Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Skkn chuyên đề một số kinh nghiệm dạy bài khó môn sinh học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.72 KB, 14 trang )

CHUN ĐỀ:
Một số kinh nghiệm dạy bài khó mơn sinh học lớp 9

Người viết: Phạm Minh Thủ
Giáo viên trường THCS Phong Thạnh Đông
A. Đặt vấn đề:
Môn sinh học lớp 9 là một môn khoa học tự nhiên giúp học sinh tìm hiểu và nghiên
cứu về Di truyền và biến dị; Sinh vật và môi trường, đây là một nội dung mới và khó đối
với học sinh, nội dung các bài thường dài về nội dung và trừu tượng về kiến thức. Do đó
địi hỏi học sinh phải tập trung cao và khả năng khai thác, phân tích tổng hợp từ nhiều
nguồn kiến thức là rất quan trọng, giáo viên cần biết hướng dẫn học sinh tìm ra kiến
thức mới. Mỗi nội dung gồm:
- Phần Di truyền và biến dị ( Phân môn di truyền học) gồm 6 chương với 40 bài,
trong đó có 7 bài thực hành và 33 bài lý thuyết.
- Phần Sinh vật và môi trường ( Phân môn sinh thái học) gồm 4 chương với 26 bài
trong đó có 7 bài thực hành và 19 bài lý thuyết.

skkn


Trong chương trình thực hành chiếm 21,2%; lý thuyết chiếm 78,8% tổng số bài của
chương trình.
Theo định hướng giáo dục hiện nay là nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của học
sinh trong đó đặc biệt quan tâm đến năng lực tự học của học sinh.
Phương pháp dạy các bài khó như thế nào cho có hiệu quả đó cũng chính là vấn đề mà
tơi mạnh dạn đề cập trong chuyên đề “Một số kinh nghiệm dạy các bài khó trong
mơn sinh học lớp 9”. Mong nhận được sự quan tâm trao đổi, góp ý chân thành của các
đồng nghiệp.
B. Thực trạng dạy học:
1. Ưu điểm:
- Các trường đều có kết nối mạng Internet; có ít nhất 1 đầu chiếu trở lên; có trường


được trang bị màng hình treo tường ( Giá Rai B)...Đó là điều kiện trình chiếu cho học
sinh quan sát qua hình ảnh, đoạn video khá thuận lợi.
- Giáo viên đã được tập huấn nhiều và cũng đã trang bị những lý luận cơ bản về đổi
mới phương pháp dạy học; nhiều giáo viên đã vận dụng có hiệu quả (trong điều kiện của
nhà trường) đã tạo được hứng thú cho học sinh.

skkn


- Việt Nam là một nước có địa hình phong phú, đa dạng; có khí hậu nhiệt đới gió mùa
ẩm và nhiều điều kiện tự nhiên khác nên Việt Nam có hệ sinh thái cùng với hệ động vật
vơ cùng phong phú và có ở hầu hết các địa phương với những hệ sinh thái đặc trưng và
những sinh vật khác nhau là điều kiện để dạy phần sinh thái và môi rường.
2. Hạn chế, tồn tại:
- Nhiều trường thiếu điều kiện tổ chức nghiên cứu thực tế nhất là các trường ở trung
tâm Thị xã.
- Nhiều giáo viên còn ngại tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, hoạt động vì sợ các
em khơng làm được, khơng hoạt động và kết quả là phần lớn số tiết dạy giáo viên làm
thay học sinh.
- Việc chuẩn bị cho tiết học và ý thức của một bộ phận lớn học sinh chưa cao, điều đó
ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết dạy.
- Môn học cũng không nhiều học sinh quan tâm và yêu thích...
C. Nội dung, phương pháp tiến hành:

skkn


Qua tìm hiểu trong tổ, giáo viên dạy mơn sinh học lớp 9 tại đơn vị thì có đề xuất 2
bài khó là:
Bài 11. Phát sinh giao tử và thụ tinh ( phần di truyền học ở HKI)

Khó vì chỉ là kênh chữ nhiều, cách tổ chức cho học sinh hoạt động như thế nào để
học sinh không phải đọc từ thông tin SGK để trả lời câu hỏi; Nội dung kiến thức có 3
phần khá nhiều.
Bài 55. Ơ nhiễm mơi trường (TT)
Khó vì Nguồn thơng tin nhiều, cách thức giáo viên tổ chức như thế nào cho học sinh
dễ học, dễ hiểu.
Từ vấn đề trên tôi xin nêu một số kinh nghiệm của mình để dạy bài 11, cách thức sọn
và tổ chức theo tinh thần công văn 48 của Sở GD-KHCN Tỉnh Bạc Liêu.
Bài 11. Phát sinh giao tử và thụ tinh
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
a. Kiến thức:
- Học sinh trình bày được quá trình phát sinh giao tử ở động vật.

