ở Việt Nam.
Các quy định pháp luật trong điều kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp
khơng được Chính phủ bảo lãnh là các quy định để điều chỉnh hành vi của chủ thể
đi vay trong quan hệ pháp luật vay nước ngoài.
Sự cần thiết giới hạn chủ thể trong chế định về điều kiện vay nước ngồi
của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh
Trong đời sống xã hội có những nhóm quan hệ xã hội đã hình thành, tồn tại
trong một giai đoạn khá dài, Nhà nước đã có kinh nghiệm trong việc điều chỉnh và
đã đưa chúng đi vào ổn định trong khuôn khổ phù hợp với lợi ích của Nhà nước.
Nhưng cũng có những quan hệ xã hội mới hình thành, cịn có thể vận động theo
nhiều khuynh hướng khác nhau, Nhà nước chưa xác định được chắc chắn hướng
12


Edwin M. Borchard (1932), International Loans And International Law, trang 135


12
điều chỉnh để các quan hệ đó vận động theo đúng mục đích của mình. Vì vậy, việc
phân hố chúng để điều chỉnh bằng những văn bản quy phạm pháp luật khác nhau
là cần thiết. Chính việc phân hóa này đã phân loại chủ thể sâu hơn để điều chỉnh
bằng những văn bản quy phạm pháp luật theo các thứ bậc khác nhau. Cụ thể đối với
vấn đề về vay nước ngồi có nhiều chủ thể có thể tham gia kể đến như: chủ thể đi
vay, chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước, chủ thể là bên thứ ba (bên bảo lãnh, bên
xử lý tài sản đảm bảo, …); chủ thể cho vay có thể là cá nhân, hoặc tổ chức; tổ chức
có thể phân ra thành doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tín dụng,…
Hơn nữa, khơng văn bản quy phạm pháp luật nào tồn tại độc lập mà ln nằm
trong một hệ thống, trong đó mỗi văn bản có một vị trí, vai trị riêng. Để tránh sự
trùng lặp, chồng chéo giữa các quy định, cần xác định phạm vi điều chỉnh của mỗi
văn bản (trong đó có việc xác định chủ thể có quyền và nghĩa vụ được quy định
trong văn bản) là vô cùng cần thiết. Đối với văn bản quy phạm pháp luật về điều
kiện vay nước ngồi khơng được Chính phủ bảo lãnh cũng vậy, điều kiện, phạm vi
áp dụng của chủ thể cần được quy định cụ thể.
Các quy định về chủ thể trong mối quan hệ pháp luật của hoạt động vay
nước ngoài (bên đi vay) dựa trên cơ sở hiện trạng các quan hệ xã hội có thể hình
thành từ hoạt động vay nước ngồi khơng được Chính phủ bảo lãnh, mà các quan
hệ xã hội này cần điều chỉnh bằng pháp luật. Việc xác định chủ thể áp dụng cần
tránh tình trạng bỏ lọt chủ thể có liên quan, đồng thời tránh xác định quá rộng, bao
gồm cả những chủ thể không thể tham gia vào các quan hệ xã hội đang dự kiến
được điều chỉnh.
1.4. Nguyên tắc hoạt động và hình thức vay nước ngồi của doanh nghiệp
1.4.1. Nguyên tắc hoạt động vay nước ngoài của doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý đối với hoạt động vay nước ngồi của doanh nghiệp có

thể được kể đến các ngun tắc sau:
Thứ nhất, Chính phủ quản lý vay nước ngồi tự vay, tự trả trong khuôn khổ
quản lý nợ nước ngoài của quốc gia, bảo đảm an toàn nợ trong giới hạn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và cân đối vĩ mơ của nền
kinh tế.
Hoạt động vay nước ngồi nói chung và của doanh nghiệp khơng được
Chính phủ bảo lãnh nói riêng là hoạt động liên quan đến vay mượn nợ từ bên