skkn


- Phân tích được ý nghĩa của các q trình giảm phân và thụ tinh về mặt di truyền và
biến dị.
b. Kĩ năng: Hsinh có kĩ năng quan sát và phân tích hình ảnh để trình bày kiến thức.
c. Thái độ: Nghiêm túc, tích cực và chủ động trong học tập.
2. Hình thành phẩm chất và năng lực:
- Hình thành phẩm chất: chăm chỉ và trách nhiệm trong học tập.
- Hình thành năng lực chung: tự chủ-tự học; giao tiếp -hợp tác; giải quyết vấn đề-sáng
tạo;
Hình thành năng lực đặc thù: năng lực khoa học.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Tranh: sơ đồ phát sinh giao tử và thụ tinh ( Hình 11 SGK)
+ Bảng phụ: (1)


Q trình

Kết quả

Sự tạo nỗn

skkn

Sự tạo tinh


Nguyên phân

Giảm phân 1

Giảm phân 2

- Học sinh: chuẩn bị bài theo SGK.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép vào bài mới.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: GV nêu vấn đề ( 2-3 phút)

skkn


VD: Tại sao tạo ra một cá thề mới từ bộ NST lưỡng bội (2n) nhưng vẫn giữ nguyên số
NST của lồi? Do q trình nào tạo ra cá thể mới?...

a. Mục đích: tạo cho học sinh những vấn đề để học sinh suy nghĩ
ND: Học sinh biết quá trình phát sinh giao tử, thụ tinh và ý nghĩa của giảm phân và
thụ tinh.
b. Cách thức tổ chức hoạt động:
- GV: nêu vấn đề: Tại sao tạo ra một cá thề mới từ bộ NST lưỡng bội (2n) nhưng vẫn
giữ ngun số NST của lồi? Do q trình nào tạo ra cá thể mới?...
- Hsinh: có thể đặt vấn đề đối với giáo viên.
c. Sản phẩm của học sinh: là những vấn đề mà học sinh đặt ra
d. Kết luận: GV giới thiệu tóm tắt nội dung của bài học
Hoạt động 2. Hoạt động tìm tịi, tiếp nhận kiến thức

Cách thức tổ chức

Sản phẩm của học sinh

Kết luận

Kiến thức 1. Tìm hiểu sự phát sinh giao tử
Mục đích: Học sinh xác định quá trình phát sinh giao tử ở động vật. Điểm giống và

skkn


khác nhau giữa giao tử đức và giao tử cái.
Thời gian: 15 phút
Gv cho học sinh tìm hiểu cá Hsinh hoạt động cá nhân

- Giống nhau: đều trãi qua 3

nhân kênh hình, kênh chữ


quá trình nguyên phân,

mục 1 SGK

giảm phân 1,2

GV cho hsinh hoạt động Hsinh hoạt động nhóm 3p

tạo ra 1 trứng (nNST) và

nhóm hồn thành bảng (1)
Đại diện nhóm trình bày Hsinh trình bày,
trên tranh treo tường
GV kết luận
Từ kết luận giáo viên cho
hsinh nêu điểm giống, khác
nhau trong phát sinh giao tử
đực và giao tử cái.

- Khác: từ 1 TB sinh dục cái

Hsinh nhận xét, bổ sung
( Bảng 1, sản phẩm phần
dưới)
Hsinh trình bày:
- Giống nhau: đều trãi qua 3
quá trình nguyên phân,
giảm phân 1,2
- Khác: từ 1 TB sinh dục cái


skkn

các thể cực; từ 1 TB sinh
dục đực tạo ra 4 tinh trùng
(nNST)


tạo ra 1 trứng (nNST) và
các thể cực; từ 1 TB sinh
dục đực tạo ra 4 tinh trùng
(nNST)
GV kết luận

Hsinh nhận xét, bổ sung

( Điểm mới là sử dụng
bảng 1)
Quá trình

Kết quả

Sự tạo nỗn

Sự tạo tinh

Ngun phân

2 nỗn ngun bào (2n)


Giảm phân 1

Noãn bào bậc 1(2n) tạo Tinh bào bậc 1(2n) tạo
thành noãn bào bậc 2(n)

Giảm phân 2

2 tinh nguyên bào (2n)

thành tinh bào bậc 2(n)

Tạo thành 1 trứng (n) và Tạo thành 4 tinh trùng(n)
các thể cực ( bị tiêu biến)

skkn


Kiến thức 2. Thụ tinh
MD: Hsinh biết thế nào là thụ tinh
Thới gian: 7 phút
Gv cho hsinh hoạt động cá Hđộng cá nhân
nhân tìm hiểu thụ tinh qua
kênh chữ và hình 11
Hsinh trả lời câu hỏi sau: Là sự kết hợp giữa 1 tế bào

Là sự kết hợp giữa 1 tế bào

Thế nào là thụ tinh

sinh dục đực ( 1 tinh trùng)


sinh dục đực ( 1 tinh trùng)

với 1 tế bào sinh dục cái ( 1

với 1 tế bào sinh dục cái ( 1

trứng) để tạo thành hợp tử

trứng) để tạo thành hợp tử

(2n)

(2n)

Gv kết luận

Hsinh nhận xét, bổ sung
GV yêu cầu Hsinh trả lời

Hsinh trao đổi cặp và trả

câu hỏi giữa bài theo cặp 2

lời:

hsinh

là sự tổ hợp 2 bộ NST của 2


skkn


giao tử đực và cái tạo thành
bộ nhân lưỡng bội ở hợp tử
có nguồn gốc từ bố và từ
mẹ.
GV kết luận.

Hsinh nhận xét, bổ sung

Kiến thức 3. Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh
MĐ: Hsinh biết ý nghĩa của quá trình giảm phân và thụ tinh
Thời gian: 8-10 phút
Gv cho hsinh tìm hiểu Hđộng cá nhân
thơng tin kênh chữ

- Duy trì ổn định bộ NST

Gv cho hsinh trao đổi cặp Hsinh thảo luận trình bày

đặc trưng của các lồi sinh

trả lời câu hỏi: nêu ý nghĩa

sản hữu tính qua các thế hệ

của giảm phân và thụ tinh

- Duy trì ổn định bộ NST

đặc trưng của các loài sinh

cơ thể.

sản hữu tính qua các thế hệ - Tạo ra nguồn biến dị tổ
hợp phong phú cho chọn

cơ thể.
- Tạo ra nguồn biến dị tổ

skkn


hợp phong phú cho chọn giống và tiến hoá.
giống và tiến hoá.
Hsinh nhận xét, bổ sung

Gv kết luận
4. Hướng dẫn vế nhà, hoạt động nối tiếp
GV hướng dẫn kĩ học sinh cách học, chuẩn bị cho ài tiếp theo
Thời gian: từ 5 phút trở lên
5 Kiểm tra, đánh giá:
GV có thể kiểm tra bằng câu trắc nghiệm hay các câu tự luận cuối bài
C. Kết luận
Để thực hiện các tiết dạy lý thuyết cho có hiệu quả thì cần phải đảm bảo những yêu
cầu sau  :
- GV cần chuẩn bị kĩ cho tiết dạy nhất là các ĐDDH phục vụ cho bài dạy.
- Giáo viên phải vững vàng về kiến thức và năng lực chuyên môn.

skkn



- Phải có sự chu đáo cho tiết dạy từ khâu soạn, chuẩn bị, định hướng phương pháp và
dự đoán tình huống có thể xãy ra và hãy suy nghĩ rằng mỗi tiết dạy của chúng ta là do
học sinh đánh giá. Vì vậy phải giữ vững uy tín của mình trước học sinh thơng qua từng
bài giảng.
- Có sự đầu tư, nghiên cứu, học hỏi từ nhiều nguồn khác nhau.
- Có sự hợp tác tích cực từ phía học sinh...
Thực hiện trên tinh thần cải cách của Bộ GD-ĐT về đổi mới phương pháp dạy học:
lấy HS làm trung tâm và GV là người hướng dẫn, định hướng cho HS chiếm lĩnh tri
thức, đồng thời với mong muống nâng cao khả năng tự học của HS, nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn thông qua việc kiểm chứng kiến thức qua các bài dạy ở mỗi chương.
mỗi phần. Trong thực hiện không tránh khỏi những hạn chế về thời gian và những sơ
suất, những điểm chưa cụ thể, những ý định chưa thực hiện được như: thực hiện thí
điểm, một số nội dung trong chuyên đề cần được khai thác thêm như trong việc sử dụng
hệ thống câu hỏi như thế nào phù hợp với nội dung bài học và năng lực của HS, thiếu
nhiều ví dụ khác...

skkn


Một lần nữa chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý
đồng nghiệp để chun đề được hồn thiện hơn, và có thể ứng dụng hiệu quả hơn.
Phong Thạnh Đông, ngày 09 tháng 12 năm 2019

Hiệu trưởng

Người viết

Trần Đức Ngọ


Phạm Minh Thủ

skkn



×