13
ngoài, tạo nên các khoản nợ cho quốc gia. Mặc dù, là các khoản tự vay tự trả tuy
nhiên nếu quản lý khơng tốt nó gây bất ổn cho việc sản xuất kinh doanh trong
nước, ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm của quốc gia. Ngồi ra, dịng vốn cũng là
dịng ngoại tệ từ hoạt động này có tác động qua lại với thị trường ngoại hối, điều
tiết tốt dòng vốn cũng là điều tiết tốt thị trường ngoại hối, cân đối nền kinh tế vĩ
mô. Muốn quản lý tốt hoạt động này thì trước tiên phải quản lý dựa trên khung
quản lý nợ của quốc gia, đồng thời bảo đảm thực hiện các biện pháp an toàn trong
giới hạn quy định.
Thứ hai, bên đi vay khi thực hiện vay, trả nợ nước ngoài phải tuân thủ các
điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài
khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác
nhận đăng ký khoản vay trong hạn mức vay thương mại nước ngoài do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hàng năm. Nguyên tắc này được hướng dẫn rõ ràng hơn trong
Điều 3 Thông tư 12/2014/TT-NHNN. Chi tiết của nguyên tắc áp dụng điều kiện vay
nước ngoài là bên đi vay và các khoản vay nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện
chung và điều kiện bổ sung tương ứng đối với từng khoản vay nước ngồi cụ thể.
Bên đi vay có trách nhiệm tn thủ quy định tại Thông tư 12/2014/TT-NHNN và
các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện khoản vay
nước ngoài. Và Ngân hàng Nhà nước giám sát việc tuân thủ điều kiện vay nước

ngoài của bên đi vay thông qua việc xác nhận đăng ký khoản vay nước ngồi. Đối
với các khoản vay khơng thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước,
bên đi vay tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ các điều kiện về vay
nước ngoài.
Về lựa chọn hình thức khai báo bên đi vay có thể lựa chọn thực hiện khai báo
thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay theo các hình thức trực tuyến hoặc
hình thức truyền thống. Dù lựa chọn hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải nộp
hồ sơ đăng ký trực tiếp về bộ phận một cửa của Ngân hàng Nhà nước hoặc sử dụng
dịch vụ bưu chính (trừ các trường hợp đăng ký thay đổi khoản vay được quy định
lại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2022/TT-NHNN).
Riêng đối với báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngồi bên đi vay
bắt buộc phải sử dụng trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến với định
kỳ báo cáo hàng tháng (Khoản 2 Điều 5 và Khoản 1 Điều 41 Thông tư 12/2022/TT-


14
NHNN). Ngân hàng Nhà nước hướng bên đi vay lựa chọn hình thức khai báo trực
tuyến (Khoản 1, Điều 5 Thơng tư 12/2022/TT-NHNN).
Việc lựa chọn hình thức khai báo trực tuyến nhằm tạo điều kiện sàn lọc quản
lý cho Chính phủ, đối với một số trường hợp Chính phủ cần theo dõi sát đảm bảo
hoạt động vay nước ngồi khơng bị mất kiểm sốt, cịn một số trường hợp khác
doanh nghiệp có thể tự thực hiện theo các quy định, hướng dẫn có sẵn mà Nhà nước
ban hành (tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) giảm gánh nặng lên bộ máy quản lý
nhà nước.
Mặt khác các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp dưới
hình thức phát hành trái phiếu quốc tế, phát hành các công cụ nợ khác cho người
không cư trú phải tuân thủ quy định tại Nghị định 219/2013/NĐ-CP, quy định
của pháp luật về phát hành trái phiếu quốc tế, về quản lý ngoại hối và các quy
định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2, điều 8 Thông tư 12/2014/TTNHNN khi sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam
hoặc trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp Việt Nam phát hành để thế chấp cho

người không cư trú là bên cho vay nước ngoài hoặc các bên có liên quan phải
đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư
nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Thứ ba, các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả dưới hình thức nhập hàng trả
chậm phải phù hợp với chính sách quản lý ngoại hối, chính sách thương mại và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo điều 4 Thông tư 12/2022/TTNHNN: Nguyên tắc quản lý các khoản vay nước ngồi dưới hình thức nhập khẩu
hàng hóa trả chậm thì các khoản vay tự vay tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng
hóa trả chậm khơng thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước
ngoài. Các giao dịch chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi), trả phí liên quan đến khoản vay
nước ngồi dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm khơng bắt buộc phải thực
hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài..
Thứ tư, bên đi vay tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ký và thực
hiện hợp đồng vay nước ngồi tự vay, tự trả. Chính phủ khơng chịu trách nhiệm đối
với việc thực hiện vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả của các bên đi vay. Thực
hiện nguyên tắc này giúp nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh


15
nghiệp phải hoạt động hiệu quả để trả được nợ, tránh ỷ lại vào nhà nước, giảm bớt
gánh nặng nợ cơng cho Chính phủ.
Thứ năm, chính sách quản lý vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả phải phối
hợp với chính sách quản lý tín dụng trong nước nhằm đảm bảo mục tiêu của chính
sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ.
Thứ sáu, trường hợp cần thiết, để đảm bảo an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia
và duy trì các chỉ tiêu an tồn nợ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện
pháp phù hợp để quản lý vay, trả nợ nước ngồi tự vay, tự trả.
Mục đích của ngun tắc này là để tạo sự thống nhất và chủ động hơn cho
Chính phủ thực hiện điều tiết nền kinh tế khi có trường hợp khẩn cấp, ảnh hưởng
đến nền kinh tế vĩ mơ xảy ra.

1.4.2. Các hình thức vay nước ngoài của doanh nghiệp
Hoạt động vay nước ngoài của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh
được thực hiện thơng qua các hình thức:
Hợp đồng vay
Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm
Hợp đồng ủy thác cho vay
Hợp đồng cho th tài chính
Phát hành cơng cụ nợ trên thị trường quốc tế
Cho dù là hình thức nào thì cũng phải đảm bảo thỏa thuận vay nước ngoài
phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không
trái với quy định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài vay ngắn hạn nước ngoài, thỏa thuận vay nước ngoài phải
được ký kết bằng văn bản trước hoặc vào thời điểm thực hiện giải ngân khoản vay
và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.13
- Hợp đồng vay
Hợp đồng vay nước ngoài là các thỏa thuận rút vốn (bằng ngoại tệ hoặc
VNĐ) được ký kết giữa các bên, trong đó bên đi vay là các tổ chức được thành lập
Điều 6 Thông tư 12/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước ngày 31 tháng 3 năm 2014 quy định về điều
kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh
13


16
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và bên cho vay là người không cư trú, để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định, làm phát sinh nghĩa vụ
trả nợ của bên đi vay (thỏa thuận hoàn trả gốc và lãi).
Hợp đồng vay cần có các nội dung cơ bản sau: thơng tin bên đi vay; thông tin
bên cho vay; thông tin các bên liên quan; thơng tin mục đích vay; thơng tin khoản
vay (thời hạn vay, lãi suất vay, các loại phí, lãi phạt, hình thức đảm bảo, kế hoạch
rút vốn, kế hoạch trả nợ, …).

- Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm
Thơng thường khi nhập khẩu hàng hóa, nhà nhập khẩu hàng hóa thơng qua
ngân hàng bảo lãnh sẽ thanh tốn cho bên bán khi bên bán cung cấp đủ bộ chứng
từ vận chuyển hoặc khi nhà nhập khẩu thông quan được hàng hóa tùy theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Do đó, nhập khẩu hàng hóa trả chậm có
thể hiểu là hoạt động mua hàng hóa nước ngoài của nhà nhập khẩu trong nước và
trả tiền sau một thời gian nhất định sau khi hàng được gửi đi hoặc sau khi hàng
hóa được thơng quan.
Ở Việt Nam hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm chỉ được xem là hình
thức của một khoản vay nước ngồi khi hợp đồng nhập khẩu hàng hóa có ngày rút
vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng cụ thể như sau:
Ngày rút vốn của khoản vay nước ngồi dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa
trả chậm là ngày thứ chín mươi kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường
hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản u cầu bộ chứng từ thanh tốn phải có
chứng từ vận tải; Hoặc ngày thứ bốn mươi lăm kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi
trên tờ khai hải quan đã được thông quan trong trường hợp ngân hàng cung ứng
dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ thanh tốn phải có chứng từ vận tải.
Cịn ngày thanh toán cuối cùng được xác định là: Ngày thanh toán cuối cùng
của thời hạn thanh toán theo hợp đồng; Hoặc ngày thanh tốn thực tế cuối cùng
trong trường hợp khơng thực hiện theo hợp đồng hoặc hợp đồng không quy định cụ
thể thời hạn thanh toán.
Thời hạn khoản vay nước ngồi dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
là thời hạn được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày thanh toán cuối cùng.
Chi tiết theo sơ đồ hình 1.1 dưới đây:


17

Hình 3. Khoản vay nước ngồi dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
và thời hạn khoản vay

Thơng thường, việc nhập khẩu hàng hóa trả chậm được áp dụng với các loại
tài sản có giá trị lớn và bên nhập khẩu (bên mua) gặp khó khăn về kinh tế nên
khơng thể thanh tốn tiền mua ngay khi nhận tài sản. Thời hạn trả chậm, trả dần do
các bên thỏa thuận. Khoảng thời gian này có thể kéo dài trong vài năm hoặc vài
tháng theo sự lựa chọn của các bên. Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm phải
lập thành văn bản ghi rõ thời hạn và phương thức thanh toán.
- Hợp đồng ủy thác cho vay
Ủy thác là việc một bên (bên ủy thác) giao vốn bằng tiền cho một bên khác
(bên nhận ủy thác) để thực hiện hoạt động cho vay, cho th tài chính, góp vốn,
mua cổ phần, đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh, mua trái phiếu doanh nghiệp.
Đối với đối tượng ủy thác, bên ủy thác chịu mọi rủi ro, bên nhận ủy thác được
hưởng phí ủy thác.14
Hợp đồng ủy thác cho vay được xem là một hình thức cho vay nước ngoài
khi bên ủy thác là các cá nhân, tổ chức (người khơng cư trú ở Việt Nam) có dịng
vốn nhàn rỗi muốn cho người cư trú vay để lấy lãi thông qua một tổ chức nhận ủy
thác trung gian. Do sự khác biệt về văn hóa, ngơn ngữ và địa lý gây khó khăn khi
cho vay trực tiếp. Người cho vay không hiểu rõ và biết được thông tin về chủ thể đi
vay, nên người cho vay có thể sẽ gặp rủi ro khơng địi được nợ hoặc thậm chí là mất
cả vốn. Cho nên cách tốt nhất là người đi vay thường tìm các ngân hàng thương
Theo khoản 1, điều 3 Thông tư 30/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 06 thàng 11 năm 2014
quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
14


18
mại, tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được
cung cấp dịch vụ ủy thác để ủy thác cho vay hộ.
- Hợp đồng cho th tài chính
Dựa trên khoản 4, điều 3 Thơng tư 12/2022/TT-NHNN thì th tài chính
nước ngồi là việc bên đi thuê người cư trú nhận khoản tín dụng trung hạn, dài hạn

trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho th là người khơng cư trú. Việc
xác định hợp đồng thuê tài chính được thực hiện theo hướng dẫn thực hiện chuẩn
mực kế toán do Bộ tài chính quy định.
Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu
của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính
trong suốt thời hạn cho thuê. Bên cho thuê tài chính sử dụng tài sản th tài chính
và thanh tốn tiền th trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Về bản chất thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Việc rút vốn khoản vay nước ngồi dưới hình thức th tài chính khơng cần
thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngồi.
- Phát hành cơng cụ nợ trên thị trường quốc tế
Hình thức vay nước ngồi bằng phát hành cơng cụ nợ là việc phát hành tín
phiếu, hối phiếu, trái phiếu do bên đi vay phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho
người không cư trú.
1.5. Khái quát các điều kiện vay nước ngồi của doanh nghiệp khơng
được Chính phủ bảo lãnh
Theo báo cáo “World Development” năm 1985 của World Bank nhận định:
Việc vay nước ngoài thực sự mang lại hai lợi ích cho các nước đang pháp triển.
Nó giúp thúc đẩy tăng trưởng và điều tiết nền kinh tế. Tuy nhiên thực tiễn cũng
cho thấy rằng vay nước ngồi cũng có những bất lợi tiềm tàn như: gây lãng phí khi
đầu tư khơng hiệu quả, cản trở Chính phủ thực hiện các cải cách kinh tế thiết yếu.
Việc mang món nợ có thể làm cho kinh tế trở nên khó khăn hơn dưới áp lực tài
chính trả nợ cho nước ngoài.15 Đây là nhận định đáng được quan tâm về nợ công
15

World Development Report (1989), World Bank, trang 43



19
nói riêng và nợ nước ngồi nói chung. Trong đó nợ tự vay tự trả nước ngoài (nợ
nước ngoài của doanh nghiệp khơng được Chính phủ bảo lãnh) cũng khơng nằm
ngoài nhận định trên, đặc biệt với xu hướng tăng dần nợ tự vay tự trả trong cơ cấu
nợ nước ngồi (hình 2).
Chính vì vay nước ngồi có những điểm lợi và hại cho nên cần có pháp luật
điều chỉnh hoạt động này đi theo hướng có lợi, giảm điểm bất lợi. Trong đó có các
quy định pháp lý về điều kiện để được vay nước ngoài đặc biệt là đối với các khoản
vay của doanh nghiệp khơng có sự bảo lãnh của Chính Phủ (những khoản vay này
đặc biệt vì nó khó giám sát hơn những khoản vay thơng thường khác và nó là xu
hướng cho sự tự do hóa tồn cầu) cần được xây dựng, sửa chữa bổ sung cho phù
hợp với thực tế và định hướng pháp triển của mỗi quốc gia.
1.5.1. Điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay nước ngồi của doanh nghiệp
khơng được Chính phủ bảo lãnh
Mục đích và phương án sử dụng vốn vay là nghĩa vụ hợp đồng vay, là những
cam kết của bên vay đối với bên cho vay trong việc sử dụng vốn vay vào mục đích
gì và sử dụng như thế nào.
Quy định mục đích sử dụng vốn vay được đặt ra nhằm xác định ý chí của bên
vay dự định sử dụng tiền vay vào kế hoạch, mục tiêu được ấn định trước. Các hợp
đồng tín dụng thông thường đều yêu cầu bên đi vay phải thực hiện đúng mục đích.
Vay vốn thường được sử dụng cho các mục đích mà pháp luật khơng cấm như vay
tiêu dùng, vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, vay mua bán nhà đất, vay
xây, sửa chữa nhà cửa,… Đối với mục đích vay nước ngồi của doanh nghiệp
khơng được Chính phủ bảo lãnh có thể kể đến như vay phục vụ dự án đầu tư, vay
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại các khoản vay nước ngồi.
Chính vì quy định mục đích sử dụng vốn vay được đặt ra nhằm xác định ý
chí của bên vay dự định sử dụng tiền vay vào kế hoạch, mục tiêu được ấn định
trước. Cho nên khi đó họ mới ý thức tiết kiệm, sử dụng vốn hợp lý và quyết định
tốt hơn về khoản nợ sau này. Dựa trên những cam kết của bên vay về mục đích sử
dụng vốn, các cơ quan nhà nước kiểm soát được dịng vốn và năng lực tài chính

của bên vay.
Về phương diện quản lý nhà nước, quy định về mục đích sử dụng vốn được
các nhà làm luật đặt ra còn nhằm điều tiết nguồn vốn của người dân vào nền kinh tế


